1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

013 ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hồ chí minh

70 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Chính Sách Tín Dụng Thương Mại Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Niêm Yết Trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Xuân Nam
Người hướng dẫn TS. Trịnh Chi Mai
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 803,31 KB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA TÀI CHÍNH

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • Đối tượng nghiên cứu:

    • Phạm vi nghiên cứu:

    • 4. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài.

    • 5. Ket cấu bài nghiên cứu.

    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.

    • 1.3. Các hạn chế và khoảng trống nghiên cứu.

    • 2.1.2. Phân loại chính sách tín dụng thương mại.

    • 2.1.3. Các nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp.

    • Những nhân tố khách quan

    • Những nhân tố chủ quan

    • 2.1.4. Ưu và nhược điểm của Tín dụng thương mại đối với doanh nghiệp.

    • Ưu điểm:

    • Nhược điểm:

    • 2.2.1. Các nhân tố Ngoại sinh.

    • 2.2.2. Các nhân tố Nội sinh.

    • 3.1. Thu thập dữ liệu nghiên cứu.

    • 3.2. Phương pháp và quy trình nghiên cứu.

    • 3.3. Mô hình nghiên cứu và xây dựng các biến.

    • 3.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất:

    • 4.2. Kiểm định tự tương quan.

    • 4.3. Kết quả nghiên cứu và kiểm định mô hình.

    • 4.3.1 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp.

    • Bảng 4.3. Kiểm định Hausman (1978)

    • 4.3.2. Mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM).

    • 4.3.3. Kiểm định khuyết tật mô hình nhân tố tác động cố định.

    • 4.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu.

    • 5.2. Hạn chế của Khóa luận và hướng nghiên cứu tiếp theo.

    • PHỤ LỤC

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Tín dụng thương mại là phương thức cho phép người mua thanh toán chậm khoản nợ hàng hóa, tạo ra hình thức nợ ngắn hạn nhằm kích thích doanh thu và thu hút khách hàng Gần đây, tín dụng thương mại trở nên phổ biến và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như giá trị công ty Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tín dụng thương mại tác động đến kết quả kinh doanh, với hai góc độ: quan điểm người bán và người mua Đối với người bán, việc áp dụng tín dụng thương mại giúp thu hút khách hàng và tăng tiêu thụ, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro nợ xấu Đối với người mua, giao dịch mua chịu tạo lợi thế về vốn lưu động, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến uy tín và phát sinh chi phí lãi Do đó, việc sử dụng chính sách tín dụng thương mại có thể mang lại cả tác động tích cực và tiêu cực, và nếu không được quản lý hiệu quả, sẽ dẫn đến tổn thất lớn cho doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu về chính sách tín dụng thương mại đã được thực hiện, như của Trần Diệu Hương (2018), Trần Ái Kết (2017), và Huỳnh Thanh Hùng (2016), tập trung vào các yếu tố tác động và ảnh hưởng của chính sách này đến giá trị doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu về tác động của chính sách tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh chỉ mới được đề cập bởi Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Quang Phúc (2020), nhưng vẫn chưa phân tích sâu vào từng ngành nghề cụ thể Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài “Ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” cho khóa luận tốt nghiệp, nhằm tìm ra giải pháp giúp các nhà quản trị tối ưu hóa chính sách tín dụng thương mại và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu hướng đến của nghiên cứu này:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách tín dụng thương mại và mô hình nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách TDTM.

Đánh giá tác động của chính sách tín dụng thương mại là rất quan trọng để hiểu rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết tại HSX Nghiên cứu này sẽ phân tích mối liên hệ giữa các chính sách tín dụng và sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong ngành, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh Việc áp dụng chính sách tín dụng thương mại hợp lý có thể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng cho các doanh nghiệp vật liệu xây dựng.

Dựa vào mục tiêu trên, bài nghiên cứu sẽ thực hiện và trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:

Việc áp dụng chính sách TDTM có ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp hay không? Bài viết sẽ khám phá hai khía cạnh chính liên quan đến vấn đề này.

Thứ nhất, việc doanh nghiệp sử dụng chính sách bán chịu có làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp?

Thứ hai, việc doanh nghiệp sử dụng chính sách mua chịu có làm ảnh hưởng tới khả năng sinh lời trên tổng tài sản?

Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Dựa trên nghiên cứu 37 công ty sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên HSX từ năm 2010 đến 2020, bài viết tìm hiểu ảnh hưởng của chính sách TDTM đến kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu cũng xác định các yếu tố tác động đến chính sách TDTM của doanh nghiệp Từ đó, tác giả đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh trong ngành.

Đề tài này sẽ góp phần làm phong phú thêm nghiên cứu về ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đối với hiệu quả kinh doanh, đồng thời khám phá các yếu tố tác động đến khoản phải thu của các công ty niêm yết tại Việt Nam.

Đề tài này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ nhận thức và đánh giá tác động của chính sách TDTM đối với hoạt động quản trị công ty Từ đó, các nhà quản lý sẽ có thể xây dựng những chính sách hợp lý nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ket cấu bài nghiên cứu

Đối với bố cục của bài Khóa luận được chia làm 5 phần như sau:

Phần 1: Tổng quan nghiên cứu.

Phần 2: Cơ sở lý luận.

Phần 3: Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.

Phần 4: Kết quả nghiên cứu.

Phần 5: Ket luận và đề xuất các giải pháp.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài

Chính sách tín dụng thương mại (TDTM) đã trở thành một hoạt động tài chính quan trọng và được nghiên cứu rộng rãi trong nhiều năm Nhiều nhà nghiên cứu đã tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến TDTM cũng như tác động của chính sách này đến các khía cạnh khác nhau Các nghiên cứu thường xuyên được thực hiện và kiểm định với nhiều phương pháp khác nhau Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các chỉ số như khả năng sinh lời trên tổng tài sản, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu và biên lợi nhuận ròng thường được sử dụng Ngoài ra, tỉ lệ khoản phải thu trên doanh thu và tỉ lệ chính sách TDTM ròng cũng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá TDTM Bài nghiên cứu này sẽ tiếp tục xem xét và tham khảo các nghiên cứu liên quan đến khoản phải thu khách hàng và khoản phải trả người bán.

- Các nghiên cứu về chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp

Tín dụng thương mại đã được nghiên cứu từ những năm 1957 bởi Goff, người đã chỉ ra rằng các hoạt động tín dụng thương mại đầu tiên xuất hiện từ thời Trung Cổ, khi các nhà buôn không yêu cầu thanh toán ngay khi nhận hàng hóa Kể từ đó, nhiều nghiên cứu khác đã phát triển vấn đề này, bao gồm các tác giả như Nadiri (1969), Garcia-Terual và Martinez (2010), và Vaidya (2011).

Theo nghiên cứu của Garcia-Teruel và Martinez-Solano (2010), tín dụng thương mại được định nghĩa là hình thức tín dụng mà người bán cho phép người mua thanh toán chậm giá trị hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định Đối với người bán, tín dụng thương mại là một khoản đầu tư vào các khoản phải thu, trong khi đối với người mua, nó được xem như một nguồn tài chính, được phân loại là nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán trong mục nợ phải trả.

Tín dụng thương mại mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm khả năng cho phép người mua đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi thanh toán, từ đó giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin giữa nhà cung cấp và khách hàng Khách hàng có thể đổi trả sản phẩm nếu không hài lòng, giúp củng cố mối quan hệ lâu dài với công ty Ngoài ra, tín dụng thương mại còn giúp các công ty đánh giá và kích thích doanh số bán hàng thông qua việc đồng ý chiết khấu cho các kỳ hạn thanh toán Hơn nữa, nó cũng giảm chi phí lưu kho cho nhà cung cấp bằng cách khuyến khích khách hàng mua nhiều sản phẩm hơn Cuối cùng, tín dụng thương mại được xem như một khoản đầu tư ngắn hạn, giúp công ty tăng trưởng doanh thu thông qua lãi suất Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tác động của chính sách tín dụng thương mại tới các khía cạnh khác nhau trong doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nadiri (1969) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng chính sách tín dụng thương mại của các doanh nghiệp sản xuất tại Hoa Kỳ, dựa trên dữ liệu từ năm 1949 đến 1964 Kết quả cho thấy, doanh thu có tác động tích cực đến khoản phải thu và tín dụng thương mại ròng của doanh nghiệp, trong khi thanh khoản, được đo bằng chỉ số thanh toán hiện hành, lại có tác động tiêu cực đến khoản phải thu khách hàng.

Nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997) về chính sách tài chính của 3,404 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn 1988-1989 cho thấy quy mô tài sản, vay ngân hàng và tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đến mức độ khoản phải thu Ngược lại, biên lợi nhuận ròng của doanh nghiệp lại ảnh hưởng tiêu cực đến khoản phải thu khách hàng Đối với khoản phải trả người bán, quy mô và thanh khoản có tác động tích cực, trong khi tỷ suất sinh lời thuần lại có tác động ngược chiều.

Nghiên cứu của Pedro và cộng sự (2012) cho thấy có mối quan hệ phi tuyến tính giữa khoản phải thu và giá trị công ty, nhấn mạnh tác động của TDTM tới giá trị doanh nghiệp.

- Các nghiên cứu về tác động của Tín dụng thương mại đến Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp

Nghiên cứu về Tín dụng thương mại (TDTM) không chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng mà còn mở rộng đến tác động của TDTM đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh Một nghiên cứu điển hình của Muscettola (2014) cho thấy mối quan hệ tích cực giữa kỳ thu tiền và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, được đo lường qua tỷ lệ EBITDA trên doanh thu thuần Kết quả này cho thấy rằng việc áp dụng chính sách bán chịu có thể giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu quả hoạt động bằng cách tăng doanh số bán hàng và tạo ấn tượng tốt với khách hàng.

Nghiên cứu của Darush Yazadanfar và Peter Ohman (2016) với chủ đề "Tác động của việc sử dụng tín dụng thương mại đến lợi nhuận của doanh nghiệp: bằng chứng thực nghiệm từ Thụy Điển" đã phân tích ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến lợi nhuận của 15,897 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thụy Điển trong giai đoạn 2009-2012 Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu chỉ ra rằng EBIT là biến phụ thuộc, trong khi các biến độc lập bao gồm thanh khoản doanh nghiệp, quy mô, số năm hoạt động và mức tăng trưởng ngành Kết quả cho thấy mức độ tín dụng thương mại dựa trên khoản phải trả và số năm hoạt động có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời, trong khi thanh khoản và quy mô doanh nghiệp lại có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận.

Trong khi đó, bài nghiên cứu của Ala'a Adden A Abuhommous (2017) với chủ đề

Nghiên cứu "Tác động của việc cung cấp tín dụng thương mại đến lợi nhuận của doanh nghiệp" phân tích ảnh hưởng của khoản phải thu đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Amman trong giai đoạn 1999-2015 Mô hình nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là ROA và các biến độc lập bao gồm khoản phải thu trên tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh thu, cơ cấu nợ và tăng trưởng GDP Kết quả cho thấy tín dụng thương mại có mối quan hệ tích cực với hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian nghiên cứu.

Bài nghiên cứu của Alfredo Juan Grau và Araceli Reig (2018) với tiêu đề “Trade credit and determinants of profitability in Europe: The case of the agri-food industry” đã phân tích tác động của tín dụng thương mại (TDTM) đến lợi nhuận của 24,177 doanh nghiệp nông nghiệp tại Châu Âu trong giai đoạn 2010-2014 Nghiên cứu cho thấy TDTM có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp, đặc biệt khi nhu cầu thị trường gia tăng, việc áp dụng chính sách bán chịu giúp doanh nghiệp cải thiện lợi nhuận từ đầu tư vào tín dụng thương mại.

Nghiên cứu của Huan và Quin Xiao (2019) với chủ đề “Trade credit, firm profitability and financial constraints” đã chỉ ra mối quan hệ phi tuyến tính giữa tín dụng thương mại và lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ năm 2010 đến 2016, dựa trên dữ liệu từ 1509 doanh nghiệp phi tài chính ở 9 quốc gia Đông Á và Châu Á Thái Bình Dương Tác giả phân tích hai nhóm tác động: tác động của khoản phải thu tới hiệu quả kinh doanh, đại diện bởi biên lợi nhuận gộp, và tác động của khoản phải trả tới hiệu quả, đại diện bởi biên lợi nhuận ròng Kết quả cho thấy rằng TDTM phải thu và TDTM phải trả có mối quan hệ chữ U ngược với khả năng sinh lời, từ đó xác định điểm tối ưu trong việc cân bằng chi phí và tối đa hóa lợi nhuận Tác giả khuyến nghị các nhà quản trị nên duy trì mức đầu tư tín dụng thương mại gần với điểm tối ưu để tránh suy giảm lợi nhuận Việc đánh giá tác động của cả hai khía cạnh tín dụng thương mại giúp cải thiện độ chính xác trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động so với các nghiên cứu trước đây chỉ tập trung vào khoản phải thu.

Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Việt Nam đã thực hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến tác động của tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, tương tự như các nghiên cứu quốc tế Các nhà nghiên cứu trong nước cũng chú trọng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty, với các chỉ số đại diện như khả năng sinh lời trên tổng tài sản, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu và biên lợi nhuận.

Nghiên cứu của Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013) về "Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam" đã chỉ ra những yếu tố quan trọng tác động đến hiệu quả kinh doanh của 45 doanh nghiệp chế biến thực phẩm tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012 Mô hình nghiên cứu bao gồm 7 biến độc lập, trong đó có quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, quản trị nợ phải thu khách hàng, đầu tư tài sản cố định, cơ cấu vốn, rủi ro kinh doanh và thời gian hoạt động Kết quả cho thấy quản trị nợ phải thu khách hàng có tác động tiêu cực đến ROA, cùng với ảnh hưởng của đầu tư tài sản cố định, cơ cấu vốn và rủi ro kinh doanh Đặc biệt, quy mô và thời gian hoạt động không ảnh hưởng đến ROA Từ kết quả này, tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý công nợ và tập trung vào tăng trưởng doanh thu.

Nhiều nghiên cứu khác, như của Đặng Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Hồng Nga (2018), đã chỉ ra kết quả ngược lại với chủ đề “yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp”, tập trung vào dữ liệu thực nghiệm từ các doanh nghiệp xây dựng Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng trong giai đoạn cụ thể.

Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2012-2016, sử dụng mô hình nhân tố cố định (FEM) với biến phụ thuộc là ROA và các biến độc lập như quy mô doanh nghiệp, cấu trúc vốn, thanh khoản, vòng quay khoản phải thu, vòng quay tổng tài sản, biên lợi nhuận ròng và thời gian hoạt động Kết quả cho thấy vòng quay các khoản phải thu, thời gian hoạt động, vòng quay tổng tài sản và biên lợi nhuận ròng đều có tác động tích cực đến ROA, trong khi cấu trúc vốn lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Quang Phúc (2020) về "tín dụng thương mại và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết ở Việt Nam" nhằm kiểm tra ảnh hưởng của tín dụng thương mại đến hiệu quả doanh nghiệp Dữ liệu nghiên cứu tập trung vào 279 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến 2018, với mô hình đánh giá hiệu quả kinh doanh qua khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Các yếu tố được xác định bao gồm khoản phải thu khách hàng, khoản phải trả người bán, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh nghiệp, cơ cấu nợ và tăng trưởng GDP Kết quả cho thấy khoản phải thu ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp lớn, nhưng tiêu cực đối với doanh nghiệp nhỏ; khoản phải trả người bán cũng có tác động tương tự Tác giả giải thích rằng doanh nghiệp lớn có khả năng tiếp cận nguồn lực với chi phí thấp và vị thế mạnh trong đàm phán thương mại Từ đó, nhóm tác giả khuyến nghị doanh nghiệp lớn nên tăng trưởng quy mô để tận dụng lợi ích từ tín dụng thương mại, trong khi doanh nghiệp nhỏ cần quản trị tín dụng thương mại cẩn thận để gia tăng lợi ích và kiểm soát chi phí.

Các hạn chế và khoảng trống nghiên cứu

Tác giả đã dựa vào các nghiên cứu trước để xác định khoảng trống và hướng đi cho bài khóa luận của mình Các nghiên cứu toàn cầu thường sử dụng mẫu lớn, bao quát nhiều ngành nghề trong nền kinh tế Chẳng hạn, nghiên cứu của Huan (2019) đã khảo sát 1509 doanh nghiệp tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, cho thấy sự đa dạng và quy mô trong các nghiên cứu hiện có.

Nghiên cứu năm 2017 đã xem xét toàn bộ công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ, tương tự như nghiên cứu của Ohman (2016) với hơn 15,000 doanh nghiệp trên toàn EU Tuy nhiên, các nghiên cứu tại thị trường Việt Nam thường gặp hạn chế về số lượng công ty và thời gian nghiên cứu, dẫn đến việc không đại diện cho đặc điểm của toàn thị trường hoặc một ngành nghề cụ thể.

Trên thế giới, nghiên cứu về tác động thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhưng tại Việt Nam, các đề tài chủ yếu chỉ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời mà chưa đi sâu vào nghiên cứu chính sách tín dụng thương mại (TDTM) và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh Đa số nghiên cứu hiện tại chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức độ thực hiện chính sách bán chịu mà không xem xét việc doanh nghiệp chấp nhận mua bán chịu từ nhà cung cấp Một số ít nghiên cứu, như của Trần Ái Vân, đã tìm hiểu các nhân tố tác động đến TDTM, nhưng vẫn còn hạn chế Thêm vào đó, tác giả cũng ghi nhận một nghiên cứu của Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Trung Quân liên quan đến vấn đề này.

Năm 2020, nghiên cứu về “tín dụng thương mại và hiệu quả hoạt động các công ty niêm yết ở Việt Nam” đã chỉ ra rằng chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các ngành nghề cụ thể Điều này tạo ra một khoảng trống trong việc so sánh và kiểm chứng các kết quả nghiên cứu Vì lý do đó, tác giả đã quyết định chọn một mô hình đánh giá tác động của chính sách tín dụng thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này.

Sở giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TDTM

Cơ sở lý luận về Chính sách tín dụng thương mại

2.1.1 Khái niệm về chính sách tín dụng thương mại.

Tín dụng thương mại, hay còn gọi là "Trade Credit" trong tiếng Anh, là hình thức quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp thông qua việc mua bán chịu hàng hóa Đây là cách mà các doanh nghiệp sử dụng vốn lẫn nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và phát triển kinh doanh.

Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, thường được thực hiện qua hình thức mua bán chịu hoặc trả chậm, trả góp Theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi đến hạn, doanh nghiệp mua chịu hoặc vay sẽ phải hoàn trả toàn bộ số tiền, bao gồm cả vốn lẫn lãi cho doanh nghiệp cho vay.

Trong hình thức mua bán chịu hàng hóa, người bán chịu đóng vai trò là người cho vay, tạm thời chuyển nhượng quyền sử dụng hàng hóa cho người mua chịu Người mua sẽ được phép sử dụng vốn và hoàn trả sau một thời gian Tín dụng thương mại phát triển từ nhu cầu vốn tạm thời của doanh nghiệp trong sản xuất và kinh doanh Khi người bán cần tiêu thụ hàng hóa mà người mua chưa có đủ tiền, họ sẽ áp dụng tín dụng thương mại Lợi ích của hình thức này là người bán có thể nhanh chóng tiêu thụ hàng hóa và thu hồi vốn trước hạn, trong khi người mua đảm bảo có hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục.

2.1.2 Phân loại chính sách tín dụng thương mại. Đặc điểm của tín dụng thương mại là được áp dụng cho vay hàng hóa hoặc là một bộ phận vốn và được chuyển hóa thành tiền và đây chưa phải là tiền nhàn rỗi Theo đó, những người cho vay và những người đi vay đều sẽ là những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa Khối lượng và quy mô của hình thức tín dụng thương mại lớn hay nhỏ đều sẽ phụ thuộc vào tổng giá trị của toàn bộ khối lượng hàng hóa cho vay/bán chịu và sẽ được đưa ra để thực hiện hoạt động mua/bán chịu hoặc là cho vay Đặc điểm của tín dụng thương mại là được áp dụng cho vay hàng hóa hoặc là một bộ phận vốn và được chuyển hóa thành tiền và đây chưa phải là tiền nhàn rỗi. Theo đó, những người cho vay và những người đi vay đều sẽ là những doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất cũng như lưu thông hàng hóa Khối lượng và quy mô của hình thức tín dụng thương mại lớn hay nhỏ đều sẽ phụ thuộc vào tổng giá trị của toàn bộ khối lượng hàng hóa cho vay/bán chịu và sẽ được đưa ra để thực hiện hoạt động mua/bán chịu hoặc là cho vay.

Và hiện nay, hình thức tín dụng thương mại xét theo tính chất hoạt động được phân chia thành 2 loại phổ biến nhất cụ thể như sau:

Tín dụng thương mại tự do là hình thức tín dụng cho phép doanh nghiệp thực hiện mua chịu hoặc vay trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời được hưởng các chiết khấu hấp dẫn.

Tín dụng thương mại có chi phí là hình thức tín dụng thương mại tự do, nhưng chi phí sẽ tương ứng với tỷ lệ phần trăm chiết khấu được quy định trong thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.

Hiện nay, hầu hết các nhà quản trị doanh nghiệp ưu tiên sử dụng tín dụng thương mại tự do, chỉ áp dụng tín dụng thương mại có chi phí khi cần phân tích chi phí vốn Điều này đảm bảo rằng chi phí từ tín dụng thương mại có chi phí sẽ thấp hơn so với nhiều nguồn vốn khác.

2.1.3 Các nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp.

Những nhân tố khách quan

Yếu tố môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng thương mại Khi môi trường kinh tế có sự cải thiện, chất lượng các khoản tín dụng sẽ được nâng cao Ngược lại, nếu môi trường kinh tế xấu đi, chất lượng tín dụng thương mại trung và dài hạn sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

Môi trường chính trị - xã hội ổn định đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và kinh doanh lâu dài Ngược lại, sự bất ổn trong tình hình chính trị - xã hội sẽ làm giảm lòng tin của doanh nghiệp, khiến họ chỉ dám đầu tư vào những mặt hàng đơn giản và dễ kinh doanh để bảo vệ nguồn vốn.

Môi trường chính trị - xã hội ảnh hưởng mạnh mẽ đến quy mô tín dụng thương mại tại ngân hàng, chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn Sự bất ổn trong chính trị - xã hội khiến các doanh nghiệp đối mặt với rủi ro cao, dẫn đến việc hạn chế các khoản vay dài hạn và trung hạn, từ đó ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

Tình hình chính trị - xã hội tại Việt Nam và quốc tế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng áp dụng tín dụng thương mại Sự phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu đã mở rộng mối quan hệ giữa doanh nghiệp trong nước và các tập đoàn nước ngoài Yếu tố chính trị - xã hội cũng tác động không nhỏ đến các ngân hàng và doanh nghiệp khi thực hiện tín dụng thương mại.

Yếu tố môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh nợ quá hạn tại các ngân hàng Hệ thống pháp luật cung cấp các bộ luật rõ ràng và hợp lý, đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra trong môi trường cạnh tranh lành mạnh Điều này giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến nợ và rủi ro trong sản xuất, kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng áp dụng tín dụng thương mại tại ngân hàng.

Yếu tố môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt khi xảy ra thiên tai Những hiện tượng này không chỉ gây thiệt hại cho doanh nghiệp mà còn làm biến động các mối quan hệ tín dụng thương mại, dẫn đến chất lượng áp dụng hình thức tín dụng này không đạt hiệu quả cao.

Những nhân tố chủ quan

Năng lực của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, bởi vì những hạn chế về khả năng và việc dự đoán biến động thị trường có thể ảnh hưởng lớn đến quản lý và quảng bá sản phẩm Thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh cũng khiến doanh nghiệp dễ gặp khó khăn, từ đó tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng thương mại khi áp dụng.

Sự trung thực của khách hàng là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro và tăng tính khả thi cho các dự án vay vốn Khi khách hàng sử dụng nguồn vốn một cách đúng đắn và phù hợp với mục đích, ngân hàng có thể yên tâm hơn trong việc thẩm định và cấp tín dụng Ngược lại, việc sử dụng sai mục đích sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tổ chức tín dụng.

Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động khác ảnh hưởng tới Khả năng sinh lời trên tổng tài sản của doanh nghiệp

2.2.1 Các nhân tố Ngoại sinh.

Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thường được đo lường bằng chỉ số GDP, hay tổng sản phẩm quốc nội, là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra từ các yếu tố sản xuất nội địa trong một khoảng thời gian nhất định GDP là một nhân tố vĩ mô quan trọng ảnh hưởng đến mọi ngành nghề của quốc gia và phản ánh sức khỏe kinh tế Nghiên cứu cho thấy GDP có tác động lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp; khi GDP tăng, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng theo đó tăng lên Các nhà đầu tư thường tin tưởng vào những doanh nghiệp có sự phát triển bền vững trong thời kỳ GDP tăng trưởng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng GDP có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, với các kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP góp phần cải thiện hiệu quả kinh doanh và chỉ số ROA của công ty Do đó, chỉ số GDP đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

2.2.2 Các nhân tố Nội sinh.

Quy mô tổng doanh thu (SIZE) là yếu tố nội sinh quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu chú ý trong việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì nó phản ánh vị thế và quy mô của doanh nghiệp trên thị trường.

Có rất nhiều các giả thuyết và các nghiên cứu khác nhau về tác động của quy mô doanh thu như sau:

Theo nghiên cứu của Ali và Sami (2018) cùng với Amal và cộng sự (2012), quy mô doanh nghiệp lớn có khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn nhờ vào việc quản lý hiệu quả tài sản, từ đó cải thiện doanh thu từ các hoạt động cốt lõi Các doanh nghiệp lớn tận dụng lợi thế thị trường tiêu thụ rộng lớn để tiếp thị sản phẩm, góp phần nâng cao lợi nhuận Quy mô lớn cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính, dẫn đến chi phí vốn thấp hơn và lợi nhuận cao hơn Hơn nữa, các công ty lớn sở hữu nhiều nguồn lực, nhân tài và hệ thống công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp lớn thường có khả năng cạnh tranh cao hơn so với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp (LIQ) là một yếu tố quan trọng mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, vì nó đo lường khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán thông qua việc so sánh giữa tiền mặt và tài sản liên quan với các nghĩa vụ này Khi doanh nghiệp không duy trì đủ tài sản để đáp ứng các nghĩa vụ, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận Nghiên cứu của Qasim và Ramiz (2011) cho thấy khả năng thanh khoản có tác động tích cực đến khả năng sinh lời trên tổng tài sản, điều này cũng được xác nhận trong nghiên cứu của J Zygmunt (2013) với mẫu công ty công nghệ tại Phần Lan.

Biến thời gian hoạt động (AGE) của doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời, như đã được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu Nghiên cứu của Berger và Udell (2005) đã phân tích nguồn gốc tài chính và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp SMEs, nhấn mạnh sự khác biệt về nguồn vốn theo độ tuổi của doanh nghiệp Ngoài ra, nghiên cứu của Coad và cộng sự cũng đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về mối liên hệ này.

Năm 2010, nghiên cứu đã phân tích tác động của số năm hoạt động của công ty đến hiệu quả kinh doanh tại Tây Ban Nha trong giai đoạn 1998-2006 Kết quả cho thấy các công ty có tuổi đời lâu dài thường đạt được mức tăng năng suất và lợi nhuận cao hơn.

THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ phần mềm Fiin Pro của FiinGroup, bao gồm báo cáo tài chính đã kiểm toán, các chỉ số tài chính và danh sách các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) trong khoảng thời gian từ 2010 đến 2020 Sau khi thu thập, tác giả đã loại bỏ các doanh nghiệp không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu dựa trên các tiêu chí đã xác định.

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm xi măng, thép, bao bì, và có tỷ trọng doanh thu từ mảng vật liệu xây dựng chiếm hơn 50%.

Công ty cam kết minh bạch thông tin và dữ liệu tài chính thông qua việc công bố báo cáo tài chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên dễ dàng tiếp cận cho mọi đối tượng.

Dựa trên các tiêu chí đã đề ra, dữ liệu thu thập từ 365 doanh nghiệp đã được sàng lọc, rút gọn còn 37 doanh nghiệp phù hợp trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 Kết quả tạo thành một bảng dữ liệu gồm 384 quan sát.

Phương pháp và quy trình nghiên cứu

Trong bài nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp định lượng để đánh giá ảnh hưởng của TDTM đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả thực hiện so sánh và phân tích để xác định các yếu tố tác động đến mục tiêu nghiên cứu Cuối cùng, tác giả áp dụng các giả thuyết phù hợp vào nội dung nghiên cứu.

Sau khi xác định các biến và hướng nghiên cứu, dữ liệu được thu thập và tính toán bằng phần mềm Excel 2016 để phục vụ cho phân tích và hồi quy Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy các biến quan sát trên phần mềm STATA 2014 thông qua các mô hình Pooled OLS, FEM và REM Để đảm bảo tính chính xác của mô hình, tác giả thực hiện các kiểm định như kiểm định Hausman, PSSSTĐ, tự tương quan và đa cộng tuyến Với sự hỗ trợ của STATA 14 và Excel 2016, tác giả thực hiện nghiên cứu theo trình tự các bước rõ ràng.

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là tổng hợp và thu thập các số liệu, giả thuyết cùng với những nghiên cứu trước đó Việc này giúp lựa chọn hướng nghiên cứu phù hợp và xây dựng mô hình hiệu quả.

Quá trình tổng hợp và thu thập số liệu là bước thiết yếu trong việc định hướng nghiên cứu và tạo ra cái nhìn tổng quan về lĩnh vực mà tác giả quan tâm Thông qua việc nghiên cứu các bài viết có sẵn, tác giả có thể nâng cao kiến thức về lĩnh vực đó, từ đó đưa ra những nhận định về điểm mạnh và điểm yếu của các nghiên cứu trước, cũng như xác định những khoảng trống còn tồn tại trong các nghiên cứu hiện tại.

Bước 2: Thống kê mô tả dữ liệu.

Phân tích này cung cấp cái nhìn tổng quan về các đặc tính của các khoản phải thu, quy mô và đòn bẩy tài chính, đồng thời nêu bật cơ hội tăng trưởng và giá trị của các công ty Việt Nam, kèm theo thông tin chi tiết về từng biến trong mô hình nghiên cứu.

Bước 3: Phân tích tương quan

Sau khi hoàn thành phân tích thống kê mô tả, bước tiếp theo trong Khóa luận là thực hiện phân tích tương quan Bài viết sẽ ước lượng hệ số phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor - VIF) cho từng biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Nếu giá trị VIF của bất kỳ biến nào vượt quá 5, điều này cho thấy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình (Studenmund, 1997) Ngoài ra, tác giả cũng có thể tiến hành kiểm định để đánh giá tính chính xác của các biến trong mô hình.

White được sử dụng để xác định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình Nếu mô hình xuất hiện hai hiện tượng này, cần thực hiện các biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Bước 4: Phân tích hồi quy

Sau khi phân tích ma trận hệ số tương quan và hệ số phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, tác giả đã áp dụng phương pháp hồi quy với mô hình Fixed Effects và Random Effects Đồng thời, tác giả cũng thực hiện kiểm định Hausman nhằm xác định và lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Bước 5: Kiểm định là giai đoạn cuối cùng trong bài Khóa luận, nhằm xác định xem kết quả thực nghiệm có vi phạm các giả định của phân tích hồi quy tuyến tính hay không Việc tuân thủ các giả định này là rất quan trọng, vì nếu bị vi phạm, độ tin cậy của kết quả hồi quy sẽ bị ảnh hưởng.

Mô hình nghiên cứu và xây dựng các biến

3.3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu liên quan đến chủ đề Khóa luận, tác giả đã chọn mô hình phù hợp để giải quyết các vấn đề nghiên cứu, tập trung vào việc xác định mức độ ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Mô hình đầu tiên được áp dụng để kiểm tra mối quan hệ tuyến tính giữa khoản phải thu và khả năng sinh lời trên tổng tài sản của công ty Mục tiêu là xác định mức độ ảnh hưởng của các khoản phải thu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mô hình thứ hai được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của chính sách mua chịu, đặc biệt là nhân tố nợ phải trả người bán, đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (ROA) Mục tiêu là đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng quản trị nợ công và cải thiện hiệu quả kinh doanh Để phân tích tác động của các yếu tố, tác giả đã lựa chọn các biến nội sinh như quy mô doanh thu (SIZE), chỉ số thanh toán hiện hành (LIQ), số năm hoạt động (AGE), và tăng trưởng doanh thu (GROWTH) Ngoài ra, còn có nhóm biến chính sách tín dụng thương mại, bao gồm tỷ lệ khoản phải thu khách hàng trên tổng nợ phải trả (TCR), cùng với nhóm biến ngoại sinh là tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP).

Bài nghiên cứu này xác định tác động của 7 biến độc lập lên biến phụ thuộc thông qua các phương pháp hồi quy như Pooled OLS, mô hình nhân tố cố định (FEM) và mô hình các nhân tố ngẫu nhiên (REM) Mục tiêu là lựa chọn mô hình phù hợp, đảm bảo tính ý nghĩa nghiên cứu và đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nghiên cứu của Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Quang Phúc (2020) đã lựa chọn mô hình để đánh giá tác động của chính sách mua chịu và bán chịu đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

ROA it = β 0 + β 1 TCR it + β 2 TCP it + β 3 SIZE it + β 4 LIQ it + β 5 AGE it + β 6 GDP it + ε it

Trong đó, ta có: β 0 : Hệ số chặn β it : Hệ số góc (hồi quy riêng) ε: Sai số mồ hình í: Doanh nghiệp í t: Nấm thứ t

Khả năng sinh lời trên Tổng tài sản ROA

Chính sách bán chịu TCR

Chính sách mua chịu TCP

Quy mô doanh thu SIZE

Thời gian hoạt động của doanh nghiệp AGE

Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP

Bảng 3.1 Ký hiệu và các xác định biến

3.3.2 Xây dựng các biến trong mô hình. Đầu tiên, biến phụ thuộc của mô hình nghiên cứu là khả năng sinh lời trên tổng tài sản hay gọi được gọi tắt là chỉ số ROA được xác định bằng cách lấy Lợi nhuận sau thuế chia cho tổng tài sản bình quân giữa năm tài chính thứ t và năm trước đó Để tính toán được chỉ số ROA của các doanh nghiệp Nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước đều có những nhận định tương đồng về việc sử dụng chỉ số ROA như là đại diện của hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiện nay, ROA là tiêu chí quan trọng trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh và được áp dụng một cách phổ biến trong quá trình ra quyết định đầu tư và đánh giá quản trị doanh nghiệp Trong đó, Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Trung Quân

Nhiều nghiên cứu, bao gồm của Alfredo và Araceli (2018) cùng với các tác giả khác như Nguyễn Lê Thanh Tuyền (2013) và Đặng Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hồng Nga (2018), đều đồng thuận rằng chỉ số ROA (Return on Assets) là một biến quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ số này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đồng tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, từ đó giúp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.

Biến độc lập đầu tiên trong mô hình nghiên cứu là chính sách bán chịu (TCR) của doanh nghiệp, được xác định bằng tỷ lệ khoản phải thu khách hàng so với tổng doanh thu hàng năm Chính sách bán chịu đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích ảnh hưởng của khoản phải thu tới hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời là chỉ tiêu quyết định khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp Theo Huỳnh Thanh Hùng (2016), việc áp dụng chính sách TDTM có thể làm tăng khả năng bán hàng và thúc đẩy doanh thu Nhiều nghiên cứu khác cũng đã chỉ ra những kết quả khác nhau liên quan đến chính sách bán chịu, như các nghiên cứu của Darush (2016), Afredo (2018), và Huan (2019).

Biến ba, chính sách mua chịu (TCP), được đưa vào mô hình nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của việc các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng chấp nhận chính sách này từ nhà cung cấp Biến này được tính bằng cách lấy tổng nợ phải trả cho người bán chia cho tổng nợ của doanh nghiệp Các xác định này cũng được đồng thuận trong nghiên cứu của tác giả Phạm Quốc Việt và Phạm Trần Trung Quân.

Năm 2020, qua tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng có rất ít nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của việc các doanh nghiệp chấp nhận chính sách mua chịu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Quy mô tổng tài sản (SIZE) được xác định dựa trên giá trị tuyệt đối của tổng doanh thu, với dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Việc đưa biến quy mô tổng doanh thu vào mô hình là cần thiết, vì ngành vật liệu xây dựng có giá trị tài sản lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến ROA của các doanh nghiệp.

Khả năng thanh khoản của doanh nghiệp (LIQ) được tính bằng cách chia tổng tài sản ngắn hạn cho tổng nợ ngắn hạn Chỉ số này cho thấy khả năng chi trả các nghĩa vụ nợ trong vòng 1 năm và là công cụ quan trọng để đánh giá mức độ chấp nhận sử dụng các TDTM trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam.

Thời gian hoạt động (AGE) của doanh nghiệp được tính bằng cách lấy thời điểm cuối năm 2020 trừ đi năm thành lập, phản ánh uy tín và kinh nghiệm trong ngành Vật liệu xây dựng Biến này có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh và TDTM của doanh nghiệp.

Vào thứ bảy, dữ liệu về tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được thu thập từ ngân hàng dữ liệu của tổ chức WB cho thấy rằng GDP là yếu tố quan trọng phản ánh ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh và chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp Khi nền kinh tế vĩ mô bước vào giai đoạn tăng trưởng mạnh, doanh nghiệp sẽ có điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn, với nguồn tín dụng được nới lỏng, bao gồm cả tín dụng thương mại Điều này giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ khả năng huy động vốn và tiết giảm chi phí một cách tối ưu.

ROA Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản

TCR Khoản phải thu KH/Doanh thu (-)

TCP Nợ phải trả người bán/Tổng tài sản (-)

LIQ Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn (+)

AGE Tổng số năm hoạt động (+)

29Bảng 3.2 Kỳ vọng về dấu của các biến

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[8] Trần Ái Kết (2016), “Yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của doanh nghiệp ngành xây dựng Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 20 (628), trang 15-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của doanh nghiệpngành xây dựng Việt Nam
Tác giả: Trần Ái Kết
Năm: 2016
[17] Trần Thị Diệu Hường; Trần Thanh Tú và Đỗ Hồng Nhung (2018), “Nhân tố tác động tới chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp”. DIÊN ĐÀN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ, số ra ngày 29/01/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân tố tácđộng tới chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp
Tác giả: Trần Thị Diệu Hường; Trần Thanh Tú và Đỗ Hồng Nhung
Năm: 2018
[18] Trần Ái Ket (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của doanh nghiệp ngành giao thông vận tải niêm yết ở HOSE và HNX”. Tạp chí Công Thương số ra ngày 28/11/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của doanhnghiệp ngành giao thông vận tải niêm yết ở HOSE và HNX
Tác giả: Trần Ái Ket
Năm: 2017
[19] Phạm Quốc Việt - và Phạm Trần Quang Phúc (2020), “Tín dụng thương mại và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết ở Việt Nam”. Tạp chí Tài chính Kỳ 1 Tháng 3/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng thương mại và hiệuquả hoạt động của các công ty niêm yết ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Quốc Việt - và Phạm Trần Quang Phúc
Năm: 2020
[7] . Tốc độ tăng trưởng GDP là gì? (Giải thích & Công thức) (2020), truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020, từ< https://vie.routestofinance.com/what-is-gdp-growth-rate&gt Link
[13] Darush Yazdanfar Peter Ohman, 2016. The impact of trade credit use on firmprofitability: empirical evidence from Sweden. < https://doi.org/10.1108/JAMR-09-2015-0067&gt Link
[14] Ala'a Adden A. Abuhommous, 2017. The Impact of Offering Trade Credit on Firms' Profitability. < https://doi.org/10.1002/jcaf.22298&gt Link
[16] Huân Công Hoàng, Qin Xiao và Saeed Akbar; 2019. Trade credit, firm profitability, and financial constraints.< https://doi.org/10.1108/HMF-09-2018-0258&gt Link
[20] Tín dụng thương mại là gì và những thông tin cơ bản (2020), truy cập lần cuối ngày 10/05/2021, từ< https://timviec365.vn/blog/tin-dung-thuong-mai-la-ginew8045.html#khai-niem-tin-dung-thuong-mai-duoc-hieu-nghia-la-gi&gt Link
[1] . Nguyễn Hồng Anh (2018), ‘Các phương pháp phân tích khả năng sinh lợi trong doanh nghiệp’, Công thương Industry and Trade Magazine, truy cập lần cuối ngày 25 tháng 4 năm 2020, từ <http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-phuong-phap-phan-tich-kha-nang-sinh-loi-trong-doanh-nghiep-53643.htm&gt Khác
[2] . Cộng đồng sinh viên nghiên cứu khoa học (không năm xuất bản), Giới thiệu phần mềm STATA, truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2020, từ <https://rces.info/sinh-vien-kinh-te-nckh/gioi-thieu-phan-mem-stata/&gt Khác
[3] . Dữ liệu bảng Panel Data là gì (2017), truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020, từ<http://phantichstata.com/du-lieu-bang-panel-data-la-gi.html&gt Khác
[4] . Hồi qui dữ liệu bảng pool ols fem rem trên eviews (2019), truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020, từ<https://luanvanhay.org/huong-dan/hoi-qui-du-lieu-bang-pool-ols-fem-rem-tren-eviews/&gt Khác
[5] . Hồi qui dữ liệu bảng pool ols fem rem trên eviews (2019), truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2020, từ<https://luanvanhay.org/huong-dan/hoi-qui-du-lieu-bang-pool-ols-fem-rem-tren-eviews/&gt Khác
[6] . Lê Thị Hồng Khánh (2017), ‘Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị lợi nhuận đến tỷ suất sinh lời trên cổ phiếu -trường hợp các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành chế biến lương thực thực phẩm’, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nang Khác
[9] Ferris, J. S., 1981. A transactions theory of trade credit use. Quarterly Journal of Economics, 96: 243-270 Khác
[10] Garcia-Teruel, P. J., and P. Martinez-Solano, 2010. A dynamic approach to accounts receivable: a study of Spanish SMEs. European FinancialManagement, 16: 400-421 Khác
[11] .Martinez - Sola, C., García - Teruel, P. J., and Martinez - Solano, P., 2013. Trade credit policy and firm value. Accounting & Finance, 53: 791-808 Khác
[12] Nadiri, N. I., 1969. The determinants of trade credit terms in the U.S. total manufacturing sector. Econometrica, 37: 408-423 Khác
[15] Alfredo Juan Grau, Araceli Reig, 2018. Trade credit and determinants of profitability in Europe. The case of the agri-food industry.<https://doi.org/10.1016/j.ibusrev.2018.02.005&gt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu - 013 ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hồ chí minh
Bảng 4.1. Mô tả thống kê dữ liệu nghiên cứu (Trang 41)
Bảng: Heteroskedastic Số' quan sát mỗi nhóm: - 013 ảnh hưởng của chính sách tín dụng thương mại đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hồ chí minh
ng Heteroskedastic Số' quan sát mỗi nhóm: (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w