Tính cấp thiết của đề tài nghiêncứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam đang phát triển thành một nền kinh tế mở với sự gia tăng nhanh chóng số lượng doanh nghiệp, dẫn đến cạnh tranh ngày càng khốc liệt Doanh nghiệp trong nước không chỉ phải đối mặt với thách thức từ thị trường nội địa mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài Để thu hút đầu tư và duy trì vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần cung cấp thông tin tài chính minh bạch và rõ ràng Yêu cầu về sự công khai và tính trung thực của Báo cáo tài chính (BCTC) trở nên cấp thiết để bảo vệ lợi ích của các bên liên quan như nhà đầu tư và cơ quan nhà nước Thông tin tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, do đó cần được kiểm tra và xác nhận bởi bên thứ ba độc lập, có chuyên môn và được cấp phép Đơn vị kiểm toán sẽ thực hiện nhiệm vụ này và cung cấp ý kiến đáng tin cậy về tính chính xác của báo cáo tài chính trong Báo cáo Kiểm toán (BCKT).
Ngành kiểm toán đang ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt là kiểm toán độc lập, với vai trò quan trọng trong việc soát xét và kiểm tra báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Các thông tin được cung cấp từ kiểm toán không chỉ mang lại giá trị cho các nhà đầu tư trong việc ra quyết định kinh tế mà còn hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định quản trị hiệu quả.
Các khoản mục trên báo cáo tài chính (BCTC) đều ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin, trong đó khoản mục chi phí trả trước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính trung thực, hợp lý và hợp lệ của BCTC.
Khóa luận tốt nghiệp của GVHD TS Nguyễn Thị Lê Thanh chỉ ra rằng các sai phạm trong khoản mục chi phí trả trước có thể ảnh hưởng đến các khoản mục khác trong báo cáo tài chính, đặc biệt là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các kỳ kế toán tiếp theo Do đó, để đạt được hiệu quả tốt nhất trong công tác kiểm toán, quy trình kiểm toán cần được thiết kế một cách hợp lý và chặt chẽ cho tất cả các khoản mục, đặc biệt là chi phí trả trước.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam, tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) Để hiểu rõ hơn về công tác kiểm toán và đóng góp ý kiến cho ngành kiểm toán Việt Nam, tôi đã quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu với tiêu đề: “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện”.
T ổng quan nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quy trình kiểm toán một khoản mục cụ thể trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là một chủ đề phổ biến, được thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau như luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, bài báo, nghiên cứu khoa học, khóa luận và chuyên đề Nhiều tác giả đã có những nghiên cứu đáng chú ý liên quan đến vấn đề này.
Tác giả TS Nguyễn Thị Lan Anh đã thực hiện luận án năm 2017 với tiêu đề “Kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện” Nghiên cứu này tập trung vào vai trò và quy trình kiểm toán hàng tồn kho, nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
Mặc dù đề tài về khoản mục chi phí trả trước chưa được nghiên cứu nhiều, nhưng "Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước" đã được thực hiện qua các chuyên đề và khóa luận tại nhiều trường đại học như Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân và Đại học Thương Mại Một số tác giả đã đóng góp vào nghiên cứu này trước đó.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thanh Hiếu, mang tên “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí trả trước tại Công ty TNHH Kiểm toán KPMG”, được thực hiện năm 2019 tại Học viện Ngân hàng, tập trung vào việc cải tiến quy trình kiểm toán để nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý chi phí trả trước.
Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Phạm Tuyết Nhung, mang tên “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí trả trước dài hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện”, được hoàn thành vào năm 2019 tại Học viện Ngân hàng.
Tác giả Vương Thị Thủy đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước dài hạn trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán ASCO” vào năm 2016 tại Học viện Tài chính.
Các tác giả đã trình bày quy trình kiểm toán và thực trạng tại các đơn vị kiểm toán, đồng thời phân tích ưu và nhược điểm của chúng Dựa trên đó, họ đưa ra giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước Ngoài việc đề xuất cho các đơn vị kiểm toán, các tác giả cũng đưa ra ý kiến với cơ quan nhà nước, Bộ Tài chính và Hiệp hội KTV Việt Nam để cải thiện quy định và chuẩn mực liên quan Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trước năm 2019 và chưa có nghiên cứu cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020 Đặc biệt, chưa có đề tài nào nghiên cứu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam, vì vậy tôi quyết định thực hiện nghiên cứu này để phân tích quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước của công ty, từ đó đưa ra ưu điểm, nhược điểm và các giải pháp hoàn thiện Đề tài về kiểm toán khoản mục chi phí trả trước là một lĩnh vực quan trọng cần được nghiên cứu thêm, góp phần vào kho tài liệu của Học viện Ngân hàng, nên tôi sẽ tập trung vào đề tài: “Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện” với số liệu cập nhật cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020.
Khóa luận tốt nghiệp 4 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC.
Bài viết này nhằm tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện, đồng thời nhận diện những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình kiểm toán này Qua đó, bài viết cũng đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của công ty.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu được đưa ra nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Các vấn đề lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC có tồn tại vấn đề gì bất cập?
+ Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí trả trước đã đầy đủ và thích hợp, đảm bảo chất lượng?
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam hiện đang có nhiều ưu điểm cần phát huy, như tính chính xác và hiệu quả trong việc xác định chi phí Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại một số hạn chế cần khắc phục, bao gồm việc cải thiện quy trình thu thập dữ liệu và nâng cao năng lực của đội ngũ kiểm toán viên để đảm bảo chất lượng kiểm toán tốt hơn.
+ Các giải pháp được đưa ra với vấn đề nghiên cứu là gì?
+ Các kiến nghị với các cơ quan liên quan như thế nào?
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Phương pháp luận di vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin.
• Phương pháp nghiên cứu định tính: phương pháp phỏng vấn và quan sát, phương pháp kiểm tra thực địa, phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh, phân tích,
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập thông tin từ các thành viên trong nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán khoản mục chi phí trả trước Đồng thời, phỏng vấn cũng được thực hiện với đơn vị khách hàng, bao gồm kế toán và ban giám đốc, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Phương pháp quan sát đóng vai trò quan trọng trong kiểm toán, bao gồm việc theo dõi cách thức thực hiện kiểm toán của các thành viên trong nhóm, quan sát quy trình ghi sổ kế toán chi phí trả trước của kế toán khách hàng, và xem xét hồ sơ kiểm toán cùng các tài liệu mà khách hàng cung cấp.
Phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích được áp dụng để xử lý số liệu từ các sổ sách của khách hàng Quá trình này bao gồm việc đối chiếu số liệu trên sổ sách với các chứng từ liên quan, từ đó phân tích các số liệu tổng hợp nhằm phát hiện những biến động bất thường.
Phương pháp kiểm tra thực địa bao gồm việc thực hiện kiểm tra tại đơn vị khách hàng cùng với các kiểm toán viên, trong đó tiến hành kiểm kê công cụ dụng cụ và tìm kiếm tài liệu, chứng từ liên quan đến việc kiểm tra chi tiết chi phí trả trước.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dựa vào nguồn dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu thứ cấp: Giáo trình kiểm toán tài chính của Đại học Kinh tế Tp
Hồ Chí Minh, giáo trình kiểm toán từ Học viện Tài chính và tài liệu slide các môn học kiểm toán tài chính tại Học viện Ngân hàng (bao gồm Kiểm toán tài chính 1 và 2) là nguồn tài liệu quan trọng Bên cạnh đó, báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán cùng hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiểu biết về lĩnh vực kiểm toán.
Dữ liệu sơ cấp là thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn, khảo sát tại đơn vị được kiểm toán, cùng với các tài liệu như chứng từ, hồ sơ, biên bản, quyết định và hợp đồng Các phương pháp kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cách thức thu thập và sử dụng dữ liệu này.
Khóa luận tốt nghiệp 6 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu các danh mục bảng biểu và viết tắt, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện
Chương 2 trình bày thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam Nội dung chương này sẽ phân tích các bước và phương pháp kiểm toán được áp dụng, đồng thời đánh giá hiệu quả và những thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện kiểm toán khoản mục này.
Chương 3 trình bày các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam Các biện pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình kiểm toán, nâng cao kỹ năng của đội ngũ kiểm toán viên, và áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán Đồng thời, việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và tăng cường kiểm soát nội bộ cũng được đề xuất để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kiểm toán.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
Đặc điểm của khoản mục chi phí trả trước
1.1.1 Khái niệm và bản chất
• Khái niệm theo thông tư 200/2014/TT-BTC:
Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán Việc chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế toán tiếp theo là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Chi phí trả trước không được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ vì chưa tạo ra lợi ích kinh tế, do đó sẽ được phân bổ vào các kỳ kế toán sau Theo nguyên tắc phù hợp và khái niệm tài sản, chi phí trả trước được coi là tài sản thay vì chi phí.
• Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động tài sản cố định (TSCĐ)
(quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và TSCĐ khác) phục vụ cho sản xuất, kinh doanh nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm.
Chi phí mua bảo hiểm cho doanh nghiệp bao gồm các loại như bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe và bảo hiểm tài sản Các khoản lệ phí này thường được thanh toán một lần cho nhiều kỳ kế toán, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
- Công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán.
- Chi phí đi vay trả trước về tiền lãi vay hoặc lãi trái phiếu ngay khi phát hành
Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh một lần với giá trị lớn không được doanh nghiệp trích trước Thay vào đó, doanh nghiệp chỉ được phép phân bổ chi phí này trong tối đa 3 năm.
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp 7 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Khóa luận tốt nghiệp 8 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
Trong trường hợp hợp nhất kinh doanh không tạo ra mối quan hệ công ty mẹ - công ty con, việc này không dẫn đến việc phát sinh lợi thế thương mại Bên cạnh đó, khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, cũng có thể phát sinh các lợi thế kinh doanh nhất định.
- Các chi phí trả trước khác phục vụ hoạt động kinh doanh của nhiều kỳ kế toán.
Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định vô hình sẽ được ghi nhận ngay là chi phí sản xuất kinh doanh, thay vì ghi nhận là chi phí trả trước.
Để tính toán và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ kế toán, cần căn cứ vào tính chất và mức độ của từng loại chi phí Việc này giúp lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý nhất cho quá trình phân bổ.
Kế toán cần theo dõi chi tiết các khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn phát sinh, đảm bảo phân bổ đúng vào các đối tượng chịu chi phí trong từng kỳ kế toán, đồng thời ghi nhận số chi phí còn lại chưa được phân bổ.
Đối với các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng rõ ràng rằng người bán không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, và doanh nghiệp chắc chắn sẽ nhận lại các khoản trả trước này, thì các khoản này được coi là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ Do đó, cần phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo, tức là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch.
1.1.1 Kế toán đối với khoản mục
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242- Chi phí trả trước:
- Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kì
- Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí SXKD trong kỳ
- Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí SXKD trong kỳ
- Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
Chi phí phát sinh các khoản chi phí trả trước dài hạn
Khi xuất công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hơn, sử dụng nhiều năm phải phân bố vào chi phí SXKD
331 Lãi trả chậm khi mua TSSĐ, BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phải phân bổ nhiều năm
Trả trước tiền thuê TSCĐ (thuê hoạt động)
Giá trị thực tế của vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp lớn hơn giá trị ghi sổ của vốn nhà nước Định kỳ, cần phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí SXKD (nếu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, sử dụng nhiều năm)
Định kỳ tính số lãi trả chậm và trả góp liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) và bất động sản đầu tư, đồng thời phân bổ chi phí sửa chữa lớn của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ Ngoài ra, kế toán cũng cần chuyển toàn bộ số lỗ chênh lệch tỷ giá trước khi thực hiện các hoạt động kinh doanh.
635, 241, 627 Định kỳ phân bổ tiền lãi phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vố'n hóa tính „ vào giá trị tào sản dở dang
Phân bổ lợi thế' kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
Sơ đồ 1.1 : Các bút toán hạch toán phổ biến khoản mục chi phí trả trước
(Nguồn: Tác giả tự lập theo thông tư 200/2014 TT-BTC) 1.1.2 Sai sót và rủi ro thường gặp
Nhiều doanh nghiệp mở tài khoản cấp 2 để phân biệt chi phí trả trước dài hạn và ngắn hạn, tuy nhiên, người sử dụng thường nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa hai cấp này, dẫn đến việc phân loại sai trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT).
- Xác định sai số thời gian phân bổ chi phí trả trước.
- Chọn ngày phân bổ không chính xác: ngày khai báo phân bổ là một ngày nhưng ngày bắt đầu tính phân bổ là một ngày khác.
Do lỗi phần mềm, mặc dù đã phân bổ hết, nhưng vẫn tiếp tục tính phân bổ, dẫn đến việc giá trị còn lại của công cụ dụng cụ (CCDC) bị ghi âm không chính xác.
Khóa luận tốt nghiệp 10 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Không nên phân bổ mà hạch toán toàn bộ các khoản chi phí có thời hạn, chẳng hạn như tiền bảo hiểm và tiền thuê nhà, vào chi phí ngay khi nhận hóa đơn, ngay cả khi các khoản này kéo dài sang năm sau.
- Số dư trên bảng phân bổ lệch với số dư tài khoản 242 trên bảng cân đối kế toán (do nhiều nguyên nhân: phân bổ thiếu ).
- Đối với bảng phân bổ trên excel, sai công thức dẫn tới phân bổ sai chi phí.
- Sửa giá, điều chỉnh tăng chi phí 242 nhưng chưa chạy lại chi phí phân bổ, bút toán hạch toán chi phí.
- Tài khoản 242 và 131 trả trước thường không được kế toán ghi nhận nhầm lẫn, do không hiểu bản chất.
- Ghi nhận nhầm lẫn với TSCĐ: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
- Mã chi phí trả trước giống nhau những thời gian phân bổ không nhất quán.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục với khoản mục chi phí trả trước
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315, kiểm soát nội bộ là quy trình được thiết kế và thực hiện bởi Ban quản trị, Ban Giám đốc cùng các cá nhân khác trong đơn vị, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu liên quan đến độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả và hiệu lực hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam
Tên viết tắt: STS Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: STS Auditing & Consulting Limited
Trụ sở chính: Số 7 hẻm 5/8, ngõ 196 đường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố
Văn phòng đại diện: Số 34 Dương Khuê, phường Mai Dịch, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam, được thành lập vào năm 2009, đã phát triển mạnh mẽ và gia nhập nhóm các hãng kiểm toán hàng đầu vào năm 2020 với đội ngũ kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm từ Big 4 Với tầm nhìn "Đồng hành cùng thành công vì sự phát triển bền vững", STS Việt Nam cung cấp dịch vụ kiểm toán, soát xét và tư vấn cho nhiều khách hàng, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn Nhà nước và các tập đoàn lớn.
Lợi nhuận sau thuế (Tỷ VND) 0.3 0.4 0.5
Số lượng nhân viên (Người) 20 22 22
Số lượng KTV hành nghề (Người) 5 5 6
Khóa luận tốt nghiệp 28 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh đoàn tư nhân, đến các công ty vốn đầu tư nước ngoài thuộc mọi ngành nghề, lĩnh vực.
Kể từ khi thành lập, STS Việt Nam đã đặt ra mục tiêu xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và gắn bó, nơi mà mọi nhân viên có thể khám phá và phát triển tiềm năng của bản thân.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam tập trung vào ba trụ cột chính: Mối quan hệ, Sự chuyên nghiệp và Con người, tạo nên bản sắc thương hiệu của chúng tôi.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của STS Việt Nam
(Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam)
Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2020 cho thấy sự ổn định bất chấp những biến động của nền kinh tế Công ty không chỉ duy trì hoạt động hiệu quả mà còn đạt được lợi nhuận cao hơn so với các năm trước Điều này chứng tỏ rằng công ty đã nỗ lực trong việc quảng bá hình ảnh để thu hút thêm nhiều khách hàng.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính
STS Việt Nam là chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực chuyên môn, với khả năng hiểu biết sâu sắc và xây dựng những quan điểm độc đáo Chúng tôi tùy chỉnh các giải pháp theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, nhằm giải quyết hiệu quả các thách thức mà khách hàng đang đối mặt Trên hết, STS Việt Nam cam kết hỗ trợ khách hàng phát triển bền vững trong mọi hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ 2.1: Ngành nghề kinh doanh
Kiểm toán và đảm bảo là dịch vụ chủ chốt của STS Việt Nam, đóng góp chính vào nguồn thu nhập của công ty Do đó, dịch vụ này được ưu tiên hàng đầu và bao gồm nhiều dịch vụ đa dạng.
• Kiểm toán tuân thủ và các dịch vụ đảm bảo khác
• Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành
• Soát xét thông tin tài chính
• Kiểm toán BCTC theo chuẩn mực IFRS/US GAAP
• Kiểm toán cho mục đích đặc biệt/ thủ tục thỏa thuận trước
+ Thuế: bao gồm các dịch vụ:
• Soát xét tuân thủ thuế (Thuế TNDN, GTGT, TNCN, NTNN)
Khóa luận tốt nghiệp 30 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
• Tư vấn thuế thường xuyên
+ Thuê ngoài (tư vấn kế toán):
• Kế toán và lập BCTC
• Thiết kế và soát xét hệ thống kế toán
• Cung cấp kế toán trưởng và nhân viên kế toán
• Tư vấn tuân thủ lao động
• Tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật
• Hỗ trọ sáp nhập và mua bán
• Tư vấn phát hành công khai lầm đầu (IPO)
• Thẩm định doanh nghiệp chuyên sâu
• Tư vấn cấp phép hoạt động
• Hệ thống tuân thủ pháp luật
• Quản trị doanh nghiệp và tuân thủ
• Kế hoạch chiến lược và kinh doanh
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHHKiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam
STS Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ để xây dựng một đội ngũ chuyên gia xuất sắc trong ngành, được công nhận vì những đóng góp quan trọng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cộng đồng chuyên môn.
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy trong công ty
(Nguồn: Trích Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam)
Chủ tịch HĐTV: Có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương án, nhiệm vụ kinh doanh.
Giám đốc 1: Điều hành, quyết định các vấn đề liên quan và chịu trách nhiệm về bộ phận Kiểm toán và Tư vấn của Công ty
Giám đốc 2: : Điều hành, quyết định các vấn đề liên quan và chịu trách nhiệm về bộ phận dịch vụ Kế toán của Công ty
Phó giám đốc 1 hỗ trợ Giám đốc trong lĩnh vực Kiểm toán và chịu trách nhiệm về các công việc được phân công Người này chủ động giải quyết các nhiệm vụ được Giám đốc ủy quyền, tuân thủ quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Khóa luận tốt nghiệp 32 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Phó giám đốc 2 hỗ trợ Giám đốc trong các lĩnh vực tư vấn và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao Vị trí này cũng chủ động giải quyết các công việc được Giám đốc ủy quyền, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Phó giám đốc 3 hỗ trợ Giám đốc trong lĩnh vực Kế toán và chịu trách nhiệm về các công việc được giao Người này chủ động giải quyết các nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Giám đốc, tuân thủ quy định của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Trưởng phòng 1 chịu trách nhiệm thực hiện các dự án và hợp đồng Kiểm toán, quản lý và phân phối công việc cho nhân viên, đồng thời đào tạo và sắp xếp nhân lực phù hợp với kế hoạch Kiểm toán.
Trưởng phòng 2: Thực hiện các hợp đồng dịch vụ Kế toán, lên kế hoạch, đảm bảo thời gian thực hiện đúng kế hoạch.
2.1.4 Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam
2.1.4.1 Quy trình kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam
Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam được xây dựng dựa trên “Chương trình kiểm toán mẫu áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính” của VACPA, bao gồm ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và tổng hợp kết luận để hình thành ý kiến kiểm toán.
Quy trình Kiểm toán Báo cáo tài chính chung
1 Lập kê hoạch kìẻtn toán
Nội dung và Tai trò:
- Xây dựng Chi⅛ hiạc kiêm toàn tồng thè
Cấc thủ tục ban đâu cúa cuộc kiêm toán:
- Dntili giã cháp nhận duv tri khách hàng vả họp đóng IripfTi toàn cụ the
- Đành giã việc tuân thũ Chuan mục vá các quy định vê đạo đức nghe nghiệp, bao gôm Hnti độc lập
- Hieu các điêu khoăn của hợp đòng Idem toán.
Thũ tục bô sung khi kiêm toán Hầm đầu tiên:
Khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, KTV phải thực hiện các thủ tục liên quan đến việc chấp nhận khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể, đồng thời tạo đôi với KTV tiền nhiệm khi có sự chuyển đổi doanh nghiệp Điều này nhằm tuân thủ các tiêu chuẩn mục và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan.
Múc trọng yêu trong lập kê hoạch và thực hiện kiêm toán
Khái niêm Trọng yèu' Mức trạng yêu'' Mức trọng yêu thục hiện
Mik trong yen = Tiêu chỉ I Tỷ lệ %
Các tiêu chí phù hợp thường được lựa chọn bao gồm lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu, lợi nhuận gộp, tổng chi phí, tăng vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản ròng.
KTV phải sử dụng xét đoàn Éhựyên món khi xác định tỷ lệ % áp dụng cho tiêu chí đa lựa chọn
Khóa luận tốt nghiệp 34 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
B E SMceafiJ IigethiT Giói thiêu ve Kiaa lún
Thực hiện kiểm toán thực chất là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để làm cơ sở cho việc đưa ra kết luận và hình thành ý kiến kiểm toán thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đã thiết kế tại giai đoạn lập kế hoạch đối với từng chu trình nghiệp vụ hoặc từng khoản mục trên BCTC, bao gồm Tiền và Hàng tồn kho.
Với moi phân hành nhát định sẽ cỏ nhung furring dan thục hiện cụ thê.
Cic thũ tục thu thập báng chúng kiêm toán:
>Kiem tra: KiỄm tra tài liệu sổ kê toán; kiêm tra tải sân hiện vạt
> Quan sát: Iheo dõi mọt quy trinh hoặc thũ tục do nguôi khác thực hiện
>Xãc tihận từ bên ngoải
> Phỏng van Đành giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiêm toán
- Tcng hợp và xem xét các sai sót phát hiện trong quả trình kiêm toán
- Trao đoi thông tin và điêu Chitih sai sót
- Đành giả ánh huỡng cũa các sai sớt khổng đuọc điêu chinh.
(Nguồn: Tài liệu “Training STS Việt Nam”) 2.1.4.2 Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam.
Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam gồm 3 cấp độ:
+ Cấp 1 là Senior là trưởng nhóm kiểm toán soát xét, cấp này là cấp soát xét thấp nhất.
+ Cấp 2 là Manager là người chịu trách nhiệm kiểm soát các vấn đề mà Senior chưa kiểm soát được
+ Cấp 3 là Partner là người kiểm soát cao nhất, người chịu trách nhiệm cho toàn bộ cuộc kiểm toán.
Khóa luận tốt nghiệp 36 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHHKiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện:
Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán BCTC của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam tuân thủ quy trình kiểm toán BCTC chung được thiết kế theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA, bao gồm ba giai đoạn.
+ Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán
+ Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
+ Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
❖ Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán:
- Bước 1: Xém xét đánh giá và chấp nhân khách hàng:
Kế hoạch kiểm toán bắt đầu ngay khi Công ty nhận được thư mời kiểm toán Việc xem xét chấp nhận khách hàng là một bước quan trọng trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán.
Khâu này thường do Partner hoặc những quản lý cấp cao trong Công ty thực hiện.
Kiểm toán viên tiến hành các thủ tục như trao đổi với Ban Giám Đốc của đơn vị được kiểm toán, phỏng vấn kế toán trưởng và các nhân viên liên quan nhằm thu thập thông tin về môi trường hoạt động, lĩnh vực hoạt động và các thông tin tài chính cần thiết.
Khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam được chia làm 2 loại: Khách hàng truyền thống và khách hàng mới:
Đối với khách hàng truyền thống, công ty sử dụng thông tin từ báo cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung để đánh giá tính chính trực của ban lãnh đạo Kế toán viên kiểm toán (KTV) xem xét các báo cáo và phỏng vấn về sự thay đổi trong năm kiểm toán so với những năm trước, bao gồm môi trường hoạt động và lĩnh vực chủ yếu Qua đó, công ty đánh giá sự hợp tác trong việc cung cấp thông tin, tình trạng nợ phí kiểm toán, và việc thực hiện các lĩnh vực kinh doanh mới mà công ty chưa từng tham gia.
Đối với khách hàng mới, công ty thu thập thông tin từ các bên thứ ba như hiệp hội và ngành nghề mà khách hàng hoạt động Đồng thời, công ty cũng tiến hành quan sát trực tiếp nhà xưởng và văn phòng làm việc STS Việt Nam sẽ xem xét các báo cáo năm trước và trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm để đánh giá mức độ ổn định tài chính, tư cách pháp nhân, tốc độ phát triển và thu thập thông tin từ các bên liên quan.
Công ty STS Việt Nam xem xét khả năng của bản thân trong các lĩnh vực như số lượng nhân lực, lĩnh vực kiểm toán khách hàng, thời gian phát hành báo cáo và thận trọng nghề nghiệp, nhằm cân nhắc giữa lợi nhuận và rủi ro kiểm toán.
Trong giai đoạn này, chúng ta sẽ tiến hành kết hợp việc nghiên cứu khách hàng và môi trường hoạt động, đồng thời tìm hiểu chính sách kế toán và quy trình kinh doanh của công ty khách hàng.
^ Quyết định chấp nhận khách hàng.
- Bước 2: Lựa chọn nhóm kiểm toán và lập hợp đồng kiểm toán:
Sau khi chấp nhận khách hàng, Ban giám đốc và các đối tác sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp với yêu cầu của khách hàng và tiêu chí của công ty kiểm toán.
Nhóm kiểm toán thường bao gồm:
+ Người phụ trách: Manager, Senior hoặc đích thân Partner
+ Người đồng tham gia: các KTV, trợ lý kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp 38 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh
Sự sắp xếp nhận phụ thuộc vào quy mô của công ty khách hàng, bao gồm cả kích thước lớn hay nhỏ, môi trường kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của kiểm toán viên, thường được quyết định bởi ban lãnh đạo công ty.
Nhóm kiểm toán thường bao gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó trưởng nhóm thường là người có vị trí Senior tại công ty và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc.
Việc lựa chọn thành viên kiểm toán có kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng sẽ nâng cao hiệu quả của quá trình kiểm toán Đối với khách hàng mới, Công ty sẽ xem xét kỹ lưỡng yêu cầu và dịch vụ mà khách hàng cần, từ đó xác định và lựa chọn nhóm kiểm toán phù hợp nhất.
Khi lựa chọn được nhóm kiểm toán, Công ty tiến hành trao đổi với khách hàng và lập hợp đồng kiểm toán.
- Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
KTV thực hiện một số thủ tục như: so sánh ngang, so sánh dọc
Phân tích ngang là phương pháp đánh giá xu hướng biến động chi phí trả trước bằng cách so sánh giữa các kỳ khác nhau, cũng như so sánh chi phí của công ty với đối thủ cùng lĩnh vực và quy mô Việc này giúp xác định sự thay đổi và hiệu quả trong quản lý chi phí qua các thời kỳ.
Phân tích dọc là phương pháp phân tích tỷ suất, tập trung vào việc so sánh mối tương quan giữa khoản mục chi phí trả trước và các khoản mục khác trên báo cáo tài chính Cụ thể, nó xem xét tỷ suất chi phí trả trước trên tổng tài sản và tỷ suất chi phí trả trước dài hạn so với chi phí trả trước ngắn hạn.
Việc phát hiện những biến động bất thường và sai sót trong khoản mục chi phí trả trước sẽ giúp xác định phương hướng kiểm toán cho mục này.
- Bước 4: Đánh giá chung kiểm soát nội bộ và rủi ro:
Đánh giá thực trạng
3.1 Định hướng phát triển của Công ty
STS Việt Nam cam kết "Phục vụ để hài lòng" bằng cách chú trọng vào nhân tố con người Chúng tôi đã đầu tư vào việc xây dựng một đội ngũ chuyên gia mạnh mẽ, được công nhận vì những đóng góp cho doanh nghiệp và cộng đồng Đội ngũ tư vấn của chúng tôi, với kinh nghiệm dày dạn, luôn lắng nghe và thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, từ đó cung cấp các giải pháp toàn diện Danh mục ngành nghề mà các chuyên gia phục vụ là nền tảng vững chắc cho sự tin tưởng của khách hàng.
Mục tiêu ngắn hạn từ năm 2020-2025 của công ty là mở rộng mô hình kinh doanh và đa dạng hóa các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào những điểm mạnh như kiểm toán, đảm bảo và dịch vụ kế toán Đồng thời, công ty sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ nhân sự nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường năng lực cạnh tranh Công ty cũng khuyến khích nhân viên tham gia thi các chứng chỉ kiểm toán và kế toán như ACCA và CPA để phát triển chuyên môn.
Mục tiêu dài hạn của chúng tôi là phát triển bền vững và trở thành một trong top 10 công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam Chúng tôi mong muốn xây dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng và trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy trong quá trình lựa chọn dịch vụ của họ.
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn STS Việt Nam thực hiện
Khi Việt Nam phát triển, nền kinh tế không ngừng tăng trưởng, kéo theo sự gia tăng vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc yêu cầu về sự minh bạch thông tin ngày càng được chú trọng hơn.
Khóa luận tốt nghiệp 64 GVHD: TS Nguyễn Thị Lê Thanh