ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
- Người trưởng thành từ 30 tuổi trở lên đang sinh sống tại tỉnh Bắc Giang Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Ngoài độ tuổi nghiên cứu
+ Không thuộc danh sách đã chọn ngẫu nhiên
+ Mắc bệnh cấp tính trong thời gian điều tra
+ Mắc các bệnh có ảnh hưởng đến chuyển hoá đường khác như: Basedow, Suy giáp trạng, Cushing, Suy gan, Suy thận
+ Đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng tới chuyển hoá đường như Costicoid, chẹn β giao cảm
- Hồ sơ, báo cáo lưu tại Sở Y Tế tỉnh Bắc Giang.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Tại thành phố Bắc Giang và 4 huyện thuộc tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả và bệnh chứng
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
Nhằm xác định tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở những người từ 30 tuổi trở lên tại địa bàn nghiên cứu
- 4% (Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Đứ , Tuyên Quang năm 2011 [30]
- Z 1-α/2 ệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95% (Tra bảng Z 1- /2 = 1,96)
* Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả:
Tỉnh Bắc Giang bao gồm 01 thành phố và 9 huyện Chúng tôi đã chọn 5 địa điểm nghiên cứu, trong đó bao gồm thành phố Bắc Giang và ngẫu nhiên lựa chọn 4 huyện còn lại từ tổng số 9 huyện.
Kết quả chọn lựa từ 5 huyện và thành phố gồm Bắc Giang, Yên Dũng, Tân Yên, Việt Yên, Lục Ngạn và Sơn Động, mỗi huyện sẽ lấy 2.000 người.
- Chọn xã : Mỗi huyện/thành phố lại chọn ngẫu nhiên 2 xã/thị trấn theo phương pháp gắp thăm
Mỗi xã hoặc thị trấn sẽ tiến hành chọn ngẫu nhiên 1.000 người từ danh sách những người từ 30 tuổi trở lên mà cơ quan dân số địa phương đã lập Việc lựa chọn này sẽ được thực hiện theo khoảng cách mẫu để đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên trong quá trình thu thập dữ liệu.
Thực tế toàn bộ nguồn số liệu này là một phần của kết quả sàng lọc do
Dự án phòng chống ĐTĐ của tỉnh Bắc Giang tiến hành, đang lưu trữ tại
Trung tâm Sốt rét và nội tiết tỉnh Trung tâm cho phép học viên đƣợc sử dụng nguồn thông tin này
2.3.2 Thiết kế nghiên cứu bệnh chứng
Nhằm xác định yếu tố nguy cơ bệnh ĐTĐ ở những người từ 30 tuổi trở lên tại địa bàn nghiên cứu
* Cỡ mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng [28]:
* 40% theo kết quả nghiên cứu của Tạ Văn Bình 2006 [2]
* , đƣợc tính toán dựa trên OR= 3,75 và P2 *
: độ chính xác mong đợi của OR là 0,35;
Với tỷ lệ nhóm bệnh/ nhóm chứng là 1/2, cỡ mẫu nghiên c
* Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu bệnh chứng:
Nghiên cứu này đã chọn 188 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường (ĐTĐ) từ một cuộc điều tra cắt ngang tại thành phố Bắc Giang và huyện Tân Yên, nhằm thuận lợi cho quá trình điều tra Nhóm chứng được hình thành từ những người không mắc ĐTĐ, với các điều kiện tương tự về kinh tế, hoàn cảnh gia đình và phương tiện truyền thông, để đảm bảo tính chính xác trong việc so sánh.
200 người bệnh và 400 người khỏe để làm nhóm chứng (1 bệnh/2 chứng).
Các chỉ số nghiên cứu
2.4.1 Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
2.4.1.1 Nhóm các chỉ số về thực trạng bệnh đái tháo đường
Tỷ lệ rối loạn glucose máu mao mạch lúc đói được phân tích theo nhiều yếu tố như tỷ lệ đái tháo đường chung, phân chia theo giới tính, nhóm tuổi (30-40 tuổi, 41-59 tuổi, và 60 tuổi trở lên), dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình hình kinh tế hộ gia đình và phương tiện truyền thông.
2.4.1.2 Nhóm các chỉ số về các yếu tố nguy cơ đái tháo đường
Tiền sử gia đình có liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường Những người có ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ruột, cùng với cô, dì, chú, bác ruột trong gia đình có tiền sử mắc bệnh này sẽ được xem là đối tượng có nguy cơ cao.
Tăng huyết áp (THA) và bệnh đái tháo đường là hai tình trạng sức khỏe thường gặp, trong đó THA được xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế thế giới Đối tượng có huyết áp bình thường nhưng đã từng được chẩn đoán THA và hiện đang điều trị bằng thuốc hạ huyết áp cũng được xem là có nguy cơ Việc nhận diện và quản lý hiệu quả tình trạng này là rất quan trọng để giảm thiểu biến chứng liên quan đến cả hai bệnh lý.
- Tuổi, giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình, phương tiện truyền thông (PTTT) với bệnh đái tháo đường
- Nhóm chỉ số liên quan đến hành vi ăn uống như thường xuyên sử dụng mỡ, dầu ăn, đồ ngọt hay rƣợu bia, sữa…
Yếu tố nguy cơ là bất kỳ yếu tố nào, bao gồm vật lý, hóa học, sinh học, di truyền hay xã hội, có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn JNC VI được phân loại thành hai cấp độ, với huyết áp tâm thu từ 140mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90mmHg trở lên, hoặc khi cả hai chỉ số đều tăng Để đánh giá mức độ kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường, cần tham khảo bảng tiêu chuẩn của nhóm chính sách đái tháo đường Đối với chẩn đoán đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa glucose, tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrate năm 1999 được áp dụng.
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn chẩn đoán các rối loạn chuyển hóa carbohydrat
Lúc đói Bất kỳ 2 giờ sau nghiệm pháp mg/dl mmol/l mg/dl mmol/l Mg/dl mmol/l
Bình thường < 110