1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM xí NGHIỆP xây lắp số 03

88 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 8,23 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán

      • 1.1.1. Khái niệm

        • Tiền lương

        • Các khoản trích theo lương

      • 1.1.2. Đặc điểm

      • 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán

    • 1.2. Phân loại lao động và tiền lương

      • 1.2.1. Phân loại lao động

      • 1.2.2. Phân loại tiền lương

    • 1.3. Các phương pháp tính tiền lương

      • 1.3.1. Tính tiền lương theo thời gian

      • 1.3.2. Tính tiền lương theo sản phẩm

      • 1.3.3. Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt

        • Hình thức trả lương khoán

    • 1.4. Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp

      • 1.4.1. Quỹ Bảo hiểm xã hội

      • 1.4.2. Quỹ Bảo hiểm y tế

      • 1.4.3. Kinh phí công đoàn

      • 1.4.4.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

        • Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. Theo quy định người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    • 1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

      • 1.5.1. Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương

        • Chứng từ sử dụng

        • Tài khoản sử dụng

        • Phương pháp hạch toán

      • 1.5.2. Kế toán các khoản trích theo lương

        • Chứng từ sử dụng

        • Tài khoản sử dụng

        • Phương pháp hạch toán

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03

    • 2.1. Khái quát chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

      • 2.1.2. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

        • Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty

      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

        • 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý

        • 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

        • 2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

        • 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

        • 2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

        • 2.1.4.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty

    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

      • 2.2.1. Các hình thức tính lương tại công ty

        • 2.2.1.1. Tính lương theo thời gian

      • Đặc điểm lao động của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

        • 2.2.1.2. Tính lương Bộ phận trực tiếp sản xuất

        • 2.2.1.3. Bộ phận gián tiếp sản xuất

      • 2.2.2. Kế toán tiền lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

        • 2.2.2.1. Chứng từ và sổ sách kế toán

        • 2.2.2.2. Kế toán tiền lương

        • 2.2.1.2. Tính lương Bộ phận trực tiếp sản xuất

        • 2.2.1.3. Bộ phận gián tiếp sản xuất

      • 2.2.3. Kế toán các khoản trích theo lương

        • 2.2.3.1. Chứng từ và sổ sách kế toán

        • 2.2.3.2 Kế toán các khoản trích theo lương

      • 2.2.4. Thuế thu nhập cá nhân

  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03

    • 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

      • 3.1.1. Ưu điểm

      • 3.1.2. Nhược điểm

    • 3.2. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 2. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành 22/12/2014

Nội dung

Khái niệm

Quá trình sản xuất kết hợp các yếu tố cơ bản như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là hoạt động của con người nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm hữu ích Để duy trì quá trình tái sản xuất, cần phải bồi hoàn sức lao động thông qua thù lao lao động, được thể hiện dưới dạng tiền lương trong nền kinh tế thị trường.

Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là:

Tiền lương là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên thời gian, khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện Đây là một phần quan trọng trong chi phí nhân công của doanh nghiệp, phản ánh giá trị lao động mà nhân viên cống hiến.

Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, phản ánh số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra để sản xuất ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.

 Các khoản khuyến khích phúc lợi

Các khoản khuyến khích là hình thức thù lao bổ sung ngoài tiền lương, nhằm thưởng cho người lao động khi họ thực hiện tốt công việc được giao Những khoản thù lao này bao gồm tiền hoa hồng, tiền thưởng và phân chia lợi nhuận, khuyến khích sự nỗ lực và đóng góp của nhân viên.

Các khoản phúc lợi là phần lương gián tiếp, bao gồm các hỗ trợ cuộc sống như bảo hiểm sức khỏe, lương hưu, tiền nghỉ lễ, nghỉ phép, cùng với các chương trình giải trí, nghỉ mát, nhà ở và các phúc lợi khác liên quan đến quan hệ lao động hoặc tư cách thành viên trong tổ chức.

Ngoài các khoản lương cơ bản, người lao động còn được hưởng nhiều loại phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp xăng xe, phụ cấp điện thoại, và phụ cấp ăn ở, đi lại, nhằm hỗ trợ và khuyến khích hiệu suất làm việc.

Các khoản trích theo lương

Người lao động không chỉ nhận lương và thưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn được hưởng các khoản trợ cấp từ Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp, Quỹ trợ cấp mất việc làm và Kinh phí Công đoàn Các quỹ này được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và một phần chi phí do doanh nghiệp chịu.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hình thức bảo đảm thu nhập cho người lao động, theo Điều 3 Luật BHXH, nhằm bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên việc đóng góp vào quỹ BHXH, giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động trong những trường hợp không may xảy ra.

Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm phi lợi nhuận, được tổ chức và thực hiện bởi Nhà nước, nhằm hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho người dân Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế phải tuân thủ theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm thất nghiệp là quỹ tài chính hỗ trợ những người mất việc làm, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn khi chưa tìm được công việc mới Chương trình này không chỉ cung cấp trợ cấp kịp thời mà còn tạo cơ hội cho người lao động học nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp.

Kinh phí Công đoàn là nguồn tài chính được trích lập để nộp cho cấp công đoàn cao hơn, đồng thời giữ lại một phần theo tỷ lệ quy định Khoản tiền này được sử dụng nhằm hỗ trợ các hoạt động của tổ chức công đoàn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là nguồn tài chính được trích lập nhằm hỗ trợ cho người lao động trong trường hợp thôi việc, mất việc làm hoặc cần đào tạo lại nghề, theo quy định hiện hành.

Đặc điểm

Quá trình sản xuất xã hội bao gồm ba yếu tố chính: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó con người luôn giữ vai trò trung tâm Sản xuất không thể diễn ra nếu thiếu đối tượng lao động và tư liệu lao động, nhưng nếu không có lao động của con người, những yếu tố này trở nên vô dụng Để người lao động phát huy tối đa khả năng, doanh nghiệp cần có chế độ trả lương hợp lý, bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, đây là nguồn thu nhập chủ yếu của họ Đồng thời, các khoản chi này cũng là yếu tố chi phí sản xuất quan trọng, góp phần cấu thành giá thành sản phẩm và dịch vụ.

Nhiệm vụ kế toán

Tổ chức cần ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ về tình hình lao động, bao gồm số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.

Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

Kiểm tra việc tuân thủ các chính sách về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là rất quan trọng Đánh giá tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính.

Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh

Kế toán cần lập báo cáo chi tiết về lao động, tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp Đồng thời, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo hiệu quả quản lý.

Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác.

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng lao động, bao gồm số lượng, thời gian và năng suất, là bước quan trọng để đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất lao động.

Phân tích tình hình quản lý quỹ tiền lương là cần thiết để xây dựng phương án trả lương hợp lý, nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí và cải thiện chất lượng sản phẩm Việc tối ưu hóa quỹ tiền lương không chỉ giúp tăng cường động lực làm việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Phân loại lao động và tiền lương

Phân loại lao động

Lương thường xuyên: Là toàn bộ số tiền lương trả cho những người lao động thường xuyên có trong danh sách lương của công ty.

Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho những người lao động làm việc theo kiểu tạm thời mang tính chất thời vụ.

Lương trực tiếp là khoản tiền lương được trả cho những công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất chính Đây là nhóm lao động thực hiện các công việc sản xuất và cung cấp dịch vụ, đóng góp trực tiếp vào việc tạo ra sản phẩm.

Lương gián tiếp là khoản tiền được chi trả cho những nhân viên không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, mà đóng vai trò hỗ trợ trong các lĩnh vực như kỹ thuật, giám sát, quản lý, hành chính và kế toán.

Phân loại tiền lương

Lương chính: Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng

Lương đóng bảo hiểm xã hội là tổng số tiền lương và các phụ cấp theo quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, hướng dẫn về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.

Lương thử việc: Được hưởng bằng 85% lương mức lương chính thức của công việc đó.

Lương khoán là hình thức thù lao dành cho cá nhân thực hiện các công việc tạm thời hoặc theo vụ việc, được xác định rõ ràng trong hợp đồng khoán việc Mức lương này phụ thuộc vào khối lượng công việc cụ thể và thời gian thực hiện công việc đã được thỏa thuận.

Các phương pháp tính tiền lương

Tính tiền lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian tính lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, đồng thời xem xét ngành nghề và trình độ chuyên môn của họ Điều kiện áp dụng hình thức này cần được xác định rõ ràng để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong quá trình trả lương.

- Phải thực hiện chấm công cho người lao động chính xác.

- Phải đánh giá chính xác mức độ phức tạp của công việc.

- Phải bố trí đúng người đúng việc.

Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng:

+ Trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:

Hình thức trả lương theo thời gian tính toán mức lương cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, phù hợp với ngành nghề và trình độ chuyên môn của họ.

Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương cơ bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu

Tiền lương tháng là khoản tiền lương cố định được quy định cho từng bậc trong thang lương, được tính và trả hàng tháng dựa trên hợp đồng lao động Hình thức lương này tương đối ổn định và phổ biến, đặc biệt đối với công nhân viên chức.

Mức lương tháng = Lương cấp bậc công việc (mức lương theo thang bảng lương Nhà nước) + Các khoản phụ cấp

(nếu có) Mức lương giờ = Số giờ làm việc theo quy định Lương ngày

Mức lương ngày = Lương cơ bản

Số ngày làm việc trong thángquy định

Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương và phụ cấp

Tiền lương tuần là khoản tiền được trả cho một tuần làm việc, thường áp dụng cho những lao động có thời gian làm việc không ổn định và mang tính chất thời vụ.

Tiền lương ngày là khoản tiền được trả cho một ngày làm việc, thường áp dụng cho người lao động trong các trường hợp như hội họp, học tập, hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác Hình thức lương này cũng được sử dụng cho những người lao động ngắn hạn.

Tiền lương giờ là mức lương được trả cho mỗi giờ làm việc, thường áp dụng cho người lao động trực tiếp trong thời gian không hưởng lương theo sản phẩm Hình thức này có ưu điểm dễ hiểu và dễ quản lý, giúp cả người quản lý và công nhân tính toán tiền lương một cách đơn giản mà không cần xây dựng định mức phức tạp Ngoài ra, tiền lương giờ còn phản ánh trình độ và thời gian làm việc thực tế của người lao động.

Nhược điểm của phương pháp trả lương hiện tại là tiền lương không phản ánh đầy đủ sự đóng góp của người lao động, dẫn đến việc không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng suất lao động Để khắc phục điều này, Công ty đã triển khai hình thức trả lương có thưởng nhằm khuyến khích người lao động hơn nữa.

+ Trả lương theo thời gian có thưởng

Chế độ này kết hợp giữa hình thức trả lương theo thời gian với các khoản thưởng dựa trên việc đạt được các chỉ tiêu và điều kiện cụ thể.

Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng cho các bộ phận sản xuất và những công việc cần độ chính xác cao, cơ khí hóa và tự động hóa Trong điều kiện kinh doanh của Công ty, nó còn được áp dụng cho nhân viên có sự sáng tạo, đóng góp ý tưởng và làm việc tích cực, có trách nhiệm trong công việc.

Trả lương theo thời gian có thưởng bao gồm trả lương theo thời gian giản đơn và các khoản tiền thưởng Phương pháp này phản ánh chính xác trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế, đồng thời gắn kết tiền lương với thành tích công tác của từng cá nhân thông qua các chỉ tiêu xét thưởng Điều này khuyến khích người lao động chú trọng đến kết quả công việc của mình.

Nhược điểm: Để trả công có hiệu quả cần phải có chương trình phân tích công việc của tổ chức, phức tạp hơn.

Tính tiền lương theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm là phương thức trả lương dựa trên số lượng và chất lượng công việc hoàn thành, giúp đảm bảo nguyên tắc phân phối công bằng theo lao động Hình thức này khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả hơn bằng cách liên kết chặt chẽ giữa số lượng và chất lượng lao động Để áp dụng, doanh nghiệp cần xây dựng định mức lao động và đơn giá lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, đồng thời thực hiện kiểm tra và nghiệm thu số lượng, chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.

Các hình thức trả lương theo sản phẩm cụ thể :

 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là phương thức trả lương cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và chất lượng, với đơn giá lương được xác định cho mỗi sản phẩm Hình thức này không giới hạn khối lượng sản phẩm và thường được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.

 Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp

Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường áp dụng cho công nhân phụ, những người thực hiện các công việc hỗ trợ như sửa chữa và bảo trì máy móc trong các phân xưởng sản xuất Tiền lương được tính cho từng cá nhân hoặc một tập thể lao động, dựa trên mức lương theo sản phẩm của bộ phận sản xuất trực tiếp và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp quy định.

Cách tính lương này khuyến khích người lao động trong lĩnh vực sản xuất chú trọng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của họ.

Tổng tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương sản phẩm

 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng phạt

Tiền lương được tính dựa trên sản phẩm lao động, bao gồm cả hình thức trực tiếp và gián tiếp, cùng với các chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định, như thưởng cho việc tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu Ngược lại, nếu người lao động gây lãng phí nguyên vật liệu hoặc sản xuất sản phẩm kém chất lượng, họ sẽ phải chịu hình thức xử phạt theo quy định của doanh nghiệp.

 Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến

Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, với đơn giá tăng khi sản lượng vượt định mức Số tiền lương sẽ gia tăng tương ứng với khối lượng sản phẩm vượt mức quy định, điều này tạo động lực mạnh mẽ cho việc nâng cao năng suất lao động Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu quan trọng trong sản xuất để tăng tốc độ sản xuất Tuy nhiên, việc áp dụng lương theo sản phẩm sẽ làm tăng chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.

+ Đơn giá cố định: dùng để trả lương cho những sản phẩm vượt mức kế hoạch.

+ Đơn giá lũy tiến: dùng để trả lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.

 Tiền lương sản phẩm theo tập thể

Hình thức trả lương này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người khi họ đã hoàn thành một khối lượng công việc nhất định.

Tổng tiền lương tập thể = Số lượng sản phẩm hoàn thành X Đơn giá lương

Tiền lương của công nhân phụ Tiền lương của công nhân trực tiếp

X Hệ số lương gián tiếp x

Số công làm việc trong tháng

Tổng tiền lương phải trả = ∑ Số lượng sản phẩm hoàn thành mức i x Đơn giá lương mức i

Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt

Hình thức trả lương khoán là phương thức áp dụng cho những công việc đòi hỏi thực hiện nhiều chi tiết khác nhau, nhằm tối ưu hóa chi phí và thời gian Chế độ này thường được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và một số công việc nông nghiệp, giúp đảm bảo hoàn thành đúng hạn Đơn giá khoán có thể được tính dựa trên khối lượng công việc hoặc tổng khối lượng công trình cần hoàn thành.

Tiền lương công nhân = Đơn giá khoán cho x Số lượng sản phẩm thực nhận một sản phẩm hoàn thành

 Hình thức tiền lương khoán sản phẩm

Hình thức trả lương theo sản phẩm là khi người lao động nhận lương dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành đúng chất lượng yêu cầu Đơn giá khoán cho mỗi sản phẩm được xác định bằng cách chia quỹ lương khoán.

 Hình thức tiền lương khoán quỹ tiền lương

Giao khoán quỹ tiền lương là hình thức quy định chi phí tiền lương cụ thể, yêu cầu người lao động hoàn thành một khối lượng công việc nhất định với chất lượng đã được xác định trong khoảng thời gian nhất định.

Giao khoán quỹ lương giúp người lao động chú trọng hơn đến kết quả sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động và tăng cường tính tự chủ trong quá trình sản xuất Đơn giá khoán được tính dựa trên quỹ tiền lương, cụ thể là quỹ lương khoán theo định mức.

 Hình thức tiền lương khoán thu nhập

Hình thức trả lương này liên kết thu nhập của người lao động với doanh số mà họ đạt được, dựa trên các mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng được quy định bởi công ty.

Áp dụng mức lương khoán mang lại nhiều ưu điểm, kết hợp giữa trình độ chuyên môn và kết quả làm việc của người lao động Khi tập thể có tay nghề cao, mức lương cơ bản cũng sẽ cao, từ đó tạo ra đơn giá tiền lương lớn Nếu đơn giá tiền lương bằng nhau, tập thể nào đạt doanh thu cao sẽ có tổng quỹ lương lớn hơn, khuyến khích người lao động nâng cao tay nghề để tăng bậc lương cơ bản Điều này cũng giúp người lao động chú trọng hơn đến kết quả công việc của mình.

Hình thức trả lương này chỉ hiệu quả trong điều kiện thị trường ổn định và khi giá cả không biến động mạnh Tuy nhiên, nó có thể khiến người lao động tập trung vào doanh thu mà bỏ qua tầm quan trọng của việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.

Quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (BHXH) cung cấp sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Hệ thống BHXH bao gồm các chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, dựa trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải thực hiện mức đóng BHXH theo hướng dẫn cụ thể.

Tỷ lệ trích nộp trước 30/6/2021khi chưa có hỗ trợ

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Mức giảm 0.5% BHXH, tỷ lệ trích sẽ như sau:

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 BHTN giảm 1% Tỷ lệ trích cụ thể như sau

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Người lao động thuộc chế độ tiền lương do nhà nước quy định sẽ có tiền lương tháng đóng BHXH tính theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, cùng với các khoản phụ cấp chức vụ và thâm niên vượt khung nếu có Mức lương này được xác định dựa trên mức lương tối thiểu chung.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) dựa trên mức lương do người sử dụng lao động quy định Mức lương tháng dùng để đóng BHXH bao gồm lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

 Thanh toán trợ cấp BHXH

Trợ cấp BHXH chỉ được chi trả cho những lao động đã tham gia đóng BHXH, và mức trợ cấp sẽ dựa trên tiền lương mà họ đã đóng góp trước khi nghỉ hưởng trợ cấp.

Theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có quyền nhận trợ cấp ốm đau trong các trường hợp: bị ốm hoặc gặp tai nạn phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở y tế (trừ trường hợp tự gây hại sức khỏe do say rượu hoặc sử dụng ma túy); hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm, cũng cần có xác nhận của cơ sở y tế.

Mức trợ cấp theo quy định tại Điều 28 Luật BHXH như sau:

Đối với việc chăm sóc con ốm và ốm đau thông thường, mức trợ cấp sẽ được tính dựa trên 75% mức lương hoặc tiền công đã đóng bảo hiểm xã hội trong tháng trước khi nghỉ việc.

Trong trường hợp bệnh cần chữa trị dài ngày, trong 180 ngày đầu của năm, mức hưởng sẽ là 75% tiền lương hoặc tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ việc Nếu sau 180 ngày bệnh nhân vẫn tiếp tục điều trị, mức hưởng sẽ được điều chỉnh.

Người lao động sẽ được hưởng 65% mức tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để đóng bảo hiểm xã hội, nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội đủ ba mươi năm trở lên.

Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm, họ sẽ nhận được 55% mức tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để đóng bảo hiểm xã hội.

Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm, họ sẽ nhận được 50% mức tiền lương, tiền công của tháng liền kề trước khi nghỉ việc Trong trường hợp mức hưởng chế độ ốm đau thấp hơn mức lương tối thiểu chung, thì sẽ được tính bằng mức lương tối thiểu chung.

Người lao động có thể nhận trợ cấp thai sản khi thuộc các trường hợp sau: lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, người nhận nuôi trẻ dưới 6 tháng tuổi, người thực hiện biện pháp tránh thai hoặc triệt sản, và lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

 Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian

12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Mức hưởng chế độ thai sản 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ x

Số tháng nghỉ sinh conThời gian nghỉ sinh con, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

Quỹ Bảo hiểm y tế

BHYT là khoản trợ cấp hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động Cơ quan bảo hiểm sẽ chi trả một phần chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ do Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.

Tỷ lệ trích nộp trước 30/6/2021khi chưa có hỗ trợ

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Mức giảm 0.5% BHXH, tỷ lệ trích sẽ như sau:

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 BHTN giảm 1% Tỷ lệ trích cụ thể như sau

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh

Theo quy định hiện hành, toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) sẽ được chuyển giao cho cơ quan chuyên trách quản lý Cơ quan này có trách nhiệm cấp phát quỹ cho người lao động thông qua hệ thống y tế.

Cán bộ công nhân viên được tham gia khám định kỳ và chữa bệnh tại cơ sở y tế đã được đăng ký.

Kinh phí công đoàn

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định từ tổng quỹ lương thực tế của toàn bộ công nhân viên trong công ty Mục đích của kinh phí này là để chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động, đồng thời duy trì hoạt động hiệu quả của công đoàn trong công ty.

Tỷ lệ trích nộp trước 30/6/2021khi chưa có hỗ trợ

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Mức giảm 0.5% BHXH, tỷ lệ trích sẽ như sau:

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 BHTN giảm 1% Tỷ lệ trích cụ thể như sau

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Công đoàn Công ty giữ lại 65% kinh phí, trong khi 35% được nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên là Thành đoàn thành phố Hà Nội, nhằm phục vụ cho các hoạt động công đoàn tại Công ty.

Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính dành cho người lao động mất việc làm Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng hai điều kiện chính: đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi thất nghiệp và đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

Theo Điều 50 Luật Việc làm, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được quy định là 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng mà người lao động đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trong 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động Cụ thể, người lao động sẽ đóng 1% trên tổng tiền lương, tiền công tháng của mình, trong khi đó, người sử dụng lao động cũng đóng 1% trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia BHTN.

Hàng tháng, Nhà nước cung cấp hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương và tiền công tháng của những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Khoản hỗ trợ này được chuyển một lần mỗi năm.

Tỷ lệ trích nộp trước 30/6/2021khi chưa có hỗ trợ

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Mức giảm 0.5% BHXH, tỷ lệ trích sẽ như sau:

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 BHTN giảm 1% Tỷ lệ trích cụ thể như sau

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương

Để quản lý lao động, nhiều doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động, được lập bởi phòng lao động tiền lương nhằm theo dõi tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện tại Các chứng từ liên quan đến kế toán tiền lương bao gồm những tài liệu cần thiết để đảm bảo việc quản lý và ghi chép chính xác.

Mẫu số 01a-LĐTL là bảng chấm công được lập bởi các tổ sản xuất hoặc phòng ban, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về số ngày công của từng người lao động trong tháng.

- Mẫu số 01b-LĐTL: Bảng chấm công làm thêm giờ

- Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán tiền lương

- Mẫu số 03-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thưởng

- Mẫu số 04-LĐTL: Giấy đi đường

- Mẫu số 05-LĐTL: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

- Mẫu số 06-LĐTL: Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

- Mẫu số 07-LĐTL: Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

- Mẫu số 08-LĐTL: Hợp đồng giao khoán

- Mẫu số 09-LĐTL: Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

- Mẫu số 10-LĐTL: Bảng kê các khoản trích nộp theo lương

- Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

Các chứng từ này có thể được sử dụng để ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng hợp trước khi ghi vào sổ kế toán.

Để tính lương theo thời gian, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bậc lương của từng nhân viên và chế độ chính sách tiền lương Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp và tính lương cho từng cá nhân và từng bộ phận như văn phòng, quản lý, và ban lãnh đạo, sau đó tổng hợp kết quả cho toàn doanh nghiệp.

Để tính lương sản phẩm, kế toán dựa vào chứng từ hạch toán kết quả lao động, phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương sản phẩm, cùng với các chính sách trả lương hiện hành của doanh nghiệp và Nhà nước Lương được tính cho từng cá nhân, sau đó tổng hợp theo từng bộ phận và cuối cùng là tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, có thể thực hiện hàng ngày, định kỳ hoặc vào cuối tháng Đối với trợ cấp BHXH, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và chính sách trợ cấp để tính toán mức trợ cấp cho từng công nhân viên, rồi tổng hợp cho toàn doanh nghiệp.

Để hạch toán tiền lương, kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả công nhân viên”, nhằm phản ánh các khoản thanh toán liên quan đến tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác của công nhân viên trong doanh nghiệp.

+ Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.

+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.

+ Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.

+ Tiền lương, tiền công, các khoản khác phải trả cho công nhân viên.

Dư có: Tiền lương, tiền công, các khoản khác phải trả cho công nhân viên

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.

Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán, gồm có 2 tài khoản cấp 2 như sau:

Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của người lao động.

Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán cho những người lao động không phải là công nhân viên của doanh nghiệp Nội dung này bao gồm tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất tiền công, cùng với các khoản phải trả khác liên quan đến thu nhập của người lao động.

Tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả cho người lao động

BHXH Phần đóng góp cho quỹ Các khoản khấu trừ vào

Thu nhập của người lao động

Và các khoản khác cho NLĐ

Tiền thưởng Nhân viên QLDN

Số thuế TNCN phải nộp

Sơ đồ 1 1: Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản thanh toán với người lao động

Kế toán các khoản trích theo lương

Kế toán các khoản trích theo lương bao gồm việc ghi chép, thu thập và tổng hợp các phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách công nhân viên nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội, danh sách nhân viên tham gia BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động, cùng với quyết định nhận việc và nghỉ việc của các cán bộ công nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội.

Chứng từ sử dụng để hoạch toán các khoản trích theo lương gồm có:

Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

Mẫu số 10-LĐTL: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

Mẫu số 11-LĐTL: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Tài khoản 338, hay còn gọi là “Phải trả, phải nộp khác”, được sử dụng để ghi nhận tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản này cũng phản ánh việc trích lập quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Quỹ phúc lợi công đoàn (KPCĐ) tại doanh nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản như sau:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ đã trả cho công nhân viên.

- Các khoản chi về KPCĐ.

- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào thu nhập của người lao động.

- Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.

Dư Có là số tiền cần thanh toán, bao gồm các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn chưa nộp, giá trị tài sản thừa đang chờ xử lý, cùng với doanh thu chưa thực hiện tại thời điểm cuối kỳ.

Dư nợ là số dư thể hiện số tiền đã thanh toán hoặc nộp vượt quá số phải trả, bao gồm cả khoản bảo hiểm xã hội đã chi trả cho công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí công đoàn đã chi vượt mức chưa được cấp bù.

Kế toán sử dụng 3 tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 để hạch toán cho các khoản trích theo lương:

+ Tài khoản 3382: Kinh phí công đoàn: phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn ở đơn vị.

+ Tài khoản 3383: Bảo hiểm xã hội: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở đơn vị.

+ Tài khoản 3384: Bảo hiểm y tế: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định.

+ Tài khoản 3386: Bảo hiểm thất nghiệp: phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.

Tỷ lệ trích nộp trước 30/6/2021 khi chưa có hỗ trợ

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021, Mức giảm 0.5% BHXH, tỷ lệ trích sẽ như sau:

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sau nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 BHTN giảm 1% Tỷ lệ trích cụ thể như sau

Tỷ lệ các khoản trích Bảo Hiểm và KPCĐ

Các khoản trích theo lương

Phần DN chịu tính vào CP

Phần NLĐ chịu trừ lương NLĐ

Sơ đồ 1 2: Kế toán tổng hợp thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

BHXH phải trả Cho CBCNV

KPCĐCho cơ quan quản lý

Trừ vào thu nhập của NLĐ

Chi vượt đươc cấp Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở

Trích KPCĐ ,BHX H,BH YT,B HTN theo tỷ lệ quy định

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP THỦY SẢN VIỆT NAM - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP SỐ 03

Khái quát chung về Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

- Xí nghiệp Xây lắp Số 03

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

- Tên công ty: Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

- Trụ sở chính: 27/1A Ngũ Hành Sơn - Phường Mỹ An - Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng.

- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Quý

- Địa chỉ người đại diện: 27/1A Ngũ Hành Sơn-Phường Mỹ An-Quận Ngũ Hành Sơn- Đà Nẵng.

- Quyết định thành lập ( Ngày thành lập) : 15/05/2003

- Nơi đăng ký quản lý : Cục Thuế TP Đà Nẵng

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập

Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp

Số 03 được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp giấy phép thành lập số 0400410787-005 ngày 15 tháng 05 năm 2003.

Trong những năm đầu hoạt động, Công ty đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường và khẳng định vị thế trước các đối thủ cạnh tranh Nhằm vượt qua những thách thức này, Công ty đã không ngừng học hỏi, tuyển dụng và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp Nhờ vậy, Công ty đã dần khẳng định được chỗ đứng trên thị trường và đảm nhận nhiều dự án, công trình trên khắp đất nước.

Kể từ khi thành lập, công ty đã hoạt động hiệu quả và đang trên đà phát triển mạnh mẽ Đặc trưng của công ty là cung cấp dịch vụ lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.

Với sự quản lý hiệu quả và tinh thần trách nhiệm cao, công ty đã không ngừng nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên, từ đó đạt được những thành công ấn tượng.

Công ty cam kết mang đến sự hài lòng cho khách hàng thông qua đa dạng các loại hình kinh doanh, với phương châm “Vừa lòng khách đến, Hài lòng khách đi”.

Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp

Số 03 bằng kinh nghiệm và uy tín sẽ đưa ra các dịch vụ hoàn hảo đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng Từ yêu cầu của khách hàng cộng với kinh nghiệm thực tế Công ty đã và đang đưa ra các giải pháp hữu ích nhằm phục vụ những yêu cầu của khách hàng.

2.1.2 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty

Công ty hoạt động dựa trên điều lệ tổ chức và hoạt động được phê duyệt bởi Chủ sở hữu và Ban lãnh đạo Công ty hạch toán độc lập, sử dụng con dấu riêng, và mở tài khoản ngân hàng theo quy định pháp luật Hoạt động của công ty tuân thủ điều lệ chung của Công ty Cổ phần và luật Doanh nghiệp.

Công ty cam kết thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người lao động và nâng cao năng lực sản xuất để cạnh tranh hiệu quả trong ngành Chúng tôi tự chủ trong quản lý tài sản, tài chính và chính sách lao động theo pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân viên Đồng thời, công ty không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

1 C23960 Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá.

2 C25110 Sản xuất các cấu kiện kim loại

3 C25120 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại.

4 C25910 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại.

5 C25920 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại.

6 C2599 Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu.

7 C28190 Sản xuất máy thông dụng khác.

8 C33110 Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn.

9 C33120 Sửa chữa máy móc, thiết bị.

10 C33140 Sửa chữa thiết bị điện.

11 C33190 Sửa chữa thiết bị khác.

12 C33200 Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.

13 E3700 Thoát nước và xử lý nước thải.

16 F43210 Lắp đặt hệ thống điện.

17 F43290 Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.

18 F43300 Hoàn thiện công trình xây dựng.

19 F43900 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.

20 G4649 Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.

21 G4659 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

22 G4662 Bán buôn kim loại và quặng kim loại.

23 G4663 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

24 H4933 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

26 I5510 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.

27 I5610 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.

28 I56290 Dịch vụ ăn uống khác.

29 I5630 Dịch vụ phục vụ đồ uống.

30 L68100 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê

31 L68200 Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.

32 M70200 Hoạt động tư vấn quản lý.

33 M7110 Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.

35 N7710 Cho thuê xe có động cơ.

36 G4752 Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.

37 G47530 Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh.

38 C3100 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.

39 S95240 Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự.

40 B0810 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét

41 C1610 Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ.

42 C16210 Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác.

43 C16220 Sản xuất đồ gỗ xây dựng.

44 C16230 Sản xuất bao bì bằng gỗ.

45 C1629 Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

47 N81300 Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.

48 N8129 Vệ sinh công nghiệp và các công trình chuyên biệt.

50 G4610 Đại lý, môi giới, đấu giá hàng hóa.

51 G4759 Bánlẻđồđiệngd,giường,tủ,bàn,ghế&đồnộithấtt.tự,đèn&bộđènđiện,đồdùng gđkhácCĐPVĐtrongcácc.hàngc.doanh.

52 I5621 Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng.

53 F4322 Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều hoà không khí.

54 F4299 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.

55 F4212 Xây dựng công trình đường bộ.

56 F4222 Xây dựng công trình cấp, thoát nước.

57 S9529 Sửa chữa xe đạp, đồng hồ, đồ dùng cá nhân và gia đình khác chưa được phân vào đâu.

58 F4229 Xây dựng công trình công ích khác.

59 F4291 Xây dựng công trình thủy.

60 M7120 Kiểm tra và phân tích kỹ thuật.

61 N7730 Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác không kèm người điều khiển.

62 C2395 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ bê tông, xi măng và thạch cao.

63 F4102 Xây dựng nhà không để ở.

64 C3315 Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).

Vị thế, thuận lợi, khó khăn và chiến lựợc phát triển của Công ty

* Vị thế của Công ty:

Kể từ khi thành lập, công ty đã trải qua nhiều biến động kinh tế và tác động từ cuộc khủng hoảng khu vực Tuy nhiên, nhờ vào bộ máy quản lý hiệu quả và nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên, công ty đã thực hiện đổi mới toàn diện Định hướng phát triển bền vững của công ty tập trung vào yếu tố con người, vì vậy đội ngũ nhân viên luôn được nâng cao kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ.

Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03 chuyên cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa và thi công máy móc thiết bị công nghiệp Chúng tôi luôn nỗ lực hỗ trợ và tìm kiếm giải pháp tốt nhất để phục vụ cộng đồng khách hàng.

Công ty sở hữu một vị trí trụ sở lý tưởng, giúp tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn Khi được đầu tư đúng mức, địa điểm này sẽ nâng cao khả năng thu hút khách hàng, hỗ trợ thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.

Thời kỳ hội nhập và phát triển mở ra cơ hội cho công ty cập nhật liên tục các sản phẩm công nghệ cao, đồng thời thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới kinh doanh.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển và công nghệ cao, các công ty có thể nhanh chóng quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình thông qua internet.

Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03 sở hữu đội ngũ nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ cao và tinh thần trách nhiệm trong công việc Môi trường làm việc tại đây rất năng động và chuyên nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ và công nhân viên Đặc biệt, sự độc lập trong hoạt động là một lợi thế lớn, cho phép công ty tự quyết định và phát triển mà không bị ràng buộc bởi các công ty lớn Các thành viên có quyền tham gia vào việc đưa ra ý kiến và chiến lược kinh doanh, cùng nhau quyết định và chấp nhận rủi ro, từ đó gặt hái thành quả từ những nỗ lực của chính mình.

* Khó khăn của Công ty:

Giai đoạn đầu thành lập công ty thường gặp nhiều khó khăn và thách thức, bao gồm thiếu vốn, thiếu việc làm, cùng với trang thiết bị và công nghệ lạc hậu Trình độ quản lý và kỹ thuật còn hạn chế, trong khi phải cạnh tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị trường Văn phòng nhỏ và trang thiết bị chưa hiện đại khiến cho năng suất làm việc không đủ sức cạnh tranh với các công ty khác.

Do hạn chế về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn chắp vá không đồng bộ, mặt bằng chật hẹp.

Chi phí bảo hiểm và thuế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của công ty Bên cạnh đó, khả năng cạnh tranh của công ty với các doanh nghiệp lớn còn hạn chế, khiến công ty phải đối mặt với áp lực từ những đối thủ mạnh hơn.

* Chiến lược phát triển của Công ty:

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

2.2.1 Các hình thức tính lương tại công ty

2.2.1.1 Tính lương theo thời gian Đặc điểm lao động của Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam -

Xí nghiệp Xây lắp Số 03

Công ty sở hữu đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm lớn trong công việc Môi trường làm việc tại đây rất chuyên nghiệp và năng động, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, công nhân viên Định hướng phát triển bền vững của công ty tập trung vào yếu tố con người, vì vậy, đội ngũ cán bộ, công nhân viên luôn được nâng cao kiến thức và bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.

Quản lý lao động trong công ty không chỉ là trách nhiệm của phòng tổ chức hành chính mà còn thuộc về các phòng ban khác Mỗi phòng ban cần theo dõi số lượng lao động hàng ngày, tình hình nghỉ phép và nghỉ ốm của từng nhân viên để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

 Chính sách quản lý lao động

Để quản lý lao động hiệu quả, nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động và tối ưu hóa lợi ích cho công ty Công tác quản lý cần tập trung vào việc xây dựng môi trường làm việc tích cực, phát triển kỹ năng cho nhân viên và khuyến khích sự sáng tạo.

Để xác định nhu cầu lao động, doanh nghiệp cần dựa vào mục tiêu của mình nhằm xác định số lượng và chất lượng nhân sự cần thiết Việc này giúp công ty hoàn thành kế hoạch đã đề ra một cách hiệu quả.

- Tuyển chọn lao động: lựa chọn những người phù hợp với công việc trong những người tham gia ứng tuyển (trình độ, kinh nghiệm…)

Phân công lao động cần đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức theo trình độ và sự phát triển của lực lượng lao động với yêu cầu kỹ thuật và công nghệ sản xuất Đồng thời, cần đảm bảo sự tương thích giữa công việc và khả năng trình độ của từng cá nhân để tối ưu hóa hiệu quả lao động.

- Hợp tác lao động: Hợp tác giữa các bộ phận kỹ thuật và quản lý; Hợp tác giữa những người lao động với nhau.

Công ty áp dụng chính sách tuyển dụng lao động hiệu quả bằng cách đăng tin trên các trang web tìm việc, nêu rõ yêu cầu về trình độ và phẩm chất của ứng viên Để thu hút người lao động, công ty cũng công bố mức lương cạnh tranh Nhân viên mới sẽ trải qua thời gian thử việc 1 tháng; nếu không phù hợp, họ có thể xin nghỉ và nhận 80% lương theo thỏa thuận Nếu tiếp tục làm việc, nhân viên sẽ được ký hợp đồng chính thức.

 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng lao động tại công ty

Đào tạo chung cho thực tập sinh và nhân viên chính thức tại công ty bao gồm việc giới thiệu về công ty, quy trình làm việc, cùng các quy định và hoạt động nội bộ.

Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ bao gồm việc hướng dẫn sử dụng máy móc, thiết bị và công nghệ mới; cung cấp hướng dẫn chi tiết về kỹ năng và nghiệp vụ tại công trình; và tổ chức phân công, kèm cặp đào tạo trong từng bộ phận nhằm đạt được kết quả học tập tối ưu.

Tính lương theo thời gian

Lương thời gian là hình thức trả lương dành cho lao động quản lý và nhân viên văn phòng, bao gồm Ban Giám đốc, Phòng Tài chính kế toán, và Phòng Tổng hợp Mức lương này được xác định dựa trên thời gian làm việc thực tế của nhân viên, có thể chia thành lương tháng, lương tuần, lương ngày hoặc lương giờ.

Tổng lương theo ngày công

Số ngày công cá nhân (2.1)

Số ngày công trong tháng

Lương nhận được trong tháng

Doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ và áp dụng chính xác các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Công đoàn, cùng với Điều lệ Công đoàn và các văn bản hướng dẫn thi hành để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ pháp luật.

Phụ cấp ăn trưa: Công ty quy định phụ cấp ăn trưa đối với một Cán bộ, công nhân viên là 25.000đ/ người/ ngày.

Phụ cấp khác: Theo bảng phụ cấp quy định tại Công ty.

2.2.1.2 Tính lương Bộ phận trực tiếp sản xuất

Doanh nghiệp áp dụng phương thức tính lương kết hợp giữa thời gian làm việc và năng suất lao động cho bộ phận sản xuất trực tiếp Đối với công nhân sản xuất, công ty thực hiện hình thức trả lương dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Các chứng từ tính lương:

Theo hợp đồng lao động, công nhân làm việc đủ 8 giờ mỗi ngày sẽ nhận được hệ số lương và phụ cấp theo quy định của ban giám đốc.

Tiền lương theo năng suất lao động = 15% Tiền lương HĐ x Hệ số năng suất lao động

Lương nhận được trong tháng

2.2.1.3 Bộ phận gián tiếp sản xuất

Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho các cán bộ gián tiếp tại công trình, bao gồm đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ vật tư, bảo vệ và cán bộ cấp dưỡng.

Hàng ngày, kế toán đội đảm nhận việc theo dõi và chấm công cho cán bộ gián tiếp Cuối tháng, dựa vào bảng chấm công và cơ chế trả lương cho lao động gián tiếp tại công trình, kế toán tiến hành lập bảng lương.

2.2.2 Kế toán tiền lương tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03

2.2.2.1 Chứng từ và sổ sách kế toán

Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp các chứng từ liên quan đến tiền lương, bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các chế độ chính sách lương của Nhà nước cũng như quy chế trả lương của Công ty Quá trình này bao gồm việc tổng hợp và tính lương cho từng cá nhân và bộ phận, sau đó tổng hợp cho toàn doanh nghiệp để trình giám đốc duyệt Cuối cùng, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan.

Tiền lương của Công ty được đưa vào các tài khoản như: TK 622, TK 627, TK

Tính lương theo thời gian

MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG

Ngày đăng: 07/04/2022, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Thông tư 133/2016/TT-BTC ban hành 26/08/2016 2. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành 22/12/2014 Khác
3. Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN Khác
4. Thông tư số : 161/2007/TT – BTC ngày 31/12/2007, hướng dẫn thực hiện 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam trên tổng số 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành Khác
5. Bộ luật lao động - Luật bảo hiểm xã hội.- Luật bảo hiểm y tế Khác
6. Tài liệu nội bộ Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp Thủy sản Việt Nam - Xí nghiệp Xây lắp Số 03 Khác
7. Các trang web: - www.webketoan.vn - www.Ketoanthienung.net Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Các bước tóm tắt văn bản tiếng Việt sử dụng xích từ vựng - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Hình 1.1 Các bước tóm tắt văn bản tiếng Việt sử dụng xích từ vựng (Trang 15)
61 N7730. Cho thuê máy móc, thiết bị và đồdùng hữu hình khác không kèm người điều khiển - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
61 N7730. Cho thuê máy móc, thiết bị và đồdùng hữu hình khác không kèm người điều khiển (Trang 35)
- Lập bảng dự toán chi tiết gồm có khối lượng, đơn giá vật liệu, nhân công, máy móc thi công. - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
p bảng dự toán chi tiết gồm có khối lượng, đơn giá vật liệu, nhân công, máy móc thi công (Trang 40)
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng t ổng hợp chi tiếtSổ cái (Trang 45)
Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
h ần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay (Trang 46)
Phụ cấp khác: Theo bảng phụ cấp quy định tại Công ty. - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
h ụ cấp khác: Theo bảng phụ cấp quy định tại Công ty (Trang 52)
Bảng chấm công Bộ phận Tổ sắt Nhựt Tháng 5 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng ch ấm công Bộ phận Tổ sắt Nhựt Tháng 5 năm 2021 (Trang 56)
Bảng chấm công Bộ phận Tổ nề Minh Long Tháng 5 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng ch ấm công Bộ phận Tổ nề Minh Long Tháng 5 năm 2021 (Trang 57)
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Tổ nề Minh Long Tháng 05 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Tổ nề Minh Long Tháng 05 năm 2021 (Trang 58)
Bảng chấm công Bộ phận Tổ Cơ khí Hiệp Tháng 5 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng ch ấm công Bộ phận Tổ Cơ khí Hiệp Tháng 5 năm 2021 (Trang 58)
Bảng chấm công Bộ phận Tổ Thiết bị Lên Tháng 5 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng ch ấm công Bộ phận Tổ Thiết bị Lên Tháng 5 năm 2021 (Trang 59)
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Tổ Cơ khí Hiệp Tháng 05 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Tổ Cơ khí Hiệp Tháng 05 năm 2021 (Trang 59)
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Thiết bị Lên Tháng 05 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận Thiết bị Lên Tháng 05 năm 2021 (Trang 60)
Bảng kê thanh toán tổng hợp tiền lương Tháng 05 năm 2021 – Công trình: Thi công Xây dựng kết cấu Phần thô 43 căn - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng k ê thanh toán tổng hợp tiền lương Tháng 05 năm 2021 – Công trình: Thi công Xây dựng kết cấu Phần thô 43 căn (Trang 61)
Bảng chấm công Bộ phận Ban chỉ huy công trình Tháng 05 năm 2021 - KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CHI NHÁNH CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp THỦY sản VIỆT NAM   xí NGHIỆP xây lắp số 03
Bảng ch ấm công Bộ phận Ban chỉ huy công trình Tháng 05 năm 2021 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w