CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỬ HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN
Xuất xứ hàng hóa
Theo Công ước Kyoto 1974 và Hiệp định GATT, xuất xứ hàng hóa được định nghĩa là "quốc tịch" của hàng hóa, tức là hàng hóa được sản xuất hoàn toàn tại một quốc gia mà không có sự tham gia của hàng hóa nhập khẩu Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều hàng hóa được sản xuất bởi sự hợp tác của nhiều quốc gia Do đó, Nghị định 31/2018/NĐ-CP đã quy định rằng xuất xứ hàng hóa có thể liên quan đến nhiều quốc gia, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, cụ thể là nơi sản xuất toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng trong trường hợp có sự tham gia của nhiều quốc gia.
1.1.2 Vai trò Đối chiếu vào khái niệm nêu trên, xuất xứ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong:
- Kiểm soát hoạt động ngoại thương.
- Tạo thuận lợi cho hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi và quyền lợi của nước xuất khẩu tại nước nhập khẩu.
- Xuất xứ hàng hóa sử dụng kết hợp với mã số thuế để xác định mức thuế suất của thuế nhập khẩu.
- Khẳng định uy tín, trách nhiệm của hàng hóa đối với thị trường, khách hàng và vị trí của nước xuất khẩu trong thương mại quốc tế.
- Bảo vệ sức khỏe cộng đồng, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng và bảo vệ môi trường.
- Thống kê ngoại thương theo từng nước hoặc từng khu vực.
1.1.3 Quy tắc xuất xứ hàng hóa a Định nghĩa chuyên đề K của Công ước Kyoto sửa đổi, có thể hiểu quy tắc xuất xứ là những quy định cụ thể trong luật pháp của một quốc gia hoặc các quy định của các hiệp ước quốc tế mà quốc gia đó áp dụng để xác định xuất xứ hàng hóa.
Quy tắc xuất xứ được chia thành hai loại chính dựa trên mục đích sử dụng: quy tắc xuất xứ không ưu đãi và quy tắc xuất xứ ưu đãi.
Quy tắc xuất xứ không ưu đãi loại một được sử dụng để xác định nguồn gốc hàng hóa, không nhằm mục đích hưởng lợi thuế mà phục vụ cho thống kê, ghi nhãn sản phẩm, thực hiện các biện pháp chống bán phá giá và quản lý hạn ngạch thuế quan.
Quy tắc xuất xứ ưu đãi xác định hàng hóa đủ tiêu chuẩn để nhận được đối xử ưu đãi trong thương mại, có thể là đơn phương, song phương hoặc đa phương Các ưu đãi đơn phương thường xuất hiện trong các thỏa thuận không thuộc WTO, như Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP, trong khi các ưu đãi song phương và đa phương được quy định trong các Hiệp định thương mại tự do Quy tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại quốc tế và cải thiện quan hệ kinh tế giữa các quốc gia.
Quy tắc xuất xứ là những quy định quan trọng trong luật pháp của một quốc gia hoặc trong các hiệp ước quốc tế mà quốc gia đó thực thi, đóng vai trò thiết yếu trong việc xác định nguồn gốc hàng hóa và ảnh hưởng đến thương mại quốc tế.
- Định vị các tác động của chính sách thương mại.
- Khắc phục tình trạng thương mại “không công bằng”.
- Bảo vệ sản xuất nội địa.
- Thực hiện ưu đãi đối với hàng hóa từ các quốc gia đang phát triển hoặc các quốc gia hưởng lợi theo hiệp định hợp tác khu vực.
- Thi hành chính sách mua sắm chính phủ.
- An toàn vệ sinh môi trường, đảm bảo an ninh quốc gia.
- Phân bổ các nguồn lực trong thương mại quốc tế.
- Tác động đến các luồng đầu tư. c Các quy tắc xuất xứ
Các quy tắc xuất xứ phổ biến bao gồm các quy tắc dưới đây:
• Hàng hóa xuất xứ thuần túy
Trong cuốn "Cẩm nang doanh nghiệp" do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam biên tập, quy định về xuất xứ hàng hóa trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) nêu rõ rằng hàng hóa xuất xứ thuần túy là những sản phẩm được khai thác, nuôi trồng hoặc chế biến hoàn toàn trong một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà không có sự tham gia của hàng hóa nhập khẩu từ nước khác.
• Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy là sản phẩm được sản xuất, gia công hoặc chế biến với sự tham gia của nguyên vật liệu hoặc lao động từ hai hoặc nhiều quốc gia Điều này khác biệt hoàn toàn với hàng hóa xuất xứ thuần túy, nơi toàn bộ quy trình sản xuất diễn ra trong một quốc gia duy nhất.
• Các tiêu chí chuyển đổi căn bản
Theo Giáo trình Chính sách và nghiệp vụ Hải quan của Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng, để xác định xuất xứ hàng hóa, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình chuyển đổi căn bản của hàng hóa tại nước xuất xứ.
Tiêu chí chuyển đổi mã số phân loại (CTC) đang trở nên phổ biến trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) Hàng hóa được coi là đáp ứng tiêu chí này khi mã HS của sản phẩm hoàn chỉnh khác với mã HS của nguyên liệu đầu vào ở cấp 2, 4 hoặc 6 số, tùy thuộc vào Quy tắc cụ thể mặt hàng (PSR) áp dụng.
+ CC (Change in Chapter - Chuyển đổi Chương);
+ CTH (Change in Tariff Heading - Chuyển đổi Nhóm);
+ CTSH (Change in Tariff Sub-Heading - Chuyển đổi Phân nhóm).
Tiêu chí chuyển đổi mã HS được phân chia theo thứ tự giảm dần mức khó khăn, bắt đầu từ cấp Chương, tiếp theo là cấp Nhóm, và cuối cùng là cấp Phân nhóm Trong đó, cấp độ CTH là phổ biến nhất và được nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) lựa chọn làm quy tắc chung cho nhiều loại hàng hóa.
Tiêu chí về giá trị gia tăng, được đo bằng phần trăm giá trị gia tăng, cho thấy một hàng hóa trải qua quá trình chuyển đổi căn bản khi giá trị của nó gia tăng đến một mức nhất định mà không cần thay đổi mã số phân loại hàng hóa Có hai công thức để tính hàm lượng giá trị, trong đó RVC là công thức phổ biến hơn.
Giấy chứng nhận xuất xứ C/O
+ Hàm lượng giá trị khu vực RVC.
Hàng hóa được xem là đã trải qua quá trình chuyển đổi căn bản khi thực hiện một hoạt động sản xuất, chế biến hoặc gia công nhất định, mà không cần tính đến sự thay đổi về mã số phân loại hàng hóa và giá trị gia tăng.
• Các ngoại lệ ngoài tiêu chí chuyển đổi
Theo Nghị định 31/2018/NĐ-CP về quản lý ngoại thương, hàng hóa không cần phải chuyển đổi mã số hàng hóa để được công nhận có xuất xứ, miễn là đáp ứng các ngoại lệ quy định trong Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng.
Quy tắc De minimis cho phép hàng hóa được coi là có xuất xứ ngay cả khi không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã HS trong danh mục quy tắc cụ thể, miễn là tổng trị giá hoặc trọng lượng nguyên liệu "không xuất xứ" không vượt quá một tỷ lệ nhất định.
Quy tắc cộng gộp cho phép sử dụng nguyên liệu nhập khẩu từ các quốc gia được phê chuẩn để sản xuất tại các nước cũng được hưởng ưu đãi, mà không cần tuân thủ các yêu cầu về chuyển đổi mã số HS hoặc yêu cầu gia công chế biến.
Quy tắc vận chuyển thẳng yêu cầu sản phẩm phải được chuyển trực tiếp từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu để được hưởng ưu đãi thuế quan Trong trường hợp có quá cảnh qua lãnh thổ quốc gia khác, hàng hóa không được đưa vào buôn bán hoặc tiêu thụ tại quốc gia đó, và chỉ được thực hiện các hoạt động như xếp, bốc dỡ hoặc những hoạt động cần thiết để đảm bảo quá trình vận chuyển.
1.2 Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Giấy chứng nhận xuất xứ, thường được viết tắt là C/O (Certificate of Origin), là một tài liệu quan trọng trong thương mại quốc tế, xác nhận nguồn gốc của lô hàng được xuất khẩu Theo định nghĩa của ICC, C/O chứng minh hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất tại một quốc gia cụ thể USAID định nghĩa giấy chứng nhận này là văn bản nêu rõ quốc gia nơi hàng hóa được trồng, sản xuất, chế biến hoặc lắp ráp Theo nghị định số 31/2018/NĐ-CP, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là tài liệu có giá trị pháp lý, do cơ quan, tổ chức thuộc nước xuất khẩu cấp, nhằm xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa theo quy định và yêu cầu liên quan.
1.2.2 Đặc điểm Đặc điểm của C/O căn cứ từ khái niệm được đưa ra tại Nghị định 31/2018/NĐ-
C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, chỉ áp dụng cho hàng hoá tham gia vào lưu thông quốc tế đã được chỉ định xuất khẩu tới nước nhập khẩu C/O cần có thông tin chi tiết về người gửi, người nhận, đóng gói, số lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp dỡ và phương tiện vận tải Theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng, nhưng phải phản ánh chính xác lô hàng xuất khẩu cụ thể Việc cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc đã hoàn tất thủ tục chờ xuất khẩu.
C/O (chứng nhận xuất xứ hàng hóa) chỉ có giá trị khi được cấp theo quy tắc xuất xứ mà nước nhập khẩu chấp nhận Quy tắc này có thể là của nước nhập khẩu hoặc nước cấp C/O, nếu không có yêu cầu khác từ nước nhập khẩu C/O được cấp theo quy tắc xuất xứ nào sẽ được hưởng các ưu đãi tương ứng khi nhập khẩu vào nước đó Để thể hiện quy tắc xuất xứ áp dụng, các C/O thường được quy định với tên hoặc mẫu cụ thể.
Có nhiều tiêu chí để phân loại C/O như: phân loại theo quy tắc xuất xứ, phân loại theo mục đích xin cấp C/O, phân loại theo tổ chức cấp C/O.
• Theo quy tắc xuất xứ: C/O được chia làm 2 loại
- Loại 1: C/O cấp theo quy tắc xuất xứ không ưu đãi
STT Mẫu C/O Trường hợp áp dụng
1 C/O mẫu B cấp cho hàng hóa xuất xứ tại Việt Nam xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới.
2 C/O mẫu ICO cấp cho sản phầm từ cà phê trồng và thu hoạch tại Việt
Nam xuất khẩu sang tất cả các nước theo quy định của
Tổ chức cà phê thế giới (International Coffee Organization).
3 C/O mẫu Textile (T) cấp cho hàng dệt may thuộc diện quản lý hạn ngạch theo Hiệp định Dệt may Việt Nam- EU.
4 C/O mẫu Mexico cấp cho hàng dệt may giày dép xuất khẩu sang Mexico theo quy định của Mexico.
5 C/O mẫu Venezuela cấp cho hàng xuất khẩu sang Venezuela theo quy định của Venezuela.
6 C/O mẫu Peru cấp cho hàng giày dép xuất khẩu sang Peru theo quy định của Peru.
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu DA59 được cấp cho một số sản phẩm xuất khẩu sang Nam Phi, xác nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm từ một quốc gia cụ thể Tuy nhiên, C/O này không mang lại lợi ích về giảm thuế nhập khẩu cho người nhập khẩu Dưới đây là một số loại C/O chính liên quan.
Bảng 1.1: C/O cấp theo Quy tắc xuất xứ không ưu đãi
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Cẩm nang C/O của VCCI)
C/O loại 2 được cấp theo quy tắc xuất xứ ưu đãi, cho phép sản phẩm được giảm hoặc miễn thuế khi nhập khẩu vào các quốc gia có thỏa thuận ưu đãi thuế Người nhập khẩu thường yêu cầu loại C/O này để hàng hóa được hưởng mức thuế nhập khẩu ưu đãi mà chính phủ hai nước đã cam kết Các loại giấy chứng nhận xuất xứ này giúp tối ưu hóa chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình xuất nhập khẩu.
STT Mẫu C/O Trường hợp áp dụng
1 C/O mẫu A hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước cho
Việt Nam hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập GSP.
2 C/O mẫu D hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa các nước thuộc Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN.
3 C/O mẫu AJ hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Nhật Bản và các nước
ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP).
4 C/O mẫu VJ hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Nhật Bản và Việt Nam thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định đối tác kinh tế VJEPA.
5 C/O mẫu AK hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Hàn Quốc và các nước
ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA).
6 C/O mẫu VK hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Hàn Quốc - Việt Nam nằm trong AKFTA và thuộc Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA).
7 C/O mẫu E hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Trung Quốc và các nước
ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA).
8 C/O mẫu AANZ hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa ASEAN - Úc - New
Zealand thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định khu vực thương mại tự do AANZFTA.
9 C/O mẫu AI hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Ản Độ và các nước
ASEAN thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Ản Độ (AIFTA).
- C/O mẫu VC hàng xuất khẩu/nhập khẩu giữa Việt Nam - Chilê thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại hàng hóa Việt Nam - Chilê (VCFTA).
Bảng 1.2: C/O cấp theo Quy tắc xuất xứ ưu đãi
Mẫu C/O EAV dành cho hàng xuất khẩu và nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước thành viên Liên minh Kinh tế Á - Âu theo Hiệp định Thương mại Tự do VN-EAEU FTA là một tài liệu quan trọng Mẫu này giúp xác nhận xuất xứ hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông quan và giảm thuế quan Việc áp dụng đúng mẫu C/O EAV không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định mà còn thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực.
~ C/O mẫu S hàng xuất khẩu/ nhập khẩu giữa Việt Nam - Lào thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Lào.
13 - C/O mẫu GSTP hàng xuất khẩu sang các nước tham gia hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu GSTP cho Việt Nam hưởng ưu đãi GSTP.
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Cẩm nang C/O của VCCI)
• Theo mục đích xin và cấp C/O
- Loại 1: Nhằm mục đích để hàng hoá xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan của nước nhập khẩu Ví dụ:
C/O Form A được cấp cho hàng hóa đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ, giúp hàng hóa hưởng ưu đãi thuế quan từ các nước nhập khẩu theo Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập GSP.
+ C/O Form D cấp cho hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ quy định trong Hiệp định chung giữa các nước ASEAN.
- Loại 2: Nhằm mục đích quản lý hạn ngạch nhập khẩu hàng hóa từ các nước xuất khẩu đã được phân bổ như:
C/O Form T là giấy chứng nhận xuất xứ dành cho hàng dệt may xuất khẩu, được điều chỉnh theo Hiệp định giữa các bên Mục đích của việc này là quản lý và thực hiện hạn ngạch về số lượng hoặc giá trị của hàng dệt may được phân bổ.
C/O Form O được cấp cho sản phẩm cà phê xuất khẩu sang các quốc gia thành viên của ICO, nhằm mục đích quản lý dữ liệu về lượng cà phê thực xuất từ các nước xuất khẩu trong tổ chức ICO.
- Loại 3: Nhằm mục đích kiểm soát thông thường về nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá như:
+ C/O Form B của Việt Nam: áp dụng cho hàng xuất khẩu sang tất cả các nước, không được hưởng ưu đãi về thuế quan.
+ C/O của các nhà sản xuất: chứng minh hàng hóa do nhà sản xuất sản xuất ra.
Theo cơ quan, tổ chức cấp C/O, C/O được phân thành 3 loại:
C/O form D và C/O form A là các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền thuộc Chính phủ cấp, hiện được cấp cho hàng giày dép xuất khẩu vào EU tại Việt Nam Giấy chứng nhận này được phát hành bởi Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực, trực thuộc Vụ xuất nhập khẩu của Bộ Thương mại.
Giấy chứng nhận xuất xứ C/O hưởng ưu đãi thuế quan
Bài nghiên cứu này phân tích C/O hưởng ưu đãi thuế quan qua hai loại chính: C/O theo Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập và C/O theo Hiệp định thương mại tự do Việc phân loại này không chỉ phản ánh bản chất của C/O mà còn thể hiện chính sách thương mại và xu thế kinh tế liên quan đến các hiệp định thương mại từ đơn phương đến song phương và đa phương.
1.3.1 Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) a Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập
STT Các nền kinh tế cho hưởng GSP
STT Các nền kinh tế cho hưởng
4 Liên minh Châu Âu ^9 Thụy Sĩ
Hệ thống ưu đãi thuế quan GSP (Generalized System of Preferences) được các nước phát triển áp dụng nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển bằng cách miễn hoặc giảm thuế cho một số sản phẩm khi xuất khẩu Để được hưởng ưu đãi này, hàng hóa xuất khẩu cần tuân thủ quy tắc xuất xứ theo quy định của các nước cho hưởng như EU, Thụy Sỹ, và Nhật Bản Theo số liệu từ UNCTAD năm 2018, có 213 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc nhóm nước đang phát triển được hưởng lợi từ GSP của 13 nền kinh tế cho hưởng, bao gồm Liên minh Châu Âu, Mỹ, và nhiều quốc gia khác Mỗi quốc gia cho hưởng có chế độ và cơ chế hoạt động riêng, do đó, các nước sẽ áp dụng chế độ ưu đãi thuế quan GSP tương ứng với từng đối tượng.
C/O mẫu A là Giấy chứng nhận xuất xứ đặc trưng, cấp theo Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập, giúp hàng hóa xuất khẩu được hưởng mức thuế ưu đãi GSP tại nước nhập khẩu C/O này chỉ được cấp khi hàng hóa xuất khẩu sang các nước được hưởng GSP Đối với Việt Nam, danh sách các nước hưởng GSP đã được tổng hợp từ List of beneficiaries countries and territories (UNCTAD, 2018), trong đó Thổ Nhĩ Kỳ đã loại Việt Nam ra khỏi danh sách các nước đang phát triển kể từ ngày 01/01/2018.
Bảng 1.3: Các quốc gia, khu vực cho Việt Nam hưởng GSP
Để được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) mẫu A, hàng hóa có xuất xứ thuần túy Việt Nam cần đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP Các hàng hóa khác phải tuân thủ Quy tắc xuất xứ GSP của từng quốc gia hoặc lãnh thổ, dựa trên các tiêu chí như chi phí sản xuất, quy tắc bảo trợ, quy tắc cộng gộp toàn cầu, quy tắc cộng gộp khu vực ASEAN, trị giá xuất xưởng và trị giá FOB Từ ngày 01/01/2019, Việt Nam đã tham gia cơ chế REX (Registered Exporter) của EU, cho phép nhà xuất khẩu tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà không cần xin C/O mẫu A Chứng nhận xuất xứ REX được gia hạn đến 30/6/2020, sau thời hạn này, cơ quan Hải quan EU, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ chỉ chấp nhận C/O mẫu A để hưởng ưu đãi thuế quan theo GSP nếu doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ khi xuất khẩu sang các thị trường này.
1.3.2 Hiệp định thương mại tự do a Hiệp định thương mại tự do
Hiện nay, nhiều tổ chức và quốc gia đã đưa ra các khái niệm khác nhau về FTA, phản ánh quan điểm đa dạng và sự phát triển của các quốc gia Theo Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI, FTA là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều quốc gia nhằm tự do hóa thương mại cho một số mặt hàng thông qua việc cắt giảm thuế quan và tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư Ngoài ra, FTA ngày nay còn bao gồm các nội dung mới liên quan đến đầu tư, chuyển giao công nghệ, lao động và môi trường.
Phạm vi và các điều khoản của mỗi Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) có sự khác biệt tùy theo mục đích và quá trình đàm phán giữa các thành viên Tuy nhiên, theo Trung tâm WTO và Hội nhập - VCCI, một FTA thông thường sẽ bao gồm những nội dung chính nhất định.
- Thứ nhất, quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
- Thứ hai, quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan Thông lệ áp dụng chung là 90% thương mại.
- Thứ ba, quy định lộ trình cắt giảm thuế quan, khoảng thời gian cắt giảm thuế thường được kéo dài không quá 10 năm.
STT FTA Hiện trạng Đối tác
Có hiệu lực từ 1993 ASEAN
2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc
3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc
4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản
5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản
6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ
7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Úc,New Zealand
8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê
9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc
Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus,
11 CPTPP (Tiền thân là TPP)
Có hiệu lực từ 30/12/2018, có hiệu lực tại Việt Nam từ 14/1/2019
Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi Lê, New Zealand, Úc, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia
12 AHKFTA Có hiệu lực tại Hồng Kông
(Trung Quốc), Lào, Myanmar, Thái Lan, Singapore và Việt Nam từ 11/6/2019
ASEAN, Hồng Kông (Trung Quốc)
Ký kết vào 9/11/2018, có hiệu lực từ 01/04/2020.
- Thứ tư, quy định về quy tắc xuất xứ.
Theo báo cáo của Bộ Công thương, Việt Nam đã tham gia đàm phán và ký kết tổng cộng 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) Trong số này, có 13 FTA đã được ký kết và đi vào hiệu lực, 1 FTA (EVFTA) đã ký kết và đang chờ phê chuẩn, cùng với 3 FTA hiện đang trong quá trình đàm phán.
Bảng 1.4: Các FTA Việt Nam là thành viên mới Việt Nam
Chính phủ Việt Nam phê chuẩn vào kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIV
Việt Nam, EU (28 thành viên)
15 RCEP Khởi động đàm phán tháng
3/2013, hoàn tất đàm phán văn kiện
ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ản Độ, Úc, New Zealand
Khởi động đàm phán tháng 5/2012
Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ,
Khởi động đàm phán tháng 12/2015
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đã thành công trong việc ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, giúp mở rộng quan hệ thương mại với 230 thị trường, bao gồm 60 nền kinh tế Những FTA này tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường toàn cầu, kết nối sâu hơn vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu Trong tương lai, với sự có mặt của EVFTA và ba FTA đang trong quá trình đàm phán (RCEP, VN-EFTA, VN-Israel), nền kinh tế Việt Nam hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ hơn.
Các FTA mà Việt Nam tham gia được phân loại thành FTA truyền thống và FTA thế hệ mới FTA truyền thống thường có phạm vi hẹp và mức độ tự do hóa thấp, chủ yếu tập trung vào thương mại hàng hóa, với một số ít bao gồm cam kết về thương mại dịch vụ và các nguyên tắc đầu tư, sở hữu trí tuệ, cạnh tranh Ngược lại, FTA thế hệ mới như VKFTA, VN - EAEU FTA, CPTPP và EVFTA là những bản nâng cấp với phạm vi và mức độ tự do hóa cao hơn, phản ánh sự đổi mới trong chính sách thương mại của Việt Nam.
10 VN - EAEU FTA C/O mẫu EAV
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) với mẫu C/O EUR 1 và TCNXX vừa được đàm phán gần đây, mang lại mức độ tự do hóa sâu và phạm vi cam kết rộng rãi Các cam kết này bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm chính phủ và minh bạch hóa Dù là FTA truyền thống hay thế hệ mới, những cam kết trong các hiệp định này tạo ra cơ hội lớn cho Việt Nam trong việc phát triển kinh tế và tối ưu hóa lợi ích thương mại.
Để tận dụng các ưu đãi thuế quan từ các hiệp định thương mại tự do (FTA), hàng hóa cần tuân thủ quy tắc xuất xứ và có chứng nhận xuất xứ phù hợp Các FTA thế hệ mới thường chấp nhận chứng nhận xuất xứ TCNXX thay vì yêu cầu chứng nhận riêng cho từng FTA, ngoại trừ AFTA.
Bảng 1.5: Các C/O sử dụng trong các FTA tương ứng
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ dữ liệu của Bộ Công thương)
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2019
Thực trạng sử dụng C/O của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2017-2019
Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hiện nay được coi như "cuốn hộ chiếu" cho hàng hóa nhập khẩu, giúp hàng hóa dễ dàng vượt qua biên giới Mặc dù C/O không phải là chứng từ thương mại bắt buộc, nhưng với những lợi ích to lớn mà nó mang lại, nhiều doanh nghiệp và quốc gia đã lựa chọn bổ sung C/O vào bộ chứng từ của lô hàng.
Hoạt động cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) cho hàng hóa xuất khẩu tại Việt Nam chủ yếu do Bộ Công Thương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện Tất cả các loại C/O ưu đãi theo các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đều do Bộ Công Thương cấp Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu có quyền tự chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa của mình khi các FTA như AFTA, CPTPP, EVFTA có hiệu lực và có điều khoản về tự chứng nhận xuất xứ.
Trong giai đoạn 2017-2019, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các thị trường áp dụng hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập và các hiệp định song phương, đa phương đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ.
Bảng 2.1: Kim ngạch và các thị trường XK của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 Đvt: Tỷ USD
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu của Bộ Công thương)
Theo Báo cáo XNK Việt Nam từ năm 2017 đến 2019, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, với các thị trường chủ lực như EU, Trung Quốc, ASEAN, Nhật Bản và Hàn Quốc đều ghi nhận sự phát triển Những thị trường này yêu cầu quy tắc xuất xứ nghiêm ngặt và là các đối tác kinh tế của Việt Nam thông qua GSP và FTA Điều này cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng tận dụng C/O, đặc biệt là C/O ưu đãi, và phải nỗ lực tối ưu hóa việc sử dụng giấy chứng nhận xuất xứ để gia tăng khả năng xuất khẩu vào các quốc gia và khu vực này.
Trong giai đoạn 2017-2019, số lượng C/O doanh nghiệp tăng đều, với tổng số C/O ưu đãi và không ưu đãi cấp qua Internet đạt 806.137 bộ năm 2017, 1.432.934 bộ năm 2018 và 1.470.490 bộ năm 2019 Trong 9 tháng đầu năm 2019, VCCI đã cấp khoảng 473 nghìn bộ C/O, tăng 2,36% so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu là C/O mẫu A và mẫu B, chiếm 96,56% tổng số Tuy nhiên, theo Thông tấn xã Việt Nam, số lượng C/O do VCCI cấp đang có xu hướng giảm do nhiều doanh nghiệp chuyển sang đề nghị cấp C/O mẫu khác.
B không còn ưu đãi tại VCCI cho các loại C/O theo Hiệp định Thương mại tự do do Bộ Công Thương cấp Số lượng C/O form A cũng giảm đáng kể do doanh nghiệp chuyển sang tự chứng nhận xuất xứ theo cơ chế REX khi xuất khẩu hàng hóa.
Liên minh châu Âu, Na Uy, Thụy Sỹ và Thổ Nhĩ Kỳ đã chuyển đổi từ mẫu C/O này sang mẫu C/O khác, dẫn đến việc số lượng và tỉ lệ sử dụng C/O của doanh nghiệp Việt Nam không thay đổi, nhưng có xu hướng tăng lên Điều này cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của C/O trong thương mại quốc tế.
Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam bao gồm thủy sản, rau quả, nhân điều, gạo, gỗ và sản phẩm gỗ, hàng may mặc, giày dép, và đây cũng là những mặt hàng sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nhiều nhất Những mặt hàng này chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HƯỞNG ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM48 3.1 Mục tiêu nâng cao tỷ lệ sử dụng C/O hưởng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam
Giải pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng C/O hưởng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam
Nâng cao tỷ lệ sử dụng C/O để hưởng ưu đãi thuế quan là mục tiêu quan trọng của Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế Việc khai thác hiệu quả C/O ưu đãi thuế quan sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các quốc gia và khu vực có chế độ ưu đãi thuế quan, giúp hàng hóa Việt Nam cạnh tranh hơn về chất lượng và giá cả trên thị trường quốc tế Điều này mở ra nhiều thị trường tiềm năng cho doanh nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào một số thị trường nhất định, từ đó góp phần mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, sự phát triển này không chỉ dừng lại ở kinh tế mà còn ảnh hưởng tích cực đến các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường Chính phủ và các Bộ ngành cần tìm ra giải pháp để khắc phục những hạn chế trong việc sử dụng C/O ưu đãi và áp dụng các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy việc tận dụng C/O trong tương lai.
3.2 Giải pháp nâng cao tỷ lệ sử dụng C/O hưởng ưu đãi thuế quan của doanh nghiệp Việt Nam Ý thức trước thực trạng sử dụng C/O hưởng ưu đãi thuế quan kém hiệu quả, phát hiện ra những hạn chế trong vấn đề sử dụng C/O ưu đãi cũng như tìm ra nguyên nhân của những hạn chế này, Chính phủ, các bộ ngành, các tổ chức có thẩm quyền và bản thân doanh nghiệp ngay lúc này cần đưa ra và thực thi những giải pháp hợp lý, linh hoạt, đúng thời điểm, đúng đối tượng.
3.2.1 Giải pháp từ phía cơ quan quản lý, các tổ chức cấp C/O
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, VCCI, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Tổng cục Hải quan cần chủ động kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc sử dụng C/O ưu đãi của doanh nghiệp ở tất cả các khâu, từ sản xuất đến khai báo, cấp và xác minh C/O Các cơ quan quản lý cũng cần đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ quy định ghi nhãn hàng hóa để ngăn chặn hành vi lợi dụng pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu Đồng thời, cần xử lý nghiêm các trường hợp gian lận xuất xứ và làm C/O giả Việc phối hợp và trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành là rất quan trọng để đảm bảo sự đồng bộ trong hành động và giải quyết vấn đề Cuối cùng, các cơ quan quản lý cần tích cực tuyên truyền và nâng cao nhận thức về gian lận xuất xứ, gian lận thương mại và các chế tài xử phạt liên quan.
Thủ tục hành chính rườm rà là một trở ngại lớn đối với doanh nghiệp Bộ Công thương và VCCI cần đơn giản hóa quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giảm thiểu chi phí và thời gian chờ đợi Các cán bộ và công nhân viên cần tạo điều kiện thuận lợi và xây dựng một môi trường hành chính thân thiện để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục.
Bộ Công thương và VCCI cần tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể liên quan đến việc hiểu và tận dụng hiệu quả các ưu đãi từ GSP và FTA.
Việc tổ chức các lớp tập huấn và buổi đào tạo về quy tắc xuất xứ, thủ tục xin cấp C/O ưu đãi, và xây dựng hệ thống lưu giữ chứng từ sẽ giúp các doanh nghiệp nắm vững kiến thức cần thiết Bộ Công thương sẽ thúc đẩy doanh nghiệp nhanh chóng áp dụng cơ chế TCNXX và yêu cầu VCCI đăng ký mã số REX cho thương nhân xuất khẩu trước hạn 30/6/2020 theo quy định của EU Đồng thời, Bộ Công thương cũng sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài nước để thẩm tra, xác minh C/O tự chứng nhận.
Bộ Công thương và các tổ chức cấp C/O cần khẩn trương áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình khai báo, cấp và truyền C/O Việc điện tử hóa toàn bộ quy trình này sẽ giúp giảm gánh nặng hành chính và chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam hưởng ưu đãi GSP và tham gia các FTA Đây là bước đi cần thiết để phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của Việt Nam và đáp ứng xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Vào thứ năm, các bộ ngành và tổ chức tín dụng cần triển khai giải pháp tài chính nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa của Việt Nam.
Doanh nghiệp xuất khẩu hiện đang đối mặt với hạn chế về nguồn vốn và khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng từ ngân hàng Điều này khiến cho các doanh nghiệp nhỏ, dễ bị tổn thương trước những biến động thị trường như khủng hoảng, phòng vệ thương mại và dịch bệnh Để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, các tổ chức tín dụng cần cải thiện điều kiện tài chính bằng cách cung cấp vốn vay ưu đãi, giảm lãi suất, khoanh nợ và gia hạn thời gian trả nợ.
3.2.2 Giải pháp đối với doanh nghiệp Việt Nam
Việc tận dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để hưởng ưu đãi thuế quan sẽ mang lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp Tuy nhiên, quá trình này không phải là điều có thể thực hiện ngay lập tức, mà cần thời gian và sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
Doanh nghiệp cần tận dụng và phát triển các nguồn lực sẵn có, bao gồm nguồn nhân lực dồi dào, vốn vay ưu đãi từ Nhà nước và các tổ chức tín dụng, cùng với việc thiết lập mối quan hệ với các hiệp hội và doanh nghiệp khác trong ngành xuất khẩu Việc khai thác linh hoạt các nguồn lực này sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và tạo ra giá thành cạnh tranh, từ đó thúc đẩy xuất khẩu Doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào chất lượng nguồn nhân lực, không chỉ về tay nghề mà còn về chuyên môn và quản lý Sử dụng vốn vay ưu đãi để mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ và máy móc là điều cần thiết để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Hơn nữa, việc củng cố mối quan hệ với các nhà chức trách và đối tác nước ngoài sẽ giúp giảm thiểu kiểm tra và khiếu nại, nâng cao năng lực cạnh tranh và tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, giảm sự phụ thuộc vào một thị trường duy nhất.
Doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu về quy tắc xuất xứ, GSP, và FTA thông qua các nguồn thông tin như báo chí, website, và truyền thông Tham gia các buổi huấn luyện của Bộ Công thương và VCCI, hoặc tư vấn từ luật sư chuyên môn sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa ưu đãi từ GSP và FTA Bên cạnh đó, việc cập nhật thường xuyên các thay đổi về GSP, FTA và tiêu chuẩn xuất xứ của thị trường mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh quy trình sản xuất và xuất khẩu, từ đó nâng cao khả năng áp dụng C/O để hưởng ưu đãi thuế quan.
Doanh nghiệp cần khẩn trương thiết lập cơ chế TCNXX để đáp ứng yêu cầu bắt buộc từ các thị trường và giảm thiểu chi phí Đây là một giải pháp cấp thiết, đòi hỏi hành động nhanh chóng và chính xác, nhằm duy trì hoạt động xuất nhập khẩu với các thị trường như EU, Na Uy và Thụy Sĩ.
Doanh nghiệp cần nâng cao ý thức kinh doanh và tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật cùng các quy tắc về xuất xứ hàng hóa Việc hạn chế tối đa hành vi gian lận xuất xứ và làm giả Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) là rất quan trọng để bảo vệ uy tín và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Mọi nỗ lực và giải pháp của Nhà nước, Bộ Công Thương cùng các tổ chức có thẩm quyền sẽ không đạt được hiệu quả nếu thiếu sự tự giác và chung tay của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
Kiến nghị nhằm thúc đẩy tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi của doanh nghiệp
Để thực hiện hiệu quả các giải pháp, các cơ quan quản lý Nhà nước cùng với các tổ chức và hiệp hội doanh nghiệp xuất khẩu cần tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, cũng như thiết lập hành lang pháp lý hỗ trợ phù hợp.
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Chính phủ và Bộ Công thương cần nỗ lực mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế thông qua việc nộp đơn xin quy chế ưu đãi thuế quan phổ cập GSP và ký kết thêm nhiều Hiệp định thương mại tự do (FTA) Điều này không chỉ giúp Việt Nam thoát khỏi danh nghĩa quốc gia đang phát triển mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Cần tránh tình trạng chồng chéo giữa các FTA để không gây bối rối cho doanh nghiệp và đảm bảo các quy tắc xuất xứ phù hợp Chính phủ cũng nên xem xét kỹ lưỡng nội dung các hiệp định để phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, đồng thời nỗ lực yêu cầu các nước giảm thuế nhập khẩu và rào cản phi thuế quan Cuối cùng, việc mở rộng hình thức “doanh nghiệp và Chính phủ cùng nhau đi đàm phán” sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho từng ngành và nền kinh tế.
Chính phủ cần tăng cường kết nối với cơ chế một cửa của các quốc gia khác để đơn giản hóa quy trình khai báo và nộp C/O, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều quốc gia đã đóng cửa hoặc gia hạn thời gian đóng cửa, gây khó khăn cho việc xin và nộp C/O Do đó, Tổng cục Hải quan đề xuất sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC, cho phép gia hạn thời gian nộp C/O lên một năm hoặc chấp nhận bản có chữ ký điện tử, bản chụp, scan, thay vì yêu cầu nộp ngay tại thời điểm khai báo hải quan hoặc trong vòng 30 ngày như trước đây.
Để đảm bảo sự hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật nội luật hóa FTA, cần phải phổ cập và đơn giản hóa chúng cho mọi doanh nghiệp Đồng thời, cần nhanh chóng sửa đổi nếu phát hiện lỗ hổng pháp lý, nhằm ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp lợi dụng để kiếm lợi Một hệ thống luật pháp chặt chẽ sẽ tạo ra môi trường pháp lý đồng nhất, giúp doanh nghiệp thực thi pháp luật một cách dễ dàng và không bị bối rối.
3.3.2 Kiến nghị đối với các tổ chức, các hiệp hội doanh nghiệp hỗ trợ xuất khẩu
Các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt cho những lĩnh vực xuất khẩu mạnh của Việt Nam như điện tử, dệt may, da giày và lắp ráp ô tô Hiện tại, các ngành này chủ yếu phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, dẫn đến năng suất thấp và chi phí sản xuất cao, làm giảm hàm lượng nội địa Việc thiếu công nghiệp hỗ trợ là nguyên nhân chính khiến hàng hóa không đạt quy tắc xuất xứ và không được hưởng ưu đãi thuế quan C/O Do đó, phát triển công nghiệp hỗ trợ là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp Việt Nam chủ động nguồn nguyên liệu, nâng cao năng suất, tăng tỉ lệ nội địa hóa và cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Các tổ chức và hiệp hội doanh nghiệp hỗ trợ xuất khẩu cần tăng cường hoạt động marketing quốc tế để nâng cao giá trị thương hiệu hàng hóa Việt Nam Việc marketing đơn lẻ của một doanh nghiệp Việt Nam sẽ không đủ sức thu hút khách hàng quốc tế do hạn chế về tài chính và uy tín Nếu các tổ chức này lập kế hoạch marketing hợp lý cho từng loại sản phẩm tại các thị trường khác nhau, thông qua các kênh xúc tiến thương mại như báo chí và hội chợ, giá trị thương hiệu hàng hóa Việt Nam sẽ được cải thiện, từ đó tạo dựng vị thế vững chắc trong thương mại quốc tế.
Vào thứ ba, các hiệp hội doanh nghiệp hỗ trợ xuất khẩu Việt Nam cần tích cực tham gia các diễn đàn kinh tế và hiệp hội quốc tế, đồng thời xây dựng các tiêu chuẩn tự nguyện Tham gia vào các diễn đàn này sẽ giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thông tin về pháp luật, thị trường, và hỗ trợ xúc tiến thương mại, cũng như giải quyết tranh chấp Bên cạnh đó, việc xây dựng và thực thi các tiêu chuẩn xuất xứ và tiêu chuẩn kỹ thuật tự nguyện sẽ góp phần nâng cao chất lượng hàng hóa Việt Nam.
Dựa trên thực trạng và những hạn chế trong việc tận dụng hiệu quả C/O để hưởng ưu đãi thuế quan, Chương 3 xác định mục tiêu và định hướng cụ thể Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp cho cơ quan nhà nước, các tổ chức có thẩm quyền, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng C/O và nâng cao hiệu quả hưởng ưu đãi thuế quan trong tương lai gần.