Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp
Tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là lĩnh vực sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với sản xuất công nghiệp Dù được xem là một lĩnh vực độc lập, TTCN vẫn phụ thuộc vào công nghiệp, vì nó thể hiện hình thức phát triển sơ khai của ngành công nghiệp về trình độ kỹ thuật và tổ chức sản xuất (Hồ Thắng, 2016).
TTCN bao gồm các cơ sở sản xuất nhỏ, sử dụng kỹ thuật thủ công kết hợp với máy móc để sản xuất các sản phẩm phi nông nghiệp truyền thống Hoạt động này diễn ra chủ yếu ở nông thôn, các làng nghề, thị trấn và đô thị (Hồ Thắng, 2016).
Thủ công nghiệp là sự tiến hóa của kỹ thuật sản xuất, từ việc sử dụng công cụ lao động thô sơ bằng tay đến việc áp dụng nửa cơ khí kết hợp với máy móc hiện đại, dẫn đến năng suất lao động ngày càng tăng và sản xuất nhiều hàng hóa hơn Về mặt quan hệ sản xuất, thủ công nghiệp thể hiện sự chuyển biến từ quan hệ thợ bạn và phương hội sang mô hình quan hệ chủ xưởng và công nhân làm thuê (Hồ Thắng, 2016; Trần Minh Yến, 2003).
Tiểu công nghiệp là thuật ngữ chỉ các đơn vị sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, thường khó phân biệt với thủ công nghiệp Tuy nhiên, tiểu công nghiệp được coi là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp trong bối cảnh phát triển công nghiệp hiện nay.
Ngành TTCN bao gồm các lĩnh vực sản xuất sản phẩm bằng tay hoặc sử dụng công cụ thô sơ, có bề dày lịch sử gắn liền với các làng nghề và hộ gia đình Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng truyền thống trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu, thể hiện kỹ năng và nghệ thuật của người thợ (Hồ Thắng, 2016; Trần Minh Yến, 2003).
Ngành TTCN ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng xã và được gọi là các làng nghề TTCN
2.1.1.2 Khái niệm phát triển, phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế
2.1.1.3 Khái niệm sản xuất và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất TTCN là hình thức sản xuất dựa trên kỹ thuật đơn giản và thường mang tính truyền thống qua nhiều thế hệ Phương thức sản xuất chủ yếu diễn ra ở quy mô cá thể và hộ gia đình, với tổ chức hợp tác xã là hình thức cao hơn Đây là loại hình sản xuất quy mô nhỏ, nơi một người có thể đảm nhận nhiều vai trò, vừa quản lý vừa tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất (Nguyễn Quang Dũng, 2012).
Phát triển sản xuất TTCN bao gồm sự gia tăng số lượng cơ sở sản xuất và các loại hình tổ chức quản lý, cùng với sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất và doanh số tiêu thụ Điều này không chỉ cải thiện kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất và năng suất lao động trong các ngành nghề TTCN Những yếu tố này góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Phân loại các ngành tiểu thủ công nghiệp
Theo Hồ Thắng (2016), ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Về tính chất kinh tế, TTCN có thể chia thành ngành nghề thủ công mỹ nghệ và ngành chế biến Về kỹ thuật sản xuất, ngành này được phân thành hai loại: kỹ thuật đơn giản như đan lát và chế biến thực phẩm, và kỹ thuật phức tạp như kim hoàn, gốm sứ, đúc đồng và chạm khảm Ngoài ra, theo lịch sử hình thành, TTCN gồm ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới Cuối cùng, theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có các làng nghề TTCN, làng nghề cơ khí chế tác và làng nghề dịch vụ.
Theo quy mô ngành nghề: quy mô lớn, quy mô nhỏ (Trần Minh Yến, 2003)
Theo loại hình kinh doanh của ngành nghề: Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Hợp tác xã; Doanh nghiệp (Lê Xuân Tâm, 2014)
Trong nghiên cứu này, tác giả phân loại các tiểu ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) dựa trên giá trị sử dụng của sản phẩm và đặc điểm truyền thống của làng nghề Các nhóm tiểu ngành bao gồm ngành chế biến nông sản, sản xuất đồ gỗ, gốm sứ, sản xuất mây tre đan, cơ kim khí, đúc, rèn, chế biến dược liệu và các ngành nghề khác.
2.1.3 Vai trò của sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và xã hội nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa (CNH) tại địa phương.
2.1.3.1 Đối với kinh tế a Thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn ngày càng hợp lý
Sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) không chỉ thúc đẩy ngành nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp mà còn tiêu thụ sản phẩm từ ngành này Điều này dẫn đến sự phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ liên quan Như vậy, sản xuất TTCN đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao nhất với phần lớn lao động là thuần nông Việc phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và làng nghề không chỉ hỗ trợ các ngành công nghiệp khác mà còn thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ, từ đó thay đổi diện mạo nông thôn Điều này giúp người nông dân có thể "ly nông nhưng bất ly hương", giảm áp lực di cư đến các thành phố lớn Thêm vào đó, việc thay đổi phương thức và tập quán tư duy sản xuất sẽ tăng cường đóng góp cho ngân sách địa phương.
Khi tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN), người dân không chỉ tạo ra sản phẩm hàng hóa mà còn phải chủ động trong mọi khâu, đặc biệt là tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm Điều này giúp họ trở nên năng động và linh hoạt hơn trong việc tổ chức sản xuất Thông qua việc đóng thuế, hỗ trợ xây dựng hạ tầng và phát triển du lịch làng nghề, họ không chỉ tăng thu nhập cho gia đình mà còn đóng góp vào ngân sách địa phương, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế (Vũ Tuấn Anh, 2005).
Phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế và xã hội Mặc dù quy mô nhỏ, TTCN phân bổ rộng rãi ở các vùng, tạo ra lượng hàng hóa lớn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, góp phần đáng kể vào nền kinh tế chung cũng như từng địa phương Thực tế cho thấy, những địa phương có sự phát triển mạnh mẽ của TTCN thường có nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn (Trần Văn Hòa, 2015) Việc phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích kinh tế từ TTCN.
Sản xuất TTCN tận dụng tối đa nguồn lực địa phương như lao động, nguyên vật liệu và vốn, từ đó phát triển đội ngũ lao động tay nghề cao Qua đó, ngành này tiếp thu công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự phát triển của TTCN cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
2.1.3.2 Đối với xã hội a Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, hộ gia đình
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đơn giản hơn so với nhiều lĩnh vực sản xuất khác, không yêu cầu chuyên môn cao và thu hút một lượng lớn lao động nông thôn, với hơn 60% lao động tham gia Ngành này không chỉ tạo việc làm cho lao động trong gia đình và địa phương mà còn hấp dẫn nhiều người từ các khu vực khác Sự phát triển của TTCN còn kéo theo sự phát triển của nhiều nghề dịch vụ khác, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm mới Đặc biệt, tại nhiều địa phương, sản xuất TTCN giúp giải quyết tình trạng lao động nông nghiệp nhàn rỗi sau vụ mùa, hạn chế di dân tự do từ nông thôn ra thành phố và giữa các vùng Ngoài ra, ngành này còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Sản xuất TTCN truyền thống không chỉ tạo ra những sản phẩm mang giá trị kinh tế mà còn phản ánh sinh động lối sống và phong tục tập quán của người lao động Những sản phẩm này là sự kết tinh tài hoa của các nghệ nhân, mang đậm tính bản địa và được truyền lại qua nhiều thế hệ.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Để duy trì và phát triển TTCN, các cấp chính quyền cần nhận thức rõ về tầm quan trọng của lĩnh vực này và kịp thời triển khai các biện pháp phát triển phù hợp với đặc điểm địa phương cũng như yêu cầu của thị trường.
Đặc trưng của sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Kỹ thuật sản xuất đơn giản bao gồm hai hình thức chính là tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp Những hình thức này thường dựa trên quy trình sản xuất đơn giản và có thể mang tính truyền thống trong thời gian dài Sự tham gia của máy móc không phải lúc nào cũng quyết định đến khả năng cạnh tranh của các cơ sở sản xuất trong cơ chế thị trường.
Tiểu thủ công nghiệp nổi bật với tính linh hoạt trong sản xuất, cho phép thay đổi máy móc nhanh chóng để kết hợp sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp Nhờ vào kỹ thuật sản xuất đơn giản, việc chuyển đổi giữa các mặt hàng diễn ra dễ dàng, chủ yếu sử dụng máy động lực và máy phổ thông Hơn nữa, vốn đầu tư và vốn sản xuất trong lĩnh vực này tương đối nhỏ, giúp giảm thiểu các rào cản gia nhập và rời khỏi ngành, từ đó tạo ra sự linh hoạt và tính mềm dẻo trong các lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp (Trần Văn Hòa, 2015).
Quản lý trong hình thức sản xuất nhỏ, chủ yếu là cá thể và hộ gia đình, mang lại sự gọn nhẹ và linh hoạt Trong mô hình này, một người có thể đảm nhiệm nhiều vai trò, vừa quản lý vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất Công tác điều hành thường dựa vào kinh nghiệm và không yêu cầu phức tạp như trong quản lý doanh nghiệp lớn.
Tổ chức sản xuất trong ngành TTCN trở nên dễ dàng nhờ vào đặc điểm sản phẩm đơn giản và không yêu cầu độ chính xác cao Hình thức sản xuất chủ yếu diễn ra trong hộ gia đình với quy mô nhỏ, cho phép việc phân công công việc diễn ra một cách đơn giản, giúp các thành viên có thể hỗ trợ và thay thế lẫn nhau trong quá trình sản xuất Thêm vào đó, mỗi cơ sở sản xuất thường chỉ tập trung vào một hoặc một số sản phẩm với quy trình sản xuất nhất định, do đó không cần tổ chức phức tạp như khi sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Nội dung phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Tiếp cận theo các hoạt động của sự phát triển SX TTCN gồm các nội dung sau:
2.1.5.1 Xây dựng đề án và quy hoạch phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp Để phát triển sản xuất TTCN, nhiều địa phương đã thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho các cơ sở làm nghề; thực hiện quy hoạch lại để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, cơ sở ngành nghề gắn với quy hoạch nông thôn mới: xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông, các công trình thủy điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường, mặt bằng sản xuất (Nguyễn Quang Dũng, 2012)
2.1.5.2 Tổ chức các loại hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp Ở Việt Nam hiện nay, sản xuất TTCN được tổ chức sản xuất dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu Bên cạnh đó, một số nơi đã xuất hiện hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, hợp tác xã, tổ hợp tác Nhiều địa phương vận động các cá nhân sản xuất thành lập các loại hình sản xuất như tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty TNHH, đại diện cho những người sản xuất nhỏ ra các quan hệ với bên ngoài tìm kiếm thị trường, khai thác vốn, thay thế công nghệ mới vào sản xuất, tìm đối tác đầu tư liên kết kinh doanh (Trần Minh Yến, 2003)
2.1.5.3 Áp dụng công nghệ sản xuất trong phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
Phần lớn các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề vẫn duy trì công nghệ thô sơ và thủ công, tích lũy kiến thức kỹ thuật qua nhiều thế hệ Sự sáng tạo trong thực tiễn sản xuất đã dẫn đến việc mỗi làng, mỗi địa phương phát triển những kỹ thuật và kinh nghiệm riêng, tạo ra các sản phẩm đặc thù và độc đáo Ví dụ, lụa Vạn Phúc ở Hà Đông có những đặc điểm khác biệt so với lụa Bảo Lộc ở Lâm Đồng.
Trong những năm gần đây, quá trình đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã dẫn đến việc cơ giới hóa một số khâu sản xuất và ứng dụng khoa học kỹ thuật Mặc dù sức lao động thủ công đã giảm, nhưng vẫn còn nhiều công đoạn yêu cầu sự khéo léo, kỹ thuật tinh xảo và kinh nghiệm từ người sản xuất.
2.1.5.4 Tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm
Sự phát triển của các làng nghề đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề lao động tại địa phương Tuy nhiên, sản phẩm từ các làng nghề vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do thiếu đầu tư vào xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu.
Nhiều địa phương đã triển khai cơ chế và chính sách hỗ trợ cho các làng nghề, góp phần tích cực vào sự phát triển của nghề và an sinh xã hội Các biện pháp bao gồm hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy hoạch và định hướng phát triển làng nghề, tăng cường đào tạo nghề, khuyến khích thành lập doanh nghiệp và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm Nhờ đó, số lượng làng nghề gia tăng và sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú.
Mặc dù sản phẩm của các làng nghề phong phú, nhưng số lượng sản phẩm có tính cạnh tranh cao vẫn còn khiêm tốn Các làng nghề đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ những địa phương có sản phẩm tương tự, do chưa xây dựng được thương hiệu riêng, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và phải phụ thuộc vào trung gian trong xuất khẩu, làm giảm lợi nhuận và hiệu quả sản xuất Để tăng cường sức cạnh tranh, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm làng nghề là rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Các cơ sở sản xuất cần chú trọng đào tạo nghề, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, đồng thời thay đổi tư duy trong việc định vị và xây dựng chiến lược thương hiệu Nhà nước và chính quyền địa phương cũng cần hỗ trợ các làng nghề khắc phục khó khăn về vốn và tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mở rộng giao thương hàng hóa.
Trong những năm gần đây, sản phẩm từ các làng nghề đã đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước về chất lượng và thẩm mỹ Để thúc đẩy tiêu thụ, các địa phương cần xây dựng chính sách sản phẩm, tăng cường kết nối cung - cầu và bảo tồn giá trị truyền thống, từ đó tạo ra sản phẩm đặc trưng và xây dựng thương hiệu cho từng sản phẩm Việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và liên kết vùng cũng rất quan trọng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kết nối với thị trường Hơn nữa, cần tạo chuỗi giá trị bền vững, sản xuất hàng hóa chất lượng, rõ nguồn gốc và đảm bảo vận chuyển thuận tiện, giảm chi phí Cuối cùng, việc giám sát chặt chẽ các khâu và kết nối doanh nghiệp với người sản xuất sẽ giúp đảm bảo hàng hóa đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý và chất lượng tốt.
2.1.5.6 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của làng nghề là yếu tố quan trọng trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt liên quan đến nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia Phát triển sản xuất tại các vùng nông thôn không chỉ tạo ra việc làm tại chỗ mà còn tăng thu nhập cho người dân, đồng thời hạn chế tình trạng di cư ra ngoài.
TP, bảo vệ môi trường và gìn giữ ổn định xã hội, giảm nghèo thông qua đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh các sản phẩm truyền thống (Chính phủ, 2016).
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
2.1.6.1 Các yếu tố khách quan a Cơ chế, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
Cơ chế chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, việc công nhận các hộ gia đình là chủ thể kinh tế độc lập và cho phép doanh nghiệp tư nhân phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển mạnh mẽ của sản xuất TTCN (Nguyễn Quang Dũng, 2012).
Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là trong việc mở rộng thị trường cho các sản phẩm như hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren truyền thống và chế biến nông sản (Nguyễn Quang Dũng, 2012) Nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển và cải tiến chất lượng sản phẩm.
Sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phụ thuộc vào khả năng thích ứng với nhu cầu đa dạng và biến đổi liên tục của thị trường Để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và giá cả sản phẩm (Hồ Thắng, 2016).
Sự thay đổi nhu cầu của thị trường định hướng cho sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Những sản phẩm TTCN đáp ứng nhu cầu xã hội và có khả năng tiêu thụ cao vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ (Hồ Thắng, 2016) Để đảm bảo sản xuất hiệu quả, việc đầu tư vào trang thiết bị và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ là rất cần thiết.
Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ ngành nghề nào, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất TTCN vẫn phụ thuộc vào thiết bị thủ công và công nghệ cổ truyền, dẫn đến sản phẩm có năng suất và chất lượng thấp, giá thành cao, hạn chế khả năng cạnh tranh Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất cần đổi mới trang thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Theo Bạch Thị Lan Anh (2010), nguồn nguyên liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất và phát triển của các cơ sở TTCN, vì chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc chủ động nguồn nguyên liệu ngày càng có ý nghĩa lớn, nhất là khi nguồn nguyên liệu tại chỗ đang cạn kiệt và phải khai thác từ bên ngoài Hơn nữa, việc khai thác nguyên liệu còn tự phát và thiếu quy hoạch, làm tăng giá thành sản phẩm Sự phát triển của giao thông và khoa học kỹ thuật đã giúp giải quyết vấn đề nguồn nguyên liệu, nhưng chất lượng, chủng loại và tính ổn định của nguyên liệu, cũng như khoảng cách giữa nguồn nguyên liệu và nơi sản xuất, sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của các cơ sở TTCN.
Một trong những thách thức lớn nhất mà các cơ sở sản xuất và kinh doanh hiện nay đang đối mặt là tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các cơ sở cần chủ động phát triển thị trường để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Để đạt được sự phát triển ổn định trong việc tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, việc thiết lập liên doanh và liên kết giữa các tổ chức sản xuất là rất cần thiết.
2.1.6.2 Các yếu tố chủ quan a Điều kiện kinh tế (vốn, lao động, đất đai, kết cấu hạ tầng)
Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Trước đây, các hộ sản xuất TTCN chủ yếu dựa vào vốn tự có, dẫn đến quy mô sản xuất hạn chế Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, các cơ sở sản xuất cần có lượng vốn lớn để đầu tư, cải tiến công nghệ và thay thế kỹ thuật thủ công bằng máy móc hiện đại Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao.
Lao động là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, vừa là nguồn lực sản xuất, vừa là bộ phận của dân số được hưởng lợi từ sự phát triển Tăng trưởng kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người, trong đó lao động đóng vai trò quyết định, sản xuất ra mọi của cải vật chất và tinh thần trong xã hội Dù ở xã hội nào, lao động vẫn cần thiết để vận hành máy móc và thiết bị Đất đai, sản phẩm của tự nhiên, là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất và phát triển xã hội, vì không có đất đai, không thể có bất kỳ ngành nghề nào hoạt động Đất đai tham gia vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội.
Hệ thống hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện, nước và bưu chính viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các cơ sở TTCN Giao thông vận tải là yếu tố then chốt, giúp các làng nghề truyền thống, vốn nằm ở các đầu mối giao thông thuận lợi, tiếp cận thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn Khi nguồn nguyên liệu tại chỗ cạn kiệt, việc phát triển hệ thống giao thông vận tải trở nên cần thiết để hỗ trợ các cơ sở sản xuất Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của các cơ sở TTCN còn phụ thuộc vào hệ thống cung cấp điện, nước và thoát nước, nhằm đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Sự phát triển của cơ sở thương mại và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường đang chịu ảnh hưởng đáng kể từ yếu tố thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
Hệ thống thông tin thị trường sẽ giúp các cơ sở sản xuất TTCN nhanh chóng nắm bắt các thông tin quan trọng về thị hiếu, giá cả, mẫu mã và chất lượng sản phẩm, từ đó có những điều chỉnh phù hợp để đáp ứng nhu cầu thị trường Ngoài ra, các kênh tiêu thụ như cửa hàng, chợ nông thôn, và các cơ sở giáo dục, y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, phát triển nguồn nhân lực với sức khỏe và kỹ năng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các cơ sở sản xuất TTCN (Bộ Công nghiệp, 2005).
Trình độ dân trí và tay nghề của người lao động là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của các ngành TTCN kỹ thuật cao, trong khi các ngành TTCN truyền thống cũng cần lực lượng lao động có tay nghề cao, biết kết hợp yếu tố văn hóa truyền thống với hiện đại Năng lực của chủ cơ sở sản xuất và chất lượng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương trong nước
Tính đến năm 2014, Việt Nam có 5.096 làng nghề và làng có nghề, trong đó có 1.748 làng nghề truyền thống được Chính phủ công nhận, thu hút khoảng 10 triệu lao động Nhiều làng nghề truyền thống đã tồn tại từ 500 đến 1.000 năm, nổi bật với các sản phẩm như lụa Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng và tranh Đông Hồ, được biết đến rộng rãi trong nước và quốc tế.
Các làng nghề thủ công truyền thống không chỉ thu hút một lượng lớn lao động từ địa phương và các vùng lân cận, mà còn mang lại thu nhập bình quân cao gấp hai đến ba lần so với lao động nông nghiệp Những làng nghề này giữ gìn nhiều giá trị văn hóa truyền thống và đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng nông thôn mới.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều làng nghề truyền thống đang đối mặt với nguy cơ mai một do chất lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh yếu và thị trường chưa được mở rộng Việc tiếp thị ra nước ngoài còn hạn chế, trong khi sự liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị chưa hiệu quả Đội ngũ nghệ nhân chưa được quan tâm phát triển, và ứng dụng khoa học công nghệ còn yếu kém Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa làng nghề, cần mở rộng các khu triển lãm, bảo tàng và có chính sách khuyến khích phát triển bền vững, bao gồm việc tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng hơn, giảm thủ tục hành chính và lãi suất Đồng thời, cần đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, cải tiến phương pháp sản xuất và phát triển du lịch làng nghề để nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường.
2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai là một trong những tỉnh, thành phố có các ngành nghề TTCN phát triển mạnh Nhờ có nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ, số lượng cơ sở sản xuất TTCN tăng nhanh chóng Tính đến hết quý I/2017, toàn tỉnh có 9.223 cơ sở, tăng 125 cơ sở so với năm 2016 Về cơ cấu, loại hình hộ kinh doanh cá thể vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tới 82,2% (Bùi Việt, 2017)
Sự gia tăng số lượng cơ sở sản xuất tại tỉnh đã dẫn đến sự đa dạng về chủng loại và chất lượng sản phẩm TTCN Nhiều cơ sở trong các lĩnh vực như gỗ mỹ nghệ trang trí, nội thất, hàng mây tre đan và vật liệu cơ khí đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và thiết kế, với mục tiêu hướng tới xuất khẩu.
Theo Sở Công Thương Đồng Nai, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh đang đối mặt với nhiều khó khăn Năng lực cạnh tranh hạn chế do thiếu thương hiệu và uy tín trên thị trường Địa điểm sản xuất phân tán, không có quy hoạch cho sản xuất quy mô lớn Mặc dù nguồn vốn tự có tăng trong những năm qua, nhưng vẫn không đủ cho yêu cầu thực tiễn Việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng khó khăn, dẫn đến cản trở trong việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thương mại.
Thiếu mặt bằng sản xuất đang là vấn đề cấp bách trong phát triển nghề TTCN, đặc biệt tại các làng nghề ở tỉnh Nghề chế tác đá tại phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, với 10 cơ sở sản xuất, tiêu thụ hơn 40 m3 đá thành phẩm mỗi tháng, là một ví dụ điển hình Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao, nhiều cơ sở đã đầu tư hàng tỷ đồng vào máy móc hiện đại, giúp nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế Tuy nhiên, việc phân tán của các cơ sở trong khu dân cư gây ra ô nhiễm tiếng ồn, bụi và nước thải, ảnh hưởng đến đời sống người dân Hơn nữa, sự không tập trung này cũng gây khó khăn trong việc sản xuất, cung cấp nguyên liệu và giao thương Do đó, việc ưu tiên tạo mặt bằng sản xuất là rất cần thiết.
Để giải quyết khó khăn và hỗ trợ các cơ sở sản xuất, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Các chính sách này bao gồm việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008-2015 với tầm nhìn đến năm 2020, cùng với quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp từ 2016-2020 Nhờ đó, nhiều đề án duy trì và phát triển ngành nghề TTCN và nghề truyền thống đã được phê duyệt, góp phần ổn định sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát triển nghề chế tác đá Bửu Long, thành phố Biên Hòa giai đoạn 2016-2020”, giao cho Sở Công Thương thực hiện Đề án này nhằm định hướng bảo tồn và phát triển nghề chế tác đá Bửu Long trong tương lai Một trong những nội dung quan trọng của đề án là quy hoạch và di dời các cơ sở chế tác đá về một cụm sản xuất tập trung để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.
Trung tâm Khuyến công Đồng Nai đã phối hợp với các đơn vị liên quan và cơ sở chế tác đá tại Bửu Long để khảo sát và học tập kinh nghiệm về tổ chức, quản lý làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước tại Đà Nẵng Dự kiến, vào tháng 7/2017, dự thảo lần 1 của đề án sẽ được hoàn thiện và lấy ý kiến đóng góp.
Sở Công Thương Đồng Nai cho biết rằng phát triển cụm nghề và tạo mặt bằng sản xuất là ưu tiên hàng đầu của tỉnh trong việc phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Để thực hiện chủ trương này, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 60% vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cho các cơ sở đầu tư vào cụm, trong khi 40% còn lại sẽ do các cơ sở tự đóng góp Ngoài ra, các cơ sở cũng sẽ được hỗ trợ lãi suất vay, tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị trong 2 năm đầu, nhưng không quá 500 triệu đồng cho mỗi cơ sở (Bùi Việt, 2017).
Sở Công Thương Đồng Nai đã chỉ đạo Trung tâm Khuyến công tỉnh phối hợp với các địa phương để thúc đẩy di dời các cơ sở sản xuất vào các cụm nghề đã hoàn thành hạ tầng như cụm nghề gỗ mỹ nghệ huyện Trảng Bom, mây tre đan huyện Định Quán, và đúc gang huyện Vĩnh Cửu Đồng thời, kế hoạch hỗ trợ đào tạo về khởi sự, quản lý doanh nghiệp, và đào tạo nghề cho lao động cũng được xây dựng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ sở sản xuất, từng bước ổn định và phát huy hiệu quả sản xuất.
2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên Được đánh giá là một trong các địa phương có số cơ sở và lao động tiểu thủ công nghiệp (TTCN) nhiều nhất nhì tỉnh, những năm qua, sự phát triển TTCN trên địa bàn huyện Phú Bình đã có những bước tiến quan trọng Qua đó, giải quyết việc làm cho 1 bộ phận không nhỏ lao động nông thôn, đồng thời, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn… (Thu Huyền, 2017)
Vào một ngày mưa tầm tã cuối tháng 7, chúng tôi đã có mặt tại cơ sở sản xuất ván ép Mừng Hằng ở xóm Đồi Thông, xã Thanh Ninh, nơi hơn chục lao động vẫn miệt mài làm việc bất chấp thời tiết Ông Nguyễn Mạnh Cường, quản lý xưởng, cho biết cơ sở đang sử dụng các loại máy móc hiện đại như máy quét hồ, băng tải và máy ép Để nâng cao công suất, cơ sở đã đầu tư gần 300 triệu đồng để nâng cấp máy ép sơ bộ, giúp tăng năng suất lên 10%, với khoảng 300 khối ván thành phẩm xuất ra thị trường mỗi tháng Thành lập từ năm 2014, cơ sở Mừng Hằng đã tạo việc làm cho 20 lao động địa phương với mức thu nhập trung bình 4 triệu đồng.
Năm 2016, cơ sở sản xuất đồ gỗ tại huyện Phú Bình ước đạt doanh thu trên 15 tỷ đồng, sản xuất khoảng 3.600 khối ván ép thành phẩm Khu vực này có 10 làng nghề mộc mỹ nghệ, trong đó Xuân Phương, Nga My, Kha Sơn tạo việc làm cho nhiều lao động địa phương, bao gồm cả nông dân trong mùa nông nhàn Các hộ sản xuất đã áp dụng máy móc hiện đại và chú trọng đến việc đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường Anh Ngô Đức Tiến, chủ cơ sở đồ gỗ Đức Tiến, cho biết rằng trước đây xưởng chỉ sản xuất những mẫu đơn giản nhưng hiện nay đã chuyển sang sử dụng nguyên liệu gỗ cao cấp và thiết kế sang trọng, với hơn 200 sản phẩm được xuất bán chủ yếu là bàn thờ, sập, bàn ghế trong năm 2016 Mỗi lao động tại xưởng nhận lương từ 5 triệu đến 10 triệu đồng/tháng tùy theo tay nghề.
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
TP Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang, là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của khu vực Với diện tích tự nhiên 66,6 km², thành phố chiếm 1,7% tổng diện tích của tỉnh Tọa độ địa lý của TP Bắc Giang nằm trong khoảng từ 21°09'B đến 21°15'B.
106 0 07’Đ đến 106 0 20’Đ(UBND tỉnh Bắc Giang,2013)
Xã có vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng: phía Bắc giáp xã Quế Nham (huyện Tân Yên) và xã Xuân Hương (huyện Lạng Giang); phía Đông giáp xã Tân Dĩnh và Thái Đào (huyện Lạng Giang) cùng xã Hương Gián (huyện Yên Dũng); phía Nam giáp xã Tân Liễu, Tiền Phong và Nội Hoàng (huyện Yên Dũng); và phía Tây giáp xã Nghĩa Trung, Hồng Thái, Tăng Tiến (huyện Việt Yên).
Thành phố Bắc Giang có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường: Trần Phú, Ngô Quyền, Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Mỹ Độ, Lê Lợi, Hoàng Văn Thụ, Xương Giang, Dĩnh Kế, Đa Mai và 6 xã: Tân Mỹ, Song Mai, Tân Tiến, Dĩnh Trì, Đồng Sơn, Song Khê (UBND thành phố Bắc Giang, 2017).
Thành phố nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, đóng vai trò quan trọng trên tuyến giao thông huyết mạch chiến lược, bao gồm cả đường bộ và đường sắt, kết nối Hà Nội với các khu vực lân cận.
Thành phố Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng đóng vai trò là trung tâm giao thông liên vùng quan trọng, nhờ vào vị trí gần gũi với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Nơi đây có hệ thống giao thông phát triển, bao gồm các quốc lộ 1A cũ và mới, quốc lộ 31, quốc lộ 37 cùng với các tỉnh lộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và giao thương.
Tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long và Hà Nội - Kép - Thái Nguyên kết nối các khu vực quan trọng, trong khi hệ thống đường sông tạo ra liên kết với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc và Yên.
Tử, Hải Phòng; tiếp cận thuận lợi với cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cảng nội địa Gia Lâm…(UBND thành phố Bắc Giang,2017)
Vị trí địa lý thuận lợi của TP Bắc Giang giúp kết nối dễ dàng với các huyện trong tỉnh và các trung tâm công nghiệp, thương mại lớn trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Hình 3.1 Bản đồ hành chính thành phố Bắc Giang
Nguồn: Chi cục Thống kê Bắc Giang năm (2016)
3.1.2 Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1 Địa hình Địa hình TP là dạng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi trung du Bắc bộ, đồng bằng, xen kẽ các dải đồi thấp, sườn có độ dốc thoải Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Bắc-Nam và các hướng dốc từ hai phía, Đông và Tây vào sông Thương, giữa lòng thành phố với dòng chảy theo hướng Bắc-Nam Địa hình TP khá bằng phẳng, phía Bắc là dạng địa hình đồi thấp xen kẽ các khu vực canh tác, bị chia cắt nhiều bởi các ngòi nhỏ
Vùng đồi núi Nham Biền - Đồng Sơn và hệ thống đồi Quảng Phúc (Song Mai) không chỉ tạo nên cảnh quan phong phú cho thành phố Bắc Giang mà còn có vai trò quan trọng trong việc che chắn gió bão Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch, thể thao, cảnh quan và các hoạt động tâm linh tại địa phương.
Tài nguyên đất của TP rất đa dạng và phức tạp, bao gồm nhiều loại đất chính Đất phù sa úng nước chiếm 23,09% diện tích tự nhiên với 774 ha, phân bố chủ yếu ở phường Thọ Xương và các phường Dĩnh Kế, Đa Mai, Song Mai, thường bị ngập úng Đất phù sa Gley có 106 ha, chiếm 4,97%, tập trung ở xã Song Mai và phường Xương Giang, thích hợp cho trồng lúa Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng với 428 ha, chiếm 13,28%, phân bố ở xã Song Mai và các phường Đa Mai, Mỹ Độ, thường trồng 2 vụ lúa hoặc 1 vụ màu Đất phù sa không được bồi có 497 ha, chiếm 15,43%, phân bố ở phường Thọ Xương, Xương Giang và Dĩnh Kế, phù hợp cho trồng lúa và màu Cuối cùng, đất bạc màu trên phù sa cổ là loại đất lớn nhất với 905,19 ha, chiếm 28,10% diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các xã, phường, thích hợp cho các loại cây như khoai tây, cà rốt và rau.
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu sử dụng đất thành phố Bắc Giang năm 2017
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Bắc Giang (2017) Năm 2017, tổng diện tích đất toàn TP là 6.659,25 ha Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 2.876,1 ha (chiếm 43,2% diện tích của TP)
+ Đất lâm nghiệp có rừng: 208, 6 ha (chiếm 3,1% diện tích của TP)
+ Đất NTTS: 591,5 ha (chiếm 8,9% diện tích toàn TP)
+ Đất phi nông nghiệp: 2.947,2 ha (chiếm 44,3% diện tích toàn TP)
Toàn TP hiện có khoảng 35,2 ha đất chưa sử dụng (chiếm 0,5%, chủ yếu là đất đòi núi cao)
Trong thời gian qua, cơ cấu sử dụng đất tại thành phố đã có sự thay đổi rõ rệt, với việc giảm diện tích đất nông nghiệp và tăng diện tích đất phi nông nghiệp do quá trình đô thị hóa Sự phát triển này tập trung vào các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp bình quân mỗi hộ nông nghiệp đã giảm từ 0,24 ha vào năm 2014 xuống còn 0,18 ha vào năm 2015, tương ứng với mức giảm 0,06 ha/hộ.
5,4 Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp có rừng Đất nuôi trồng thủy sản Đất ở Đất chuyên dùng Đất khác
Diện tích đất nông nghiệp hiện nay là 6.659,25 ha, với bình quân 0,04 ha/người nông nghiệp, giảm 0,05 ha so với năm 2014 Bên cạnh đó, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên mỗi lao động nông nghiệp cũng giảm xuống còn 0,18 ha, giảm 0,07 ha/lao động so với năm 2014.
Diện tích đất nông nghiệp tại TP Bắc Giang đang ngày càng bị thu hẹp do xu hướng đô thị hóa ngày càng gia tăng.
TP Bắc Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Mùa xuân và thu có thời tiết ôn hòa, trong khi mùa hạ nóng ẩm với lượng mưa nhiều, còn mùa đông thì lạnh giá và ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,3°C, với chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất lên tới 35°C.
Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm đạt 39,5 oC và thấp nhất là 4,8 oC, với độ ẩm không khí trung bình hàng năm khoảng 83 - 84% Mùa mưa, từ tháng IV đến tháng X, chiếm 80-85% tổng lượng mưa hàng năm, với tổng lượng mưa trung bình từ 1.400 - 1.730mm Đặc biệt, tháng VII, VIII và IX tập trung hơn 70% lượng mưa cả năm Mùa khô kéo dài từ tháng XI đến tháng III năm sau, trong đó tháng I và II thường có mưa phùn và giá rét do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Thành phố cũng chịu tác động rõ rệt của chế độ gió mùa Đông Nam Á, với gió Đông Bắc vào mùa Đông và gió Đông Nam vào mùa Hè Thời gian từ tháng VII đến tháng IX có thể xảy ra bão lũ, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất trong khu vực.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này bao gồm tài liệu về đặc điểm cơ bản của TP Bắc Giang, báo cáo hàng năm về tình hình sản xuất TTCN, sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu liên quan, kinh nghiệm phát triển sản xuất TTCN quốc tế và các chính sách phát triển TTCN tại Việt Nam.
Dữ liệu này được lưu trữ tại các văn phòng của Sở, Ban, ngành ở tỉnh và thành phố, trong niên giám thống kê, thư viện của các trường và viện nghiên cứu, cũng như trên các website.
Phương pháp thu thập các dữ liệu này là tìm, đọc, phân tích sử dụng và trích nguồn đầy đủ
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này bao gồm thông tin về đặc điểm của các đơn vị sản xuất TTCN như hộ gia đình và hợp tác xã, cùng với các loại sản phẩm, khối lượng, chất lượng và tình hình tiêu thụ Nghiên cứu cũng xem xét các khó khăn, thuận lợi, kiến nghị và ý kiến từ các cơ quan, lãnh đạo liên quan đến sản xuất TTCN tại thành phố.
Dữ liệu trong bài viết được thu thập thông qua việc điều tra chọn mẫu các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các xã, phường nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn các tổ chức và cơ quan có liên quan đến lĩnh vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Điều tra chọn mẫu 90 hộ sản xuất các ngành nghề TTCN, mỗi xã, phường
30 hộ Các hộ được chọn theo gợi ý của cán bộ xã, nhưng có sản xuất nghề TTCN và áp dụng cơ khí máy móc
Nghiên cứu chọn 03 xã, phường đại diện để khảo sát các đơn vị sản xuất TTCN Các xã (phường) được chọn là xã (phường) có làng nghề truyền thống
Phường Dĩnh Kế nổi bật với nghề truyền thống sản xuất mì, trong khi xã Dĩnh Trì chuyên về sản xuất mộc và xã Song Khê nổi tiếng với nghề sản xuất rọ tôm Ba làng nghề này là những điểm sáng trong phát triển kinh tế tại thành phố Bắc Giang.
- Phỏng vấn sâu các hộ thu gom sản phẩm TTCN: 12 hộ Mỗi xã 4 hộ
- Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý các ngành nghề TTCN của xã, phường và thành phố: 12 cán bộ (mỗi xã 3 cán bộ+ 3 cán bộ của TP)
Ngoài ra, còn sử dụng các dữ liệu của các hội nghị giao ban của xã, phường và TP
- Số mẫu chọn điều tra, phỏng vấn được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 3.4 Số mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu
Hộ cơ khí Hộ thủ công
2 Hộ thu gom 12 Mỗi xã, phường chọn 4 hộ
3 Cán bộ quản lý 12 Mỗi xã, phường 3 cán bộ +
3.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu và phân tích thông tin
Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, chúng tôi sẽ kiểm tra, hiệu đính và nhập thông tin vào máy tính bằng phần mềm Microsoft Excel.
Chúng tôi sử dụng các công cụ của phần mềm để sắp xếp và phân tổ dữ liệu dựa trên các tiêu thức nghiên cứu như ngành nghề TTCN, nhóm hộ và xã (phường) đại diện.
Dựa trên việc phân tổ dữ liệu, chúng tôi đã tiến hành tính toán các tham số thống kê đặc trưng cho từng tổ và trình bày kết quả qua các bảng số liệu, đồ thị và sơ đồ.
3.2.2.2 Phân tích thông tin a Thống kê mô tả
Để phân tích mức độ phát triển sản xuất của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN), cần sử dụng các tham số thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch Bên cạnh đó, phương pháp so sánh cũng là một công cụ hữu ích trong việc đánh giá sự phát triển này.
Phương pháp này được áp dụng để so sánh mức độ phát triển sản xuất của các ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) giữa các năm, giữa thực hiện và kế hoạch, cũng như giữa các địa phương và nhóm hộ Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những đặc trưng nổi bật trong sự phát triển của các ngành nghề TTCN tại thành phố Đồng thời, phương pháp tổng hợp ý kiến từ các bên tham gia cũng được sử dụng để làm rõ hơn những khía cạnh này.
Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp ý kiến đánh giá từ cán bộ quản lý và người sản xuất về những thuận lợi, khó khăn, kết quả và hạn chế trong phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) của thành phố Kết quả thu thập sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a.Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện phát triển SX TTCN
(1) Số năm sản xuất nghề bình quân 1 hộ
(2) Diện tích đất phi nông nghiệp bình quân 1 hộ
(3) Số lao động làm nghề bình quân 1 hộ
(4) Giá trị TSCĐ bình quân 1 hộ
(5) Vốn đầu tư bình quân 1 hộ b.Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả phát triển SX TTCN
(1) Khối lượng sản phẩm từng lợi bình quân 1 hộ SX 1 năm
- Khối lượng sản phẩm: là khối lượng từng loại sản phẩm được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất hoặc một thời kỳ
(2) Giá trị SX SP nghề bình quân 1 hộ; toàn xã, phường,TP 1 năm
Giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là tổng giá trị tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm được sản xuất trong một chu kỳ sản xuất, thường kéo dài một năm.
Trong đó : Pi là giá bình quân của sản phẩm i
Qi là sản lượng sản phẩm i
(3) Chi phí trung gian SX nghề TTCN bình quân 1 hộ, 1 xã/phường, TP 1 năm
Chi phí trung gian (IC – Intermediate) là tổng hợp các chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên mà hộ sản xuất đã chi tiêu trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Trong đó: Pj là giá bán đơn vị vật tư/nguyên liệu thứ j
Qj là lượng vật tư/nguyên liệu thứ j được sử dụng
Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chi phí vật chất bao gồm nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và các chi phí dịch vụ hỗ trợ liên quan.
(4) Giá trị gia tăng SX nghề bình quân 1hộ, 1 xã/phường, TP 1 năm
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế thị trường được xác định sau khi trừ đi chi phí trung gian (IC) từ tổng giá trị sản xuất Đây là một chỉ tiêu quan trọng mà các nhà sản xuất quan tâm, vì nó phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư về chi phí vật chất và lao động trong sản xuất.
Công thức tính: VA = GO – IC
(5) Thu nhập hỗn hợp (MI)
Công thức tính: MI = GO – IC – (A + T +Thuê lao động )
Trong đó: A là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
T là thuế, phí, lệ phí các loại c Nhóm chỉ tiêu thể hiện hiệu quả phát triển SX TTCN
- Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí sản xuất (GO/TC): là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của 1 đồng chi phí sản xuất