Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là giá trị của sức lao động, được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với các mối quan hệ và quy luật trong nền kinh tế thị trường.
Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận từ người sử dụng lao động, phản ánh số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra để tạo ra của cải vật chất hoặc giá trị hữu ích khác.
1.1.1.2 Khái niệm, ý nghĩa của các khoản trích theo lương
Ngoài việc nhận lương, người lao động còn phải trích một phần tiền lương theo tỷ lệ phần trăm để đóng góp vào các quỹ theo quy định, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bản thân Các khoản trích này bao gồm bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ).
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong doanh nghiệp, việc tính toán chính xác thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương cùng các khoản trích theo lương không chỉ khuyến khích người lao động chú trọng đến thời gian, chất lượng và kết quả làm việc, mà còn giúp xác định đúng đắn chi phí và giá thành sản phẩm Do đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện các nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Theo dõi và ghi chép chính xác về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động là rất quan trọng Cần tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp cho người lao động, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán Ngoài ra, kiểm tra việc sử dụng lao động và tuân thủ chính sách về tiền lương, trợ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cũng là những nhiệm vụ cần thiết.
Tính toán và phân bổ chi phí tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng đối tượng là rất quan trọng Cần hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp để đảm bảo việc ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn được thực hiện đúng quy định Đồng thời, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương cùng các khoản trích theo lương cũng phải tuân thủ đúng chế độ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là cần thiết để phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ tiền lương Cần đề xuất các biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động nhằm tăng năng suất, đồng thời ngăn ngừa vi phạm kỷ luật lao động và các chính sách liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3 Nguyên tắc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.
Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý nhân sự, doanh nghiệp cần tính toán và thanh toán chính xác, kịp thời tiền lương cùng các khoản trích theo lương cho người lao động Việc này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi của nhân viên mà còn phân bổ hợp lý chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, phù hợp với từng đối tượng kinh doanh trong doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin chi tiết về tiền lương và quy trình thanh toán lương trong doanh nghiệp, hỗ trợ lãnh đạo trong việc điều hành và quản lý hiệu quả lao động, tiền lương cũng như các khoản trích từ lương.
Ghi chép kế toán giúp kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và lao động, đảm bảo chế độ tiền lương được thực hiện đúng quy định Đồng thời, việc này cũng xác minh sự tuân thủ các định mức lao động và kỷ luật trong thanh toán tiền lương cho người lao động.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về lao động, bao gồm số lượng, thời gian và kết quả làm việc Đồng thời, tính lương và các khoản liên quan, phân bổ chi phí nhân công một cách chính xác cho các đối tượng sử dụng lao động.
Để đảm bảo tính chính xác trong việc phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, cần thực hiện tính toán cụ thể cho từng bộ phận và đơn vị sử dụng lao động Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong tổ chức.
Lập báo cáo về lao động và tiền lương dựa trên phần việc phụ trách là rất quan trọng Định kỳ, cần phân tích tình hình quản lý và sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công cũng như năng suất lao động Mục tiêu là khai thác triệt để và hiệu quả mọi tiềm năng lao động có sẵn trong doanh nghiệp.
1.1.4 Các hình thức trả lương
1.1.4.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian làm việc, cấp bậc và hệ số lương là phương pháp chính để chi trả cho người lao động, đặc biệt là lao động gián tiếp và công việc ổn định Phương thức này cũng có thể áp dụng cho lao động trực tiếp khi không thể định mức sản phẩm.
Trong doanh nghiệp, hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho nhân viên văn phòng trong các lĩnh vực như hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê và tài vụ kế toán Phương pháp này dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động, đồng thời xem xét đến ngành nghề và trình độ cấp bậc của họ.
Kế toán lao động về mặt số lượng, thời gian và kết quả lao động
1.2.1 Kế toán lao động về mặt số lượng Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “ Sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên
Kế toán số lượng lao động là quá trình theo dõi chính xác và kịp thời sự biến động của số lượng lao động theo từng loại Dữ liệu này là cơ sở quan trọng để tính toán lương và các chế độ phúc lợi khác cho người lao động.
Kế toán số lượng lao động được thực hiện dựa trên "danh sách lao động" của doanh nghiệp và sổ "danh sách lao động" tại từng bộ phận Sổ này được lập theo mẫu quy định và chia thành hai bảng: một bảng do phòng tổ chức lao động thực hiện và một bảng do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi sổ sách này là hợp đồng lao động và các quy định của các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán lao động về mặt thời gian
Kế toán lao động về mặt thời gian là nhiệm vụ quan trọng trong việc ghi chép chính xác số ngày công và giờ làm việc thực tế của từng nhân viên, bao gồm cả ngày nghỉ và ngừng việc Thông tin này được sử dụng để tính toán lương cho từng người lao động trong các bộ phận và phòng ban của doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, phiếu nghỉ hưởng BHXH.
Bảng chấm công là tài liệu thiết yếu để ghi nhận thời gian lao động của công nhân trong doanh nghiệp, bao gồm việc ghi chép thời gian làm việc và sự vắng mặt của nhân viên trong từng tổ, đội và phòng ban Mỗi tổ sản xuất và phòng ban cần lập bảng chấm công riêng cho từng tháng, đảm bảo danh sách người lao động trong sổ sách khớp với thông tin trên bảng Ngoài ra, các ngày lễ, Tết, thứ bảy và chủ nhật cũng phải được ghi chú rõ ràng trong bảng chấm công.
Bảng chấm công cần được đặt ở vị trí công khai để người lao động dễ dàng theo dõi thời gian làm việc của mình Vào cuối tháng, tổ trưởng và trưởng phòng sẽ tổng hợp tình hình sử dụng lao động để gửi cho kế toán Nhân viên kế toán sẽ kiểm tra và xác nhận thông tin trên bảng chấm công trước khi tổng hợp số liệu báo cáo lên phòng lao động tiền lương Cuối tháng, các bảng chấm công sẽ được chuyển đến phòng kế toán tiền lương để thực hiện tính lương cho nhân viên.
1.2.3 Kế toán lao động về mặt kết quả lao động
Kế toán kết quả lao động là yếu tố thiết yếu trong quản lý và hạch toán lao động tại các doanh nghiệp sản xuất Việc ghi chép chính xác và kịp thời về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân và tập thể là cơ sở để tính toán và trả lương đúng đắn.
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là tài liệu quan trọng, ghi nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành bởi đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này cần được điền bởi người lao động và phải có chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm, cũng như người duyệt Sau đó, phiếu sẽ được gửi đến bộ phận kế toán tiền lương để tính toán lương theo hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là tài liệu quan trọng ghi nhận thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán, bao gồm khối lượng công việc, thời gian thực hiện, cũng như trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Đây là căn cứ pháp lý để thực hiện thanh toán tiền công lao động cho bên nhận khoán.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1 Thủ tục và chứng từ kế toán
Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL) là tài liệu do các tổ chức sản xuất hoặc phòng ban lập ra, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về số ngày công của người lao động theo tháng hoặc tuần, tùy thuộc vào phương pháp chấm công và chế độ trả lương của từng doanh nghiệp.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 02-BH-LĐTL) là chứng từ do cơ sở y tế cấp cho từng cá nhân lao động, ghi nhận thời gian nghỉ và các khoản trợ cấp liên quan đến bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm xã hội (BHXH).
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06-LĐTL) là chứng từ quan trọng xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành của cá nhân hoặc đơn vị Chứng từ này được sử dụng làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động Phiếu này do người giao việc lập và cần được phòng lao động tiền lương ký duyệt trước khi chuyển cho kế toán để lập chứng từ hợp pháp phục vụ việc trả lương.
Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ (Mẫu số 07-LĐTL)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL) là văn bản pháp lý giữa bên giao khoán và bên nhận khoán, quy định rõ ràng về khối lượng công việc, thời gian thực hiện, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên Hợp đồng này cũng là cơ sở để thanh toán tiền công cho bên nhận khoán.
Biên bản điều tra lao động (Mẫu số 09-LĐTL) là tài liệu quan trọng giúp xác định rõ ràng và chi tiết về tai nạn lao động xảy ra tại các đơn vị có chế độ bảo hiểm cho người lao động Mẫu biên bản này không chỉ ghi nhận sự cố mà còn đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn lao động nhằm ngăn ngừa tai nạn trong tương lai tại các đơn vị.
Bộ phận tiền lương thu thập và kiểm tra các chứng từ ban đầu, đảm bảo chúng phù hợp với chế độ nhà nước và hợp đồng lao động Sau khi xác nhận, các chứng từ này sẽ được chuyển cho kế toán tiền lương để lập bảng thanh toán lương và bảng thanh toán BHXH.
Căn cứ vào chứng cứ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH được duyệt, kế toán lập các bảng sau:
Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02- LĐTL) là tài liệu quan trọng để ghi nhận việc chi trả lương và các khoản phụ cấp cho người lao động Đồng thời, bảng này cũng đóng vai trò là căn cứ để thống kê thông tin về lao động và tiền lương.
Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04-LĐTL): là chứng từ để thanh toán trợ cấp
BHXH cho người lao động là một phần quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho họ Kế toán cần dựa vào bảng thanh toán BHXH để tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay cho lương của người lao động Cuối cùng, báo cáo quyết toán BHXH phải được lập và gửi đến cơ quan quản lý BHXH cấp trên để hoàn tất quy trình.
Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 03-LĐTL) là tài liệu quan trọng xác nhận số tiền thưởng theo lương cho từng người lao động Nó đóng vai trò là căn cứ để tính toán thu nhập của mỗi cá nhân và ghi chép vào sổ kế toán.
Các giấy tờ khác liên quan
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334- Phải trả người lao động
Tài khoản này ghi nhận các khoản phải trả và theo dõi tình hình thanh toán cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng và bảo hiểm xã hội.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ, điều này thường xảy ra khi số tiền đã trả cho người lao động, bao gồm lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác, vượt quá số tiền phải trả.
Tài khoản 334 phải kế toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên ghi nhận các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên, bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và các khoản thu nhập khác liên quan.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác, ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán đối với những người lao động không phải là công nhân.
Bên Nợ TK 334 Bên Có
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác của người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động
SDCK: Phản ảnh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác của người lao động
SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động
SDCK bao gồm các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, trong đó tiền công và tiền thưởng (nếu có) được coi là thu nhập của người lao động.
Giữ hộ T.nhập cho NLĐ
Khấu trừ các khoản tiền phạt
Tiền bồi thường, tiền TƯ
Thu hộ thuế TNCN cho NN
TL và những khoản thu nhập
Có tính chất lương trả cho NLĐ
Trợ cấp BHXH phải trả cho NLĐ
TK 421Tiền lương phải trả cho NLĐ
1.3.3 Kế toán các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác, nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất quan trọng, vì tài khoản này phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm y tế (BHYT) Việc quản lý chính xác các khoản trích này giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo hiểm.
BHTN, KPCĐ tại doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ TK 338 Bên Có
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
- BHXH phải trả công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Dư Nợ: (Nếu có) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
(chưa xác định rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác. + Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Tài khoản 338 có 8 tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản 3381 – Tài khoản thừa chờ xử lý
Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán KPCĐ tại đơn vị
Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội (BHXH): Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán BHXH ở đơn vị
Tài khoản 3384 – bảo hiểm y tế (BHYT): Phản ánh tình hình trích lập và thanh toán BHYT ở đơn vị
Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hóa
Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện được
Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác
Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Trợ cấp BHXH cho NLĐ Trích BHXH, BHYT
Trừ vào tiền lương của NLĐ
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thiết kế viễn thông tin học Đà Nẵng
Khái quát chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
Trụ sở chính: Công ty CP Thiết kế Viễn thông tin học Đà Nẵng (DANANG
Công ty Cổ phần Thiết kế Viễn thông và Tin học được thành lập từ việc chuyển đổi hình thức sở hữu của Công ty Thiết kế Xây dựng Bưu điện Đà Nẵng, vốn được thành lập vào năm 1994 Quyết định chuyển đổi này được thực hiện theo quyết định số 165/2003/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông vào ngày 07/10/2003 Công ty chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 03 năm 2004, với địa chỉ tại 40 Lê Lợi, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tài khoản: 060 0101 000 1779 tại NH TMCP Hàng Hải- Chi nhánh Đà Nẵng
2000 2011 04190 tại NH Nông Nghiệp & PTNT Tp Đà Nẵng
E-mail: dntd.vn@gmail.com
Chi nhánh công ty: Xí nghiệp Dịch vụ Tư vấn Xây dựng
(CONSTRUCTION AND CONSULTING SERVICES ENTREPRISE) được thành lập từ việc tách ra hoạt động độc lập của Xưởng Thiết kế Kiến trúc thuộc công ty
Công ty Cổ phần Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 73/2005/QĐ-HĐQT, ngày 27 tháng 06 năm 2005 của Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 Địa chỉ trụ sở công ty là 55 Lý Thường Kiệt, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tài khoản: 2000 2011 48830 tại NH Nông Nghiệp & PTNT Tp Đà Nẵng
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty số 0400458958, được cấp ngày
Vào ngày 02 tháng 02 năm 2004, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Đà Nẵng, và đã trải qua 3 lần thay đổi vào ngày 28 tháng 09 năm 2012.
3213000709 ngày 28 tháng 07 năm 2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Đà Nẵng cấp Với các ngành nghề kinh doanh sau:
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và lập dự án cho các công trình chuyên ngành, bao gồm bưu chính viễn thông, giao thông, xây dựng công nghiệp, cũng như bảo an điều khiển tự động và dân dụng.
Chúng tôi chuyên giám sát, xây dựng, lắp đặt và bảo trì các công trình trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, điện tử, tin học, công nghiệp, giao thông, thông gió, điều hòa, cấp thoát nước, thiết bị bảo an, điều khiển tự động và dân dụng.
Khảo sát và thiết kế các công trình chuyên ngành bao gồm Bưu chính Viễn thông, giao thông, xây dựng công nghiệp, bảo an, điều khiển tự động và dân dụng, cùng với việc lập dự toán thiết kế, là những hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cho các dự án.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu cho các công trình chuyên ngành như Bưu chính Viễn thông, điện tử, tin học, công nghiệp, giao thông, thông gió, điều hòa, cấp thoát nước, thiết bị bảo an, điều khiển tự động và dân dụng.
Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư trong các lĩnh vực như Bưu chính Viễn thông, điện tử, tin học, công nghiệp, giao thông, thông gió, điều hòa, cấp thoát nước, thiết bị bảo an, điều khiển tự động và dân dụng là rất quan trọng Việc thẩm định này giúp đảm bảo rằng các công trình được triển khai sẽ mang lại lợi ích kinh tế và xã hội, đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn.
Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công cho các công trình chuyên ngành như Bưu chính Viễn thông, điện tử, tin học, công nghiệp, giao thông, thông gió, điều hòa không khí, cấp thoát nước, thiết bị bảo an, điều khiển tự động và các công trình dân dụng là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả Việc thẩm tra dự toán cũng góp phần nâng cao tính chính xác và khả năng thực hiện của dự án.
Đầu tư trong các lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, nhà ở, đầu tư, xây dựng và cho thuê hạ tầng thông tin liên lạc ngành Viễn thông
Bán buôn, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, ngành điện, ngành cơ khí
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ bưu chính viễn thông, cho thuê xe ô
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm kinh doanh
Các ngành kinh doanh chính của công ty hiện nay:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình Bưu chính Viễn thông
Khảo sát hiện trạng, điều kiện kỹ thuật phục vụ dự án, thiết kế các công trình Bưu chính Viễn thông
Quy hoạch mạng, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế chi tiết và dự toán chó các công trình Bưu chính Viễn thông
Thẩm định tính hiệu quả và khả thi của các dự án đầu tư trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông, điện tử, tin học và dân dụng là một bước quan trọng nhằm đảm bảo sự thành công và bền vững của các công trình này Việc đánh giá này giúp xác định những lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà dự án mang lại, đồng thời phân tích các rủi ro tiềm ẩn và khả năng thực hiện Thông qua quy trình thẩm định chặt chẽ, các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đúng đắn, tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao giá trị đầu tư cho các dự án chuyên ngành.
Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công là bước quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho các công trình chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, điện tử, tin học và dân dụng Đồng thời, việc kiểm tra dự toán xây dựng cũng góp phần tối ưu hóa chi phí và đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Đầu tư xây dựng, thi công và cho thuê hạ tầng thông tin liên lạc ngành viễn thông
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Xưởng thiết kế t.tin di động
Ban Nghiên cứu phát triển Ban phát triển
Ban QL Cơ sở hạ tầng
Xí nghiệp D.vụ Tư vấn Ban giám đốc
Hội đồng Quản trị Đại hội đồng
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quyết định các vấn đề theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định bởi Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Đồng thời, Hội đồng quản trị cũng thực hiện giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Ban kiểm soát là cơ quan chịu trách nhiệm giám sát toàn diện mọi hoạt động của công ty, bao gồm việc thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề cụ thể liên quan đến tài chính khi cần thiết Cơ quan này hoạt động theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn Ban kiểm soát có nhiệm vụ báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính cũng như hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ban giám đốc là người phụ trách điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng ngày của công ty Vai trò này được thực hiện bởi Hội đồng quản trị hoặc thông qua hợp đồng thuê.
Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cp Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
công ty Cp Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
2.2.1 Đặc điểm lao động chung về lao động và tiền lương tại công ty
2.2.1.1 Đặc điểm lao động chung về lao động tại công ty
Cơ cấu cán bộ chuyên môn và kỹ thuật:
TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Cơ cấu Chức năng, nhiệm vụ
01 Thạc sỹ điện tử viễn thông
01 0,6% Quản lý tổng thể dự án công trình
02 -Thạc sỹ điện tử viễn thông
-Kỹ sư điện tử viễn thông, tin học
-Kỹ thuật viên điên tử viễn thông, tin học
8,5% trong số đó là kỹ sư cao cấp, đảm nhận vai trò chủ trì và chịu trách nhiệm chính trong các lĩnh vực như khảo sát công trình viễn thông, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán kinh phí đầu tư.
40% nhân sự bao gồm các kỹ sư và kỹ thuật viên chuyên trách thực hiện các công việc như khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công, và vẽ bản vẽ kỹ thuật thi công Họ cũng tham gia lập tổng dự toán kinh phí, lắp đặt thiết bị viễn thông, và giám sát thi công cơ sở hạ tầng viễn thông, bao gồm giám sát xây dựng trạm BTS, thi công kéo cáp quang, cũng như xây dựng hạ tầng ngầm viễn thông.
03 -Kỹ sư điện dân dụng, xây dựng, kiến trúc sư
-Kỹ thuật viên xây dựng dân dụng, công nghiệp; điện nhẹ
7,6% là tỷ lệ kỹ sư cao cấp, những người đảm nhận vai trò chủ trì trong khảo sát và thiết kế Họ có trách nhiệm chính trong việc khảo sát, lập dự án và thiết kế dự toán cho các công trình xây dựng dân dụng, cũng như các hạng mục trong các dự án công trình bưu chính viễn thông và tin học.
35% đội ngũ là các kỹ sư và kỹ thuật viên chuyên thực hiện khảo sát, lập dự án, thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán kinh phí, vẽ bản vẽ kỹ thuật và thi công các công trình trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, bưu chính viễn thông và tin học; đồng thời giám sát thi công các công trình xây dựng.
04 Cử nhân kinh tế 05 3,0% Hỗ trợ công tác tư vấn, quản lý hành chính.
TT Nhân viên khác Số lượng
Cơ cấu Chức năng và nhiệm vụ
01 Nhân viên lái xe 05 3,0% Chuyên chở kỹ sư thực hiện công tác khảo sát, giám sát công trình, giám sát thi công trạm.
02 Trung cấp kinh tế 04 2,3% Chuyên công tác hành chính, xuất bản.
Bảng kê khai năng lực chi nhánh công ty - Xí nghiệp dịch vụ tư vấn xây dựng:
STT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng Số năm côngtác
01 Kỹ sư điện tử viễn thông 02
02 Kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư 01
04 Trung cấp kinh tế 01 Trên 05 năm
Hiện nay Công ty Cp Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng sử dụng hai loại lao động: lao động trực tiếp và lao động gián tiếp
Lao động trực tiếp bao gồm những người trực tiếp làm ra sản phẩm như công nhân
Lao động gián tiếp bao gồm các nhân viên bán hàng, kỹ thuật, quản lý như giám đốc, phó giám đốc, phòng hành chính, nhân sự các phòng ban
Công ty sở hữu đội ngũ lao động chuyên môn cao và được tuyển dụng một cách nghiêm ngặt Để nâng cao năng lực cho nhân viên, công ty tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ hàng năm.
2.2.1.2 Một số quy định cụ thể về trả lương cho nhân viên tại công ty Cp
Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
Công ty áp dụng hình thức tính lương cho công nhân trực tiếp dựa trên sản phẩm, trong đó mức lương nhận được hoàn toàn phụ thuộc vào số lượng sản phẩm mà công nhân sản xuất.
Còn công nhân gián tiếp được tính lương theo số ngày công quy định của công ty
2.2.2 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cp
Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
Tổng thu nhập = Lương chính + Phụ cấp
Lương thực nhận = Tạm ứng
Các khoản trích theo lương -
Tổng thu nhập x số ngày đi làm thực tế
Tổng lương của mỗi phòng ban Hệ số lương mỗi nv trong phòng x Tổng hệ số lương của các nv trong phòng
Trách nhiệm: khoản phụ cấp này chỉ giành cho trưởng phòng và phó phòng trong các phòng ban của doanh nghiệp
Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác = Tổng thu nhập – Lương chính – Trách nhiệm(nếu có)
Ví dụ : Trưởng phòng Phạm Ngọc Linh
Các khoản trợ cấp khác = 18.196.544– 5.236.000 – 930.000= 12.030.544
2.2.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cp Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
Tài khoản sử dụng: TK 334- Phải trả người lao động
Chứng từ, sổ sách sử dụng:
Bảng chấm công là công cụ quan trọng để theo dõi ngày công làm việc, nghỉ việc và nghỉ hưởng BHXH của nhân viên trong công ty, từ đó làm căn cứ tính lương và các khoản bảo hiểm Mỗi bảng chấm công được lập thành 2 bản: một bản lưu tại bộ phận và một bản nộp cho bộ phận tổ chức lao động tiền lương Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận sẽ ký xác nhận vào bảng chấm công, kèm theo các chứng từ liên quan, rồi chuyển cho kế toán để thực hiện tính lương.
Bảng tính lương là tài liệu quan trọng dùng để thanh toán tiền lương và phụ cấp cho người lao động Nó không chỉ giúp kiểm tra quá trình thanh toán lương mà còn là cơ sở để thống kê lao động và tiền lương một cách chính xác.
Hàng tháng, kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công hàng ngày của các đơn vị để lập bảng tính lương Sau đó, bảng tính này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để duyệt.
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương là tài liệu quan trọng, thể hiện tổng số lương cần chi trả cho người lao động, được kế toán lập dựa trên dữ liệu từ bảng chấm công và bảng tính lương.
Phiếu chi, phiếu ủy nhiệm chi: tiền lương thanh toán cho người lao động thông qua chuyển khoản
Kế toán tổng hợp, kiểm tra và xác nhận lại bảng chấm công của từng bộ phận phòng ban
Bộ phận văn phòng - kế toán
Bộ phận Kế hoạch- Kinh doanh
Xưởng Thiết kế Thông tin Di động
Ban quản lý cơ sở hạ tầng
Ban Nghiên cứu Phát triển
Sau khi tổng hợp bảng chấm công, kế toán đưa ra bảng tính lương cho từng bộ phận phòng ban
Bộ phận văn phòng – kế toán
Xưởng Thiết kế thông tin Di động
Bộ phận Kế hoạch – Kinh doanh
Ban Quản lý Cơ sở hạ tầng
Ban Nghiên cứu Phát triển
Sau khi tổng hợp bảng tính lương từ các bộ phận và phòng ban trong công ty, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp lương và trình ký xác nhận từ Kế toán trưởng.
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Căn cứ vào bảng tính lương, kế toán lập phiếu ủy nhiệm chi, chi trả lương cho nhân viên
Sổ tổng hợp của chữ T
2.2.3.2 Kế toán các khoản trích theo lương
Tài khoản sử dụng: TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Chứng từ, sổ sách sử dụng
Các giấy tờ khác liên quan
Theo quy định của nhà nước, người lao động tại doanh nghiệp có quyền được khám chữa bệnh và nghỉ ngơi theo chế độ quy định khi gặp phải tình huống như ốm đau, thai sản hoặc tai nạn giao thông trong thời gian làm việc.
Ví dụ: Trường hợp chị Lê Thị Hồng Vân, nghỉ ốm và được hưởng trợ cấp chế độ đau ốm của BHXH ngày 31/10/2016
Công ty lập phiếu chi tiền mặt
Bảng thanh toán BHXH được lập nhằm tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH thay lương cho người lao động, đồng thời phục vụ cho việc lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
TT Họ Và Tên Nghỉ ốm Tổng tiền Ký nhận
(Bằng chữ: hai triệu hai trăm lẻ chín ngàn năm trăm đồng chẵn)
Người lập phiếu Kế toán Đã ký Đã ký
PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT KẾ VIỄN THÔNG TIN HỌC ĐÀ NẴNG
Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
Trong quá trình tính lương, cần đảm bảo tính chính xác và thống nhất cả trong tháng và giữa các tháng trong năm Phương pháp tính lương nên đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện Việc ghi chép số liệu từ chứng từ gốc vào sổ sách kế toán là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác, hợp lý và tuân thủ đúng quy định.
Công ty áp dụng hình thức trả lương linh hoạt, phù hợp với đặc thù ngành nghề Việc trả lương theo ngày công cho khối văn phòng giúp dễ dàng theo dõi thời gian làm việc và hiệu quả công việc Đồng thời, hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trong các tổ đội thiết kế khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm và tăng tốc độ hoàn thành công việc.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được thực hiện theo quy định của nhà nước, đảm bảo tính chính xác và minh bạch Công ty áp dụng hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành Một số mẫu sổ được điều chỉnh theo yêu cầu công tác nhưng vẫn tuân thủ quy định của nhà nước và giữ tính thống nhất cao.
Hiện nay, công ty đã chuyển sang hình thức trả lương cho công nhân qua chuyển khoản ngân hàng, giúp tiết kiệm thời gian trong việc phân phối lương và giảm thiểu sai sót, nhầm lẫn trong quá trình thanh toán.
Cả trụ sở chính và chi nhánh đều tổ chức công tác kế toán theo hình thức
Công ty hiện đang áp dụng phần mềm kế toán để tối ưu hóa quy trình làm việc của kế toán viên, từ đó giảm tải khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kế toán chi nhánh của Công ty sẽ thực hiện kiểm tra dữ liệu và lập báo cáo hàng tuần về dòng tiền và doanh số Các báo cáo này sẽ được gửi đến Kế toán trưởng, Tổng Giám đốc điều hành và Hội đồng quản trị thông qua hệ thống email nội bộ.
Bảng chấm công chỉ ghi nhận số ngày làm việc và nghỉ phép, nhưng không phản ánh được thời gian đi sớm về muộn cũng như không đánh giá được chất lượng công việc của từng cán bộ công nhân viên.
Việc thay đổi nhân sự và cắt giảm biên chế gây ra tình trạng thiếu hụt đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, dẫn đến lãng phí thời gian đào tạo lại nhân lực Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập, yêu cầu của thị trường ngày càng cao về chất lượng sản phẩm và tính thẩm mỹ, điều này khiến cho công ty gặp khó khăn trong kinh doanh và mở rộng thị trường Do đó, công ty cần đảm bảo có đội ngũ công nhân viên đầy đủ về số lượng và chất lượng tay nghề lao động.
Tuy bộ máy kế toán gọn nhẹ đã đi vào chuyên môn hoá nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập trong công tác quản lý
Việc tổ chức công tác kế toán chưa đồng đều, chậm, thiếu kịp thời
Một số ý kiến đóng góp nhằm nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ phần Thiết kế Viễn thông Tin học Đà Nẵng
Cập nhật liên tục các chính sách và chế độ mới của nhà nước là cần thiết để áp dụng một cách khoa học và hợp lý trong công ty Do đó, việc thiết kế lại mẫu chứng từ cho phù hợp với nhu cầu của công ty hoặc sử dụng lại mẫu chứng từ do nhà nước quy định là rất quan trọng.
Kế toán cần phải tối ưu hóa sổ sách kế toán để vừa gọn nhẹ vừa đầy đủ thông tin theo quy định và nguyên tắc kế toán Việc này giúp tránh tình trạng lặp lại thông tin, từ đó giảm thiểu khối lượng công việc không cần thiết.
Ngày công lao động là yếu tố quan trọng để tính toán lương cơ bản cho người lao động, không chỉ phản ánh số ngày làm việc thực tế mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của họ Do đó, việc chấm công chính xác là cần thiết để đảm bảo công bằng cho công sức mà người lao động đã bỏ ra, đồng thời là cơ sở để ban lãnh đạo đánh giá thái độ làm việc của từng nhân viên trong công ty.
Trong công ty, kế toán tiền lương có trách nhiệm tính lương dựa trên Bảng chấm công, nhưng không theo dõi trực tiếp việc chấm công của từng nhân viên Để cải thiện độ chính xác trong việc chấm công, kế toán cần giám sát quy trình này chặt chẽ hơn Ngoài ra, công ty nên sử dụng “Thẻ chấm công” để quản lý tình hình đi muộn, về sớm và số giờ làm việc thực tế của nhân viên Để đảm bảo thông tin trên thẻ chấm công chính xác, việc lắp đặt hệ thống máy dập thẻ là giải pháp hiệu quả mà nhiều doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
Dựa vào thẻ chấm công, nhà quản lý cần thiết lập chính sách khen thưởng kịp thời cho nhân viên làm đủ giờ hoặc làm thêm giờ, đồng thời có biện pháp điều chỉnh đối với những người lao động không hoàn thành thời gian làm việc Để quản lý quỹ hiệu quả hơn và đảm bảo kế toán thu chi chính xác, kế toán nên phân loại chi phí rõ ràng và tổ chức phân bổ tiền lương hợp lý cho từng đối tượng sử dụng lao động trong công ty.
Trong bối cảnh hiện tại, mức lương của người lao động trong công ty còn thấp, do đó, việc tăng lương là cần thiết để đảm bảo tái sản xuất sức lao động Để thực hiện điều này, công ty cần áp dụng các biện pháp nhằm tăng quỹ lương, từ đó nâng cao nguồn thu nhập cho người lao động.
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng sản phẩm công trình hoàn thành trong thời gian tới.
Để cải tiến cơ cấu sản phẩm, công ty cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng các sản phẩm công trình đã hoàn thành, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Nâng cao chất lượng sản phẩm từng công trình, giảm lãng phí, xác định giá thành hợp lý.
Khai thác tối đa tiềm năng của công ty bằng cách phát huy lợi thế từ đặc điểm kinh doanh, máy móc thiết bị, và năng lực quản lý Đồng thời, phát triển sản xuất chuyên môn kết hợp với kinh doanh tổng hợp sẽ giúp tăng nguồn thu cho công ty.
Áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới để giảm lao động sống, thực hiện liên doanh liên kết.
Xây dựng một chế độ tiền thưởng hợp lý là rất quan trọng, vì tiền thưởng không chỉ khuyến khích cán bộ công nhân viên mà còn là động lực trực tiếp để tăng năng suất lao động Nó giúp công nhân tiết kiệm vật tư, nguyên liệu, và thúc đẩy sự sáng tạo trong cải tiến kỹ thuật cũng như hợp lý hóa sản xuất Nhờ đó, tiến độ công việc được đẩy nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài việc cung cấp tiền thưởng định kỳ, công ty cần xem xét việc áp dụng hình thức thưởng thường xuyên để khuyến khích người lao động tích cực hơn Các hình thức thưởng phổ biến nên được áp dụng trong chế độ thưởng thường xuyên để tạo động lực cho nhân viên.
Thưởng hoàn thành kế hoạch và thưởng tiết kiệm chi phí là hình thức khuyến khích người lao động Cụ thể, nhân viên sẽ nhận thêm tiền khi hoàn thành các dự án xây dựng trước hoặc đúng thời hạn, đồng thời đảm bảo chất lượng công trình Điều này không chỉ giúp công ty thực hiện đúng các hợp đồng kinh doanh mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty.
Cải tiến kỹ thuật sản xuất là một yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực kinh doanh của công ty Chế độ này khuyến khích tất cả cá nhân và tập thể có sáng kiến hợp lý, đồng thời cần quy định rõ mức thưởng dựa trên số tiền tiết kiệm thực tế.