1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

124 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (17)
    • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (17)
    • 2.1.2. Phân loại các ngành tiểu thủ công nghiệp (18)
    • 2.1.4. Đặc trưng của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (21)
    • 2.1.5. Nội dung phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (21)
    • 2.1.6. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (24)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương (28)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra trong nghiên cứu phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (34)
      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (34)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ (36)
      • 3.1.2. Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (38)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (42)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu và phân tích thông tin (51)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở thành phố Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang (54)
      • 4.1.1. Khái quát sản xuất tiểu thủ công nghiệp toàn TP Bắc Giang (54)
      • 4.1.2. Thực trạng sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các xã, phường đại diện (61)
      • 4.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất TTCN trên địa bàn thành phố Bắc Giang (89)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn TP Bắc Giang (93)
      • 4.2.1. Các yếu tố khách quan (93)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (96)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (99)
      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất (99)
      • 4.3.2. Định hướng phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở thành phố Bắc Giang 81 4.3.3. Những giải pháp chủ yếu (102)
      • 4.3.4. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất TTCN (107)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (109)
    • 5.1. Kết luận (109)
    • 5.2. Kiến nghị (111)
  • Tài liệu tham khảo (114)
  • Phụ lục (121)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm ngành nghề tiểu thủ công nghiệp

Tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là lĩnh vực sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với sản xuất công nghiệp, vừa độc lập vừa phụ thuộc vào công nghiệp TTCN được xem như hình thức phát triển sơ khai của công nghiệp, thể hiện qua trình độ kỹ thuật và tổ chức sản xuất (Hồ Thắng, 2016).

TTCN là các cơ sở sản xuất nhỏ, kết hợp giữa kỹ thuật thủ công và máy móc, chuyên sản xuất hàng hóa phi nông nghiệp truyền thống Hoạt động này diễn ra chủ yếu ở nông thôn, trong các làng nghề, thị trấn và đô thị (Hồ Thắng, 2016).

Thủ công nghiệp là hình thức sản xuất phát triển từ công cụ lao động thô sơ bằng tay đến nửa cơ khí, kết hợp với máy móc hiện đại, dẫn đến năng suất lao động cao hơn và sản xuất nhiều hàng hóa Về mặt quan hệ sản xuất, thủ công nghiệp phản ánh sự chuyển biến từ quan hệ thợ bạn, phương hội sang quan hệ chủ xưởng và nhân công làm thuê.

Tiểu công nghiệp đề cập đến các đơn vị sản xuất công nghiệp quy mô nhỏ, thường khó phân biệt với thủ công nghiệp Tuy nhiên, tiểu công nghiệp được xem là hình thức phát triển cao hơn của thủ công nghiệp trong bối cảnh phát triển công nghiệp hiện nay.

Ngành TTCN là các lĩnh vực sản xuất sản phẩm bằng tay hoặc bằng công cụ thô sơ, có nguồn gốc lâu đời và thường gắn liền với các làng nghề hoặc hộ làm nghề Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng truyền thống trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu, thể hiện kỹ xảo và sự tinh tế của người thợ.

Ngành TTCN ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng xã và được gọi là các làng nghề TTCN.

2.1.1.2 Khái niệm phát triển, phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế

2.1.1.3 Khái niệm sản xuất và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Sản xuất TTCN là hình thức sản xuất dựa trên kỹ thuật đơn giản và thường mang tính truyền thống trong thời gian dài Nó chủ yếu diễn ra ở quy mô cá nhân và hộ gia đình, với một số tổ chức hợp tác xã Đây là loại hình sản xuất quy mô nhỏ, nơi một người có thể đảm nhận nhiều vai trò, vừa quản lý vừa tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất (Nguyễn Quang Dũng, 2012).

Phát triển sản xuất TTCN bao gồm việc gia tăng số lượng cơ sở sản xuất và các hình thức tổ chức quản lý, cùng với sự tăng trưởng về quy mô giá trị sản xuất và doanh số tiêu thụ Điều này không chỉ cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật và công nghệ, cũng như năng suất lao động trong các ngành nghề TTCN Những yếu tố này góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Phân loại các ngành tiểu thủ công nghiệp

Theo Hồ Thắng (2016), ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Về tính chất kinh tế, TTCN có thể chia thành nhóm ngành nghề thủ công mỹ nghệ và ngành nghề chế biến Về tính chất kỹ thuật sản xuất, có hai loại chính: ngành nghề kỹ thuật đơn giản như đan, lát và chế biến thực phẩm, cùng với ngành nghề kỹ thuật phức tạp như kim hoàn, gốm sứ, đúc đồng, và chạm khảm Ngoài ra, theo lịch sử hình thành, TTCN bao gồm ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới Cuối cùng, theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có các làng nghề TTCN, làng nghề cơ khí chế tác và làng nghề dịch vụ.

Theo quy mô ngành nghề: quy mô lớn, quy mô nhỏ (Trần Minh Yến, 2003).

Theo loại hình kinh doanh của ngành nghề: Hộ gia đình; Tổ hợp tác; Hợp tác xã; Doanh nghiệp (Lê Xuân Tâm, 2014).

Mỗi cách phân loại sản phẩm đều có ý nghĩa riêng và phục vụ cho các mục đích khác nhau Trong nghiên cứu này, tác giả phân chia các nhóm tiểu ngành trong TTCN dựa trên giá trị sử dụng của sản phẩm và đặc điểm truyền thống của làng nghề, bao gồm: ngành chế biến nông sản, sản xuất đồ gỗ, gốm sứ, mây tre đan, cơ kim khí, đúc, rèn, chế biến dược liệu và các ngành nghề khác.

2.1.3 Vai trò của sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Trong bối cảnh công nghiệp hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới hiện nay, sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội.

2.1.3.1 Đối với kinh tế a Thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn ngày càng hợp lý

Sự phát triển của công nghiệp và sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) sẽ thúc đẩy nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, từ đó kích thích sự phát triển hạ tầng kỹ thuật và các ngành dịch vụ.

Phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất với phần lớn lao động là thuần nông Việc phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và làng nghề không chỉ hỗ trợ cho các ngành công nghiệp khác mà còn giúp nông nghiệp và dịch vụ phát triển, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn Điều này giúp người nông dân có thể “ly nông nhưng bất ly hương”, giảm bớt áp lực di cư đến các thành phố lớn Hơn nữa, việc thay đổi phương thức và tập quán tư duy sản xuất sẽ tăng cường đóng góp cho ngân sách địa phương.

Khi tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN), người dân phải chủ động trong mọi khâu sản xuất, đặc biệt là tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm Điều này giúp họ trở nên năng động và linh hoạt hơn trong việc tổ chức sản xuất Thông qua việc đóng thuế và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như phát triển du lịch làng nghề, họ không chỉ tăng thu nhập cho hộ gia đình mà còn góp phần vào ngân sách địa phương, từ đó nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa cho nền kinh tế.

Phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội Với quy mô nhỏ nhưng phân bổ rộng rãi, TTCN sản xuất một lượng hàng hóa lớn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, góp phần đáng kể vào nền kinh tế chung và từng địa phương Thực tế cho thấy, những địa phương có sự phát triển mạnh mẽ của TTCN thường có nền kinh tế hàng hóa phát triển hơn (Trần Văn Hòa, 2015) Do đó, việc phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng địa phương là rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển này.

Sản xuất TTCN tối ưu hóa nguồn lực địa phương như lao động, nguyên vật liệu và vốn, đồng thời tạo ra đội ngũ lao động tay nghề cao Qua đó, ngành này tiếp thu công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Sự phát triển của TTCN cũng thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng.

2.1.3.2 Đối với xã hội a Tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, hộ gia đình

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) có quy trình đơn giản, không yêu cầu chuyên môn cao, và thu hút một lượng lớn lao động nông thôn, với hơn 60% lao động tham gia vào ngành này Các cơ sở sản xuất TTCN, dù quy mô nhỏ hay hộ gia đình, không chỉ tạo ra việc làm cho người dân địa phương mà còn hấp dẫn lao động từ các vùng khác Sự phát triển của TTCN còn thúc đẩy nhiều nghề dịch vụ khác, tạo thêm cơ hội việc làm mới Đặc biệt, TTCN giúp giải quyết tình trạng thất nghiệp cho lao động nông nghiệp sau vụ mùa và hạn chế di dân tự do từ nông thôn ra thành phố Hơn nữa, sản xuất TTCN còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

Sản xuất TTCN truyền thống không chỉ tạo ra những sản phẩm mang giá trị kinh tế cao mà còn phản ánh chân thực lối sống và phong tục tập quán của người lao động Những sản phẩm này thể hiện tài hoa của các nghệ nhân, mang đậm tính bản địa và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Để duy trì và phát triển TTCN, các cấp chính quyền cần nhận thức đúng tầm quan trọng của ngành này và triển khai các biện pháp phát triển phù hợp với đặc điểm từng địa phương và nhu cầu thị trường.

Đặc trưng của sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Kỹ thuật sản xuất đơn giản thường bao gồm hai hình thức chính là tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp Những hình thức này dựa trên quy trình sản xuất giản đơn và thường mang tính truyền thống qua thời gian Trong cơ chế thị trường, sự tham gia của máy móc không phải lúc nào cũng quyết định đến khả năng cạnh tranh của các cơ sở sản xuất.

Tiểu thủ công nghiệp có tính linh hoạt cao trong sản xuất nhờ khả năng thay đổi máy móc nhanh chóng để kết hợp sản xuất các mặt hàng phi nông nghiệp Với kỹ thuật sản xuất đơn giản và chủ yếu sử dụng máy động lực cùng máy phổ thông, việc chuyển đổi giữa các sản phẩm diễn ra dễ dàng Hơn nữa, vốn đầu tư và vốn sản xuất trong lĩnh vực này tương đối nhỏ, dẫn đến những rào cản gia nhập và rời khỏi ngành không đáng kể, tạo ra sự mềm dẻo trong hoạt động sản xuất của tiểu thủ công nghiệp (Trần Văn Hòa, 2015).

Quản lý gọn nhẹ trong sản xuất chủ yếu diễn ra ở quy mô cá thể và hộ gia đình, với hình thức tổ chức Hợp tác xã là cao hơn Đây là mô hình sản xuất nhỏ, cho phép một người đảm nhiệm nhiều vai trò, vừa quản lý vừa tham gia trực tiếp vào sản xuất Công tác điều hành thường dựa trên kinh nghiệm và không yêu cầu phức tạp như quản lý doanh nghiệp lớn.

Sản xuất TTCN dễ dàng tổ chức do hình thức sản phẩm đơn giản và không yêu cầu độ chính xác cao, dẫn đến quy trình sản xuất chủ yếu diễn ra tại hộ gia đình với quy mô nhỏ Việc phân công công việc trở nên đơn giản, cho phép các thành viên hỗ trợ và thay thế nhau trong quá trình sản xuất Thêm vào đó, mỗi cơ sở sản xuất thường chỉ tập trung vào một hoặc một số sản phẩm với quy trình sản xuất nhất định, do đó không đòi hỏi sự phức tạp như khi sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Nội dung phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Tiếp cận theo các hoạt động của sự phát triển SX TTCN gồm các nội dung sau:

2.1.5.1 Xây dựng đề án và quy hoạch phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp Để phát triển sản xuất TTCN, nhiều địa phương đã thực hiện quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo cung ứng nguồn nguyên liệu ổn định cho các cơ sở làm nghề; thực hiện quy hoạch lại để xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm, cơ sở ngành nghề gắn với quy hoạch nông thôn mới: xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông, các công trình thủy điện, nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường, mặt bằng sản xuất (Nguyễn Quang Dũng, 2012).

2.1.5.2 Tổ chức các loại hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp Ở Việt Nam hiện nay, sản xuất TTCN được tổ chức sản xuất dưới hình thức hộ gia đình là chủ yếu Bên cạnh đó, một số nơi đã xuất hiện hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, hợp tác xã, tổ hợp tác Nhiều địa phương vận động các cá nhân sản xuất thành lập các loại hình sản xuất như tổ hợp tác, hợp tác xã, công ty TNHH, đại diện cho những người sản xuất nhỏ ra các quan hệ với bên ngoài tìm kiếm thị trường, khai thác vốn, thay thế công nghệ mới vào sản xuất, tìm đối tác đầu tư liên kết kinh doanh (Trần Minh Yến, 2003).

2.1.5.3 Áp dụng công nghệ sản xuất trong phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

Phần lớn các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề vẫn áp dụng công nghệ thô sơ và thủ công, tích lũy kiến thức kỹ thuật qua nhiều thế hệ Mặc dù cùng một nghề, mỗi làng, mỗi địa phương lại có những kỹ thuật và kinh nghiệm riêng, dẫn đến việc tạo ra những sản phẩm đặc thù và độc đáo Ví dụ, lụa Vạn Phúc ở Hà Đông khác biệt hoàn toàn so với lụa Bảo Lộc tại Lâm Đồng.

Trong những năm gần đây, quá trình đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã dẫn đến việc cơ giới hóa và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Mặc dù sức lao động thủ công đã giảm, vẫn có những công đoạn yêu cầu sự khéo léo và kỹ thuật tinh xảo từ người sản xuất.

2.1.5.4 Tìm kiếm thị trường và quảng bá sản phẩm

Sự phát triển của các làng nghề đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề lao động tại địa phương Tuy nhiên, sản phẩm làng nghề vẫn gặp khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường do thiếu đầu tư vào xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu.

Nhiều địa phương đã triển khai cơ chế và chính sách hỗ trợ cho các làng nghề, góp phần thúc đẩy phát triển nghề và đảm bảo an sinh xã hội Các biện pháp bao gồm hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quy hoạch và định hướng phát triển, tăng cường đào tạo nghề, khuyến khích thành lập doanh nghiệp và xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu sản phẩm Nhờ đó, số lượng làng nghề ngày càng tăng và sản phẩm từ làng nghề trở nên đa dạng, phong phú.

Mặc dù sản phẩm của các làng nghề phong phú, nhưng số lượng sản phẩm cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế Các làng nghề phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ những địa phương có sản phẩm tương tự, do chưa xây dựng được thương hiệu riêng Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa thường phải qua trung gian, làm giảm lợi nhuận và hiệu quả sản xuất Để nâng cao sức cạnh tranh, việc xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế Các cơ sở sản xuất cần chú trọng đào tạo nghề, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã Đồng thời, cần thay đổi tư duy trong việc định vị thương hiệu và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại Nhà nước và chính quyền địa phương cũng cần hỗ trợ các làng nghề khắc phục khó khăn về vốn và tạo điều kiện cho các hộ sản xuất mở rộng giao thương.

Trong những năm gần đây, sản phẩm từ các làng nghề đã ngày càng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước về chất lượng và thẩm mỹ Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm làng nghề, các địa phương cần xây dựng chính sách sản phẩm, tăng cường kết nối cung - cầu, và chú trọng bảo tồn các giá trị truyền thống Việc tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và liên kết vùng sẽ hỗ trợ doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kết nối với người tiêu dùng Hơn nữa, cần tạo chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm chất lượng, rõ nguồn gốc, đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện, giảm chi phí và giám sát chặt chẽ các khâu, đặc biệt là kết nối doanh nghiệp với người sản xuất để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý và chất lượng tốt.

2.1.5.6 Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế

Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của làng nghề là yếu tố quan trọng trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới, phản ánh sự thực hiện hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia Phát triển sản xuất tại nông thôn không chỉ tạo việc làm tại chỗ mà còn tăng thu nhập cho người dân, góp phần hạn chế di cư ra ngoài.

TP, bảo vệ môi trường và gìn giữ ổn định xã hội, giảm nghèo thông qua đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh các sản phẩm truyền thống (Chính phủ, 2016).

Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp

2.1.6.1 Các yếu tố khách quan a Cơ chế, chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp

Cơ chế chính sách của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, việc công nhận các hộ gia đình là chủ thể kinh tế độc lập và cho phép phát triển doanh nghiệp tư nhân đã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất TTCN phục hồi và phát triển mạnh mẽ.

Chính sách mở cửa hội nhập kinh tế giúp sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phát triển nhờ mở rộng thị trường, đặc biệt cho các sản phẩm như hàng thủ công mỹ nghệ, thêu ren truyền thống và chế biến nông sản (Nguyễn Quang Dũng, 2012) Nhu cầu thị trường ngày càng tăng cao, tạo cơ hội cho các sản phẩm TTCN vươn ra thị trường quốc tế.

Sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng và biến đổi liên tục của thị trường Để theo kịp sự thay đổi trong thị hiếu người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần thường xuyên điều chỉnh kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng và giá cả sản phẩm (Hồ Thắng, 2016).

Sự thay đổi nhu cầu của thị trường định hướng cho sự phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Các sản phẩm TTCN đáp ứng nhu cầu xã hội và có khả năng tiêu thụ cao vẫn duy trì sự phát triển ổn định (Hồ Thắng, 2016) Để phục vụ cho sản xuất TTCN, việc trang bị thiết bị hiện đại và nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ là rất cần thiết.

Trình độ kỹ thuật và công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong mọi ngành nghề, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng và giá thành sản phẩm, cũng như khả năng cạnh tranh trên thị trường Hiện nay, nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp vẫn sử dụng thiết bị thủ công và công nghệ truyền thống, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao và hạn chế khả năng cạnh tranh Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, các cơ sở sản xuất cần đổi mới trang thiết bị và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất.

Nguồn nguyên liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phát triển của các cơ sở TTCN, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc chủ động trong nguồn nguyên liệu là rất cần thiết, nhưng gần đây, nguồn nguyên liệu tại chỗ ngày càng khan hiếm, buộc các cơ sở phải khai thác từ bên ngoài Hơn nữa, việc khai thác hiện tại còn mang tính tự phát và thiếu quy hoạch, gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm Sự phát triển của giao thông và khoa học kỹ thuật đã giúp giải quyết vấn đề nguồn nguyên liệu, nhưng chất lượng, chủng loại, và tính ổn định của nguồn nguyên liệu, cũng như khoảng cách từ nguồn đến nơi sản xuất, sẽ quyết định lợi thế cạnh tranh của các cơ sở TTCN.

Một trong những thách thức lớn nhất hiện nay đối với các cơ sở sản xuất và kinh doanh là tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, các cơ sở cần chủ động phát triển thị trường để tiêu thụ sản phẩm hiệu quả Để đảm bảo sự phát triển ổn định trong việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, việc thực hiện liên doanh và liên kết giữa các tổ chức sản xuất là rất cần thiết.

2.1.6.2 Các yếu tố chủ quan a Điều kiện kinh tế (vốn, lao động, đất đai, kết cấu hạ tầng)

Vốn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Trước đây, vốn của các hộ sản xuất chủ yếu là nguồn tự có, dẫn đến quy mô sản xuất hạn chế Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn ngày càng cao, yêu cầu các cơ sở sản xuất phải có lượng vốn lớn để đầu tư, cải tiến công nghệ và thay thế kỹ thuật thủ công Điều này nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Lao động là yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế, vừa là nguồn lực sản xuất, vừa là bộ phận của dân số hưởng lợi từ sự phát triển Sự phát triển kinh tế không chỉ là tăng trưởng mà còn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho con người Lao động đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra của cải vật chất và tinh thần, là yếu tố thiết yếu trong mọi xã hội Đồng thời, đất đai, sản phẩm của tự nhiên, là điều kiện cần thiết cho hoạt động lao động và sự phát triển của xã hội Đất đai không chỉ là nền tảng cho mọi ngành sản xuất mà còn tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế và xã hội.

Kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông, điện, cấp và thoát nước, cùng bưu chính viễn thông, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của các cơ sở TTCN Giao thông vận tải là yếu tố then chốt, bởi các làng nghề truyền thống thường được đặt tại các đầu mối giao thông thuận lợi Hiện nay, với sự phát triển của giao lưu kinh tế và nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra xa, việc có một hệ thống giao thông vận tải phát triển thuận lợi trở nên cần thiết, nhất là khi nguồn nguyên liệu tại chỗ đã cạn kiệt và phải được vận chuyển từ xa.

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phát triển của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ thống cung cấp điện, nước và thoát nước Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cấp thiết bị, công nghệ và máy móc hiện đại, từ đó cải tiến công nghệ truyền thống, nâng cao năng suất lao động, tăng cường sức cạnh tranh sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Sự phát triển của cơ sở TTCN trong nền kinh tế thị trường hiện nay chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thông tin và bưu chính viễn thông, giúp các cơ sở sản xuất nắm bắt nhanh chóng và chính xác xu hướng thị trường, giá cả, mẫu mã, và chất lượng sản phẩm Hệ thống cửa hàng, nhà trưng bày, chợ nông thôn, trường học và bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phát triển nguồn nhân lực có trình độ và kỹ năng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các cơ sở sản xuất TTCN.

Trình độ dân trí và tay nghề của người lao động là yếu tố then chốt để phát triển các ngành TTCN kỹ thuật cao Đối với các ngành TTCN truyền thống, cần có lực lượng lao động tay nghề cao, biết kết hợp yếu tố văn hóa truyền thống với hiện đại trong sản xuất, nhằm tạo ra các sản phẩm mang giá trị văn hóa và hiện đại Ngoài ra, năng lực của chủ cơ sở sản xuất và chất lượng lao động cũng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường (Hồ Thắng, 2015).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các địa phương trong nước

Tính đến năm 2014, Việt Nam có 5.096 làng nghề và làng có nghề, trong đó 1.748 làng nghề truyền thống được Chính phủ công nhận, thu hút khoảng 10 triệu lao động Nhiều làng nghề truyền thống đã tồn tại từ 500 đến 1.000 năm, nổi bật với những sản phẩm tiêu biểu như lụa Vạn Phúc, gốm sứ Bát Tràng và tranh Đông Hồ, được biết đến rộng rãi cả trong nước và quốc tế.

Các làng nghề thủ công truyền thống không chỉ thu hút một lượng lớn lao động từ địa phương và các vùng lân cận mà còn mang lại thu nhập bình quân cao gấp hai đến ba lần so với lao động nông nghiệp Những làng nghề này còn giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, đóng góp quan trọng vào quá trình xây dựng nông thôn mới.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, nhiều làng nghề truyền thống đang đối mặt với nguy cơ mai một do chất lượng sản phẩm thấp và tính cạnh tranh yếu Thị trường tiêu thụ còn hạn chế, cả trong nước lẫn quốc tế, trong khi việc tiếp thị và kết nối các khâu trong chuỗi giá trị chưa hiệu quả Đội ngũ nghệ nhân chưa được quan tâm phát triển, và ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa làng nghề, cần mở rộng các khu triển lãm và bảo tàng, đồng thời có chính sách khuyến khích phát triển bền vững cho các nghề truyền thống, như hỗ trợ tín dụng và giảm thủ tục hành chính Việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, cải tiến phương pháp sản xuất, và phát triển du lịch làng nghề cũng là những yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề truyền thống.

2.2.2.1 Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai là một trong những tỉnh, thành phố có các ngành nghề TTCN phát triển mạnh Nhờ có nhiều chính sách khuyến khích hỗ trợ, số lượng cơ sở sản xuất TTCN tăng nhanh chóng Tính đến hết quý I/2017, toàn tỉnh có 9.223 cơ sở, tăng 125 cơ sở so với năm 2016 Về cơ cấu, loại hình hộ kinh doanh cá thể vẫn chiếm tỷ trọng lớn, tới 82,2% (Bùi Việt, 2017).

Sự gia tăng cơ sở sản xuất tại tỉnh đã dẫn đến sự đa dạng về chủng loại và chất lượng sản phẩm TTCN Nhiều cơ sở trong lĩnh vực gỗ mỹ nghệ, hàng mây tre đan và vật liệu cơ khí đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và thiết kế để hướng tới mục tiêu xuất khẩu.

Theo đánh giá của Sở Công Thương Đồng Nai, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống trong tỉnh đang đối mặt với nhiều khó khăn Năng lực cạnh tranh hạn chế do thiếu thương hiệu và uy tín trên thị trường Địa điểm sản xuất phân tán, thiếu quy hoạch cho sản xuất quy mô lớn Mặc dù nguồn vốn tự có đã tăng trong những năm gần đây, nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu thực tế Việc tiếp cận tín dụng gặp khó khăn, dẫn đến việc đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và thương mại cũng gặp nhiều trở ngại.

Thiếu mặt bằng sản xuất là vấn đề cấp bách trong phát triển nghề thủ công truyền thống, đặc biệt tại các làng nghề của tỉnh, như nghề chế tác đá tại phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa Hiện có 10 cơ sở đang hoạt động tại đây, với sản lượng tiêu thụ trung bình trên 40 m3 đá thành phẩm mỗi tháng Để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao, nhiều cơ sở đã đầu tư hàng tỷ đồng vào máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước Tuy nhiên, do các cơ sở phân tán trong khu dân cư, tình trạng ô nhiễm tiếng ồn, bụi và nước thải chưa được xử lý đã ảnh hưởng đến đời sống người dân Việc không tập trung thành một khu vực sản xuất cũng gây khó khăn trong việc cung cấp nguyên liệu và quảng bá sản phẩm Do đó, ưu tiên tạo mặt bằng sản xuất là cần thiết để phát triển bền vững nghề chế tác đá.

Để tháo gỡ vướng mắc và ổn định sản xuất, Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) Các chính sách này bao gồm việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008-2015 với tầm nhìn đến năm 2020, cùng với quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp giai đoạn 2016-2020 Nhờ đó, nhiều đề án duy trì và phát triển ngành nghề TTCN và nghề truyền thống đã được phê duyệt tại tỉnh Đồng Nai.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã phê duyệt Đề án “Bảo tồn và phát triển nghề chế tác đá Bửu Long, thành phố Biên Hòa giai đoạn 2016-2020”, do Sở Công Thương Đồng Nai thực hiện Đề án này sẽ định hướng cho việc bảo tồn và phát triển nghề chế tác đá Bửu Long trong tương lai Một trong những nội dung quan trọng của đề án là quy hoạch và di dời các cơ sở chế tác đá về một cụm sản xuất tập trung nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.

Trung tâm Khuyến công Đồng Nai đã hợp tác với các đơn vị liên quan và cơ sở chế tác đá tại Bửu Long để khảo sát và học hỏi kinh nghiệm về việc tổ chức và quản lý làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước ở Đà Nẵng Dự kiến, vào tháng 7/2017, bản dự thảo đầu tiên của đề án sẽ được hoàn thiện và thu thập ý kiến đóng góp.

Sở Công Thương Đồng Nai cho biết rằng phát triển cụm nghề và tạo mặt bằng sản xuất là ưu tiên hàng đầu của tỉnh cho phát triển TTCN Để thực hiện chủ trương này, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ 60% vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cho các cơ sở đầu tư vào cụm, trong khi 40% còn lại sẽ do các cơ sở tự đóng góp Ngoài ra, các cơ sở còn được hỗ trợ lãi suất vốn vay tối đa 50% cho các khoản vay đầu tư nhà xưởng và máy móc thiết bị trong 2 năm đầu, với mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng mỗi cơ sở.

Sở Công Thương Đồng Nai đã chỉ đạo Trung tâm Khuyến công tỉnh phối hợp với các địa phương để thúc đẩy di dời các cơ sở sản xuất vào các cụm nghề đã hoàn thành hạ tầng như cụm nghề gỗ mỹ nghệ huyện Trảng Bom, mây tre đan huyện Định Quán, và đúc gang huyện Vĩnh Cửu Đồng thời, xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo về khởi sự, quản lý doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động, cùng với hỗ trợ kỹ thuật sản xuất và tiếp cận các tiến bộ khoa học nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cơ sở, góp phần ổn định và phát huy hiệu quả sản xuất.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên Được đánh giá là một trong các địa phương có số cơ sở và lao động tiểu thủ công nghiệp (TTCN) nhiều nhất nhì tỉnh, những năm qua, sự phát triển TTCN trên địa bàn huyện Phú Bình đã có những bước tiến quan trọng Qua đó, giải quyết việc làm cho 1 bộ phận không nhỏ lao động nông thôn, đồng thời, góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn… (Thu Huyền, 2017).

Vào một ngày mưa tầm tã cuối tháng 7, chúng tôi đã có mặt tại cơ sở sản xuất ván ép Mừng Hằng, xóm Đồi Thông, xã Thanh Ninh, nơi hơn chục lao động vẫn miệt mài làm việc bất chấp thời tiết Tại xưởng, mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng và nhanh chóng với tiếng máy móc hoạt động rộn ràng Ông Nguyễn Mạnh Cường, quản lý xưởng, cho biết cơ sở hiện có các loại máy chính như máy quét hồ, băng tải và máy ép Để nâng cao công suất, đầu năm nay, họ đã tiến hành thay mới và nâng cấp máy ép sơ bộ với tổng chi phí gần.

Cơ sở sản xuất ván ép Mừng Hằng, được thành lập từ năm 2014, đã trở thành một trong những đơn vị sản xuất TTCN hiệu quả tại huyện, tạo việc làm cho 20 lao động địa phương với thu nhập trung bình 4-5 triệu đồng/người/tháng Nhờ đầu tư 300 triệu đồng, xưởng hiện xuất ra thị trường khoảng 300 khối ván thành phẩm mỗi tháng, nâng cao năng suất lên 10% so với trước đây, với tổng sản lượng hàng năm đạt khoảng 3.600 khối ván ép thành phẩm.

2016 ước đạt trên 15 tỷ đồng (Thu Huyền, 2017).

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ

TP Bắc Giang, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Bắc Giang, là trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Với diện tích tự nhiên 66,6 km², TP Bắc Giang chiếm 1,7% tổng diện tích tự nhiên của toàn tỉnh Tọa độ địa lý của thành phố nằm trong khoảng từ 21°09’B đến 21°15’B và từ 106°07’Đ đến 106°20’Đ (UBND tỉnh Bắc Giang, 2013).

Xã có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc giáp xã Quế Nham (huyện Tân Yên) và xã Xuân Hương (huyện Lạng Giang); Phía Đông giáp xã Tân Dĩnh, Thái Đào (huyện Lạng Giang) và xã Hương Gián (huyện Yên Dũng); Phía Nam giáp xã Tân Liễu, Tiền Phong, Nội Hoàng (huyện Yên Dũng); Phía Tây giáp xã Nghĩa Trung, Hồng Thái, Tăng Tiến (huyện Việt Yên).

Thành phố Bắc Giang có tổng cộng 16 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường: Trần Phú, Ngô Quyền, Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Mỹ Độ, Lê Lợi, Hoàng Văn Thụ, Xương Giang, Dĩnh Kế, Đa Mai và 6 xã: Tân Mỹ, Song Mai, Tân Tiến, Dĩnh Trì, Đồng Sơn, Song Khê (UBND thành phố Bắc Giang, 2017).

Thành phố nằm cách thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông chiến lược, kết nối đường bộ và đường sắt giữa Hà Nội và các khu vực lân cận.

TP Lạng Sơn, cùng với cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng, đóng vai trò là đầu mối giao thông liên vùng quan trọng Vị trí của thành phố này nằm gần vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thương.

Bộ có hệ thống giao thông đa dạng, bao gồm các quốc lộ 1A cũ và mới, 31, 37, cùng với tỉnh lộ 398, 293 Ngoài ra, còn có tuyến đường sắt kết nối Hà Nội với Lạng Sơn, Kép - Hạ Long và Kép - Thái Nguyên Hệ thống giao thông cũng bao gồm tuyến đường sông, giúp kết nối thành phố với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử, Hải Phòng Đặc biệt, khu vực này còn tiếp cận thuận lợi với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và cảng nội địa Gia Lâm.

Vị trí địa lý thuận lợi của TP Bắc Giang tạo điều kiện dễ dàng kết nối với các huyện trong tỉnh và các trung tâm công nghiệp, thương mại lớn trong khu vực, từ đó thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất tiểu thủ công nghiệp.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính thành phố Bắc Giang

Nguồn: Chi cục Thống kê Bắc Giang năm (2016)

3.1.2 Đặc điểm môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

3.1.2.1 Địa hình Địa hình TP là dạng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi trung du Bắc bộ, đồng bằng, xen kẽ các dải đồi thấp, sườn có độ dốc thoải Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Bắc-Nam và các hướng dốc từ hai phía, Đông và Tây vào sông Thương, giữa lòng thành phố với dòng chảy theo hướng Bắc-Nam Địa hình TP khá bằng phẳng, phía Bắc là dạng địa hình đồi thấp xen kẽ các khu vực canh tác, bị chia cắt nhiều bởi các ngòi nhỏ.

Vùng đồi núi quanh TP Bắc Giang, bao gồm dãy núi Nham Biền - Đồng Sơn và hệ thống đồi Quảng Phúc (Song Mai), không chỉ tạo nên cảnh quan phong phú mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc che chắn gió bão cho đô thị Điều này tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch, thể thao, cảnh quan và tâm linh tại thành phố.

Tài nguyên đất của TP rất đa dạng với nhiều loại đất chính Đất phù sa úng nước chiếm 23,09% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở phường Thọ Xương và các phường lân cận, thường bị ngập úng và có độ dày lớn hơn 100 cm Đất phù sa Gley, chiếm 4,97%, tập trung ở xã Song Mai và phường Xương Giang, có độ dày từ 10-25 cm, thích hợp cho trồng lúa Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng chiếm 13,28%, phân bố ở xã Song Mai và một số phường khác, có độ dày phổ biến từ 60-100 cm, thường được trồng 2 vụ lúa Đất phù sa không được bồi chiếm 15,43%, có độ dày lớn hơn 100 cm, phù hợp cho trồng lúa và màu Cuối cùng, đất bạc màu trên phù sa cổ là loại đất lớn nhất với diện tích 905,19 ha, chiếm 28,10% diện tích tự nhiên, tuy nghèo dinh dưỡng nhưng thích hợp cho các loại cây như khoai tây, cà rốt và rau.

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu sử dụng đất thành phố Bắc Giang năm 2017

Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Bắc Giang (2017) Năm 2017, tổng diện tích đất toàn TP là 6.659,25 ha Trong đó:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp tại TP đạt 2.876,1 ha, chiếm 43,2% tổng diện tích Đất lâm nghiệp có rừng chiếm 3,1% với diện tích 208,6 ha Bên cạnh đó, đất nuôi trồng thủy sản (NTTS) có diện tích 591,5 ha, tương ứng 8,9% diện tích toàn TP.

+ Đất phi nông nghiệp: 2.947,2 ha (chiếm 44,3% diện tích toàn TP).

Toàn TP hiện có khoảng 35,2 ha đất chưa sử dụng (chiếm 0,5%, chủ yếu là đất đòi núi cao).

Trong thời gian gần đây, cơ cấu sử dụng đất tại thành phố đã có sự thay đổi đáng kể, với xu hướng giảm diện tích đất nông nghiệp và tăng diện tích đất phi nông nghiệp Sự đô thị hóa mạnh mẽ đã dẫn đến việc phát triển các khu, cụm công nghiệp và khu dân cư.

Diện tích đất nông nghiệp hiện nay là 0,04ha, giảm 0,05ha so với năm 2014 Đồng thời, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên mỗi lao động nông nghiệp cũng giảm xuống còn 0,18ha, giảm 0,07ha/lao động so với năm 2014.

Diện tích đất nông nghiệp tại TP Bắc Giang đang giảm dần, phản ánh xu hướng đô thị hóa ngày càng gia tăng trong khu vực.

TP Bắc Giang có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng bởi mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt Mùa xuân và thu mang lại thời tiết ôn hòa, trong khi mùa hạ nóng ẩm với lượng mưa lớn, còn mùa đông thì lạnh giá và ít mưa Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,3°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất lên tới 35°C.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu này bao gồm tài liệu về đặc điểm cơ bản của TP Bắc Giang, báo cáo hàng năm về tình hình sản xuất TTCN, sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu liên quan, kinh nghiệm phát triển sản xuất TTCN từ các quốc gia khác, cùng với các chính sách phát triển TTCN tại Việt Nam.

Dữ liệu được lưu trữ tại các văn phòng của Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và thành phố, cũng như trong các niên giám thống kê, thư viện của các trường học và viện nghiên cứu, và trên các trang web.

Phương pháp thu thập các dữ liệu này là tìm, đọc, phân tích sử dụng và trích nguồn đầy đủ.

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này bao gồm thông tin về đặc điểm của các đơn vị sản xuất TTCN như hộ và HTX, cũng như các loại sản phẩm, khối lượng, chất lượng và tình hình tiêu thụ của họ Nghiên cứu cũng xem xét các khó khăn, thuận lợi, kiến nghị và ý kiến từ các cơ quan và lãnh đạo trong lĩnh vực sản xuất TTCN của thành phố.

Dữ liệu được thu thập thông qua việc điều tra chọn mẫu các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại các xã và phường nghiên cứu, cùng với việc phỏng vấn các tổ chức và cơ quan liên quan đến lĩnh vực sản xuất này.

- Điều tra chọn mẫu 90 hộ sản xuất các ngành nghề TTCN, mỗi xã, phường

30 hộ Các hộ được chọn theo gợi ý của cán bộ xã, nhưng có sản xuất nghề TTCN và áp dụng cơ khí máy móc.

Nghiên cứu đã chọn ba xã, phường đại diện để khảo sát các đơn vị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, bao gồm phường Dĩnh Kế với làng nghề truyền thống sản xuất mì, xã Dĩnh Trì đại diện cho làng nghề sản xuất mộc, và xã Song Khê đại diện cho làng nghề sản xuất rọ tôm Đây là ba làng nghề phát triển nhất tại thành phố Bắc Giang.

- Phỏng vấn sâu các hộ thu gom sản phẩm TTCN: 12 hộ Mỗi xã 4 hộ

- Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý các ngành nghề TTCN của xã, phường và thành phố: 12 cán bộ (mỗi xã 3 cán bộ+ 3 cán bộ của TP)

Ngoài ra, còn sử dụng các dữ liệu của các hội nghị giao ban của xã, phường và TP.

- Số mẫu chọn điều tra, phỏng vấn được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.4 Số mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu

3.2.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu và phân tích thông tin

Sau khi thu thập dữ liệu cần thiết, chúng tôi sẽ kiểm tra, hiệu đính và nhập vào máy tính bằng phần mềm Microsoft Excel Chúng tôi sử dụng các công cụ của phần mềm để sắp xếp và phân tổ dữ liệu theo các tiêu thức nghiên cứu như ngành nghề TTCN, nhóm hộ và xã (phường) đại diện.

Dựa trên việc phân tổ dữ liệu, chúng tôi đã tiến hành tính toán các tham số thống kê đặc trưng cho từng nhóm và trình bày kết quả qua các bảng số liệu, đồ thị và sơ đồ.

3.2.2.2 Phân tích thông tin a Thống kê mô tả

Để phân tích mức độ phát triển sản xuất các ngành nghề TTCN, cần sử dụng các tham số thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất và độ lệch Bên cạnh đó, phương pháp so sánh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và xu hướng phát triển của các ngành nghề này.

Phương pháp này được áp dụng để so sánh sự phát triển sản xuất của các ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) giữa năm hiện tại và năm trước, cũng như giữa việc thực hiện và kế hoạch đề ra, và giữa các địa phương, nhóm hộ khác nhau Điều này giúp làm nổi bật những đặc điểm riêng trong sự phát triển của các ngành nghề TTCN tại thành phố Đồng thời, phương pháp còn tổng hợp ý kiến từ các bên tham gia để có cái nhìn toàn diện hơn.

Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp ý kiến đánh giá từ cán bộ quản lý và người sản xuất về các thuận lợi, khó khăn, kết quả và hạn chế trong phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp của thành phố, từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp phù hợp.

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu a.Nhóm chỉ tiêu thể hiện điều kiện phát triển SX TTCN

(1) Số năm sản xuất nghề bình quân 1 hộ

(2) Diện tích đất phi nông nghiệp bình quân 1 hộ

(3) Số lao động làm nghề bình quân 1 hộ

(4) Giá trị TSCĐ bình quân 1 hộ

(5) Vốn đầu tư bình quân 1 hộ b.Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả phát triển SX TTCN

(1) Khối lượng sản phẩm từng lợi bình quân 1 hộ SX 1 năm

- Khối lượng sản phẩm: là khối lượng từng loại sản phẩm được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất hoặc một thời kỳ.

(2) Giá trị SX SP nghề bình quân 1 hộ; toàn xã, phường,TP 1 năm

Giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là tổng giá trị tiền tệ của tất cả các sản phẩm được sản xuất trong một chu kỳ sản xuất, thường là trong một năm.

Trong đó : Pi là giá bình quân của sản phẩm i Qi là sản lượng sản phẩm i

Chi phí trung gian sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp bình quân cho mỗi hộ gia đình, xã/phường trong một năm được xác định là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ thường xuyên mà hộ sản xuất đã phát sinh trong khoảng thời gian này.

Trong đó: Pj là giá bán đơn vị vật tư/nguyên liệu thứ j Qj là lượng vật tư/nguyên liệu thứ j được sử dụng

Trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chi phí vật chất bao gồm nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất và các chi phí dịch vụ hỗ trợ liên quan.

(4) Giá trị gia tăng SX nghề bình quân 1hộ, 1 xã/phường, TP 1 năm

Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra bởi các ngành sản xuất trong một chu kỳ sản xuất, sau khi trừ đi chi phí trung gian (IC), là chỉ tiêu quan trọng trong nền kinh tế thị trường Chỉ tiêu này thể hiện kết quả của quá trình đầu tư chi phí vật chất và lao động trong sản xuất, do đó, thu hút sự quan tâm của người sản xuất.

Công thức tính: VA = GO – IC

(5) Thu nhập hỗn hợp (MI)

Công thức tính: MI = GO – IC – (A + T +Thuê lao động )

A là phần khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ, trong khi T đại diện cho thuế, phí và lệ phí các loại Nhóm chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả phát triển sản xuất trong ngành tiểu thủ công nghiệp.

- Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí sản xuất (GO/TC): là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của 1 đồng chi phí sản xuất

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Bùi Việt (2017). Đồng Nai: Nhiều ưu đãi cho phát triển tiểu thủ công nghiệp. Trên báo điện tử Công thương, đăng ngày 18/7/2017 tại trang:http://kinhtevn.com.vn/dong-nai-nhieu-uu-dai-cho-phat-trien-tieu-thu-cong-nghiep-27810.html Link
1. Bạch Thị Lan Anh (2010). Phát triển bền vững làng nghề truyền thống Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Luận án Tiến sĩ Kinh tế Chính trị, GVHD: GS.TS. Phạm Quang Phan - PGS.TS. Trần Việt Tiến, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội Khác
2. Ban chấp hành Trung ương (2002). Nghị quyết số 15/NQ-TW ngày 18/07/2002 về đường lối CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, Hà Nội Khác
3. Ban chấp hành Trung ương (2008). Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội Khác
4. Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang (2011).Kế hoạch số 624/KH-BCĐ ngày 31/03/2011 về việc Triển khai Chương trình MTQG về xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang 5 năm, giai đoạn 2011-2015, Bắc Giang Khác
5. Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang (2015). Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020, Bắc Giang Khác
6. Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM TP Bắc Giang (2015).Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020, Bắc Giang Khác
7. Bộ Công nghiệp (2005). Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển ngành tiểu thủ công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn đến năm 2020, Hà Nội Khác
8. Bộ NN và PTNT (2006). Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, Hà Nội Khác
9. Bộ NN và PTNT (2009). Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2020, Hà Nội Khác
11. Chi cục thống kê TP. Bắc Giang (2015). Niên giám thống kê TP. Bắc Giang các năm 2015, Bắc Giang Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w