1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​

93 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Phục Hồi Chức Năng Của Người Chăm Sóc Chính Cho Người Khuyết Tật Tại Gia Đình Ở Một Số Xã, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Mai Văn Dũng
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Hoàng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Y Học Dự Phòng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,9 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Thông tin chung về phục hồi chức năng và người khuyết tật (14)
      • 1.1.1. Đặc điểm về phục hồi chức năng (14)
      • 1.1.2. Đặc điểm về người khuyết tật (16)
      • 1.1.3. Khái niệm người chăm sóc chính cho người khuyết tật (18)
      • 1.1.4. Tầm quan trọng của PHCN tại nhà cho người khuyết tật (18)
      • 1.1.5. Nội dung hỗ trợ PHCN của gia đình cho người khuyết tật (20)
      • 1.1.6. Phục hồi chức năng của NCS người khuyết tật tại gia đình (23)
    • 1.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình (25)
    • 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình (29)
    • 1.4. Hoạt động phục hồi chức năng tại tuyến xã (31)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
    • 2.2. Địa điểm nghiên cứu (32)
    • 2.3. Thời gian nghiên cứu (33)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.4.1. Phương pháp và thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.4.2. Cỡ mẫu (33)
      • 2.4.3. Chọn mẫu (34)
    • 2.5. Chỉ số nghiên cứu (34)
      • 2.5.1. Các chỉ số về đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu (34)
      • 2.5.2. Các chỉ số đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (35)
    • 2.6. Một số tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu (36)
    • 2.7. Xử lý số liệu (37)
    • 2.8. Đạo đức nghiên cứu (37)
  • Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đặc điểm chung của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (39)
    • 3.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (44)
      • 3.2.1. Kiến thức về phục hồi chức năng của NCS chính cho NKT (44)
      • 3.2.2. Thái độ về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho NKT (45)
      • 3.2.3. Thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc NKT (47)
    • 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc người khuyết tật (53)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm chung của NCS chính cho NKT tham gia nghiên cứu (63)
    • 4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại địa bàn nghiên cứu (64)
    • 4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (67)
  • KẾT LUẬN (72)
    • Hộp 3.2. Ảnh hưởng bởi kiến thức, thái độ với thực hành phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (57)
    • Hộp 3.3. Ảnh hưởng bởi tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (58)
    • Hộp 3.4. Ảnh hưởng bởi trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (59)
    • Hộp 3.5. Kiến thức, thái độ và thực hành về PHCN của cán bộ y tế xã (61)
    • Hộp 3.6. Đặc điểm nguồn thông tin hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (62)
      • B. KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC VỀ PHCN CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT (0)
    • Không 99 D8 (0)
    • Internet 3 Cán bộ y tế xã 4 Nhân viên y tế thôn bản 5 Khác (ghi rõ) (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Thông tin chung về phục hồi chức năng và người khuyết tật

1.1.1 Đặc điểm về phục hồi chức năng

1.1.1.1 Khái niệm phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng (PHCN) cho người khuyết tật (NKT) là một quá trình quan trọng theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nhằm giúp NKT tiếp cận và duy trì tối ưu các cảm giác, tình trạng cơ thể, trí tuệ tâm lý và chức năng xã hội PHCN cung cấp cho NKT những công cụ cần thiết để đạt được sự độc lập và tự quyết trong cuộc sống.

PHCN, hay phục hồi chức năng, là quá trình áp dụng các vấn đề y học, xã hội, hướng nghiệp và giáo dục để giảm thiểu ảnh hưởng của khiếm khuyết và phục hồi chức năng cho người bệnh và người tàn tật Mục tiêu của PHCN là giúp họ phục hồi tối đa về thể chất, tâm thần và xã hội, từ đó tạo điều kiện cho sự hội nhập và tái hội nhập vào cộng đồng Nói cách khác, PHCN hướng tới việc khôi phục đầy đủ những khả năng đã mất do bệnh tật, tổn hại hoặc khuyết tật bẩm sinh.

Sự phục hồi của cá nhân liên quan rất nhiều đến sinh thái môi trường và các mối quan hệ trong xã hội [4], [43]

1.1.1.2 Mục đích của phục hồi chức năng

PHCN cho NKT không chỉ là công tác y tế mà còn mang ý nghĩa nhân đạo, kinh tế, xã hội và pháp lý sâu sắc Mục đích của PHCN là giúp NKT tái hòa nhập cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho họ.

- Hoàn lại một cách tối đa thể chất, tinh thần và nghề nghiệp

- Ngăn ngừa tổn thương thứ phát

- Tăng cường tối đa khả năng còn lại của NKT để giảm hậu quả khuyết tật của bản thân, gia đình và xã hội

Thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của xã hội, gia đình và bản thân người khuyết tật (NKT) là rất quan trọng, nhằm khẳng định NKT cũng là những thành viên bình đẳng trong cộng đồng.

Cải thiện điều kiện nhà ở, trường học và giao thông là cần thiết để người khuyết tật (NKT) có thể tham gia bình đẳng vào các hoạt động xã hội NKT thường gặp khó khăn trong việc thực hiện những công việc mà người bình thường có thể làm, hoặc không thể thực hiện theo cách thông thường.

Việc phòng ngừa khuyết tật là trách nhiệm chung của toàn xã hội, do đó cần khuyến khích mọi người nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác này và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng ngừa.

Trước đây, quá trình phục hồi chức năng (PHCN) cho người khuyết tật (NKT) chỉ được bắt đầu khi một hoặc nhiều bộ phận trong cơ thể đã mất chức năng hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn Tuy nhiên, hiện nay, quan điểm về PHCN đã thay đổi, cho rằng quá trình này nên được thực hiện từ giai đoạn chưa bị bệnh, được gọi là "phục hồi dự phòng".

1.1.1.3 Các hình thức phục hồi chức năng

Phục hồi chức năng tại trung tâm là hình thức đã được áp dụng lâu dài, tập trung hầu hết các dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật (NKT) tại viện hoặc trại Hình thức này mang lại nhiều thuận lợi về đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cơ sở vật chất và trang thiết bị, giúp phục hồi những trường hợp nặng và khó Tuy nhiên, chi phí cao và số lượng người được phục hồi không nhiều, cùng với việc NKT và gia đình phải sống xa nhà, gây ra nhiều bất tiện và khó khăn trong việc chấp nhận các trung tâm phục hồi chức năng.

Phục hồi chức năng ngoài trung tâm là phương pháp đưa cán bộ phục hồi chức năng và trang thiết bị đến cộng đồng, giúp tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ cho người khuyết tật (NKT) Hình thức này không chỉ giúp NKT cải thiện tình trạng sức khỏe mà còn giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình họ Tuy nhiên, chi phí cho việc phục hồi chức năng ngoài trung tâm thường rất cao và việc đảm bảo nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị là một thách thức lớn.

Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là một chương trình y tế xã hội hóa cao, nơi kiến thức về phòng ngừa và phục hồi chức năng cho người khuyết tật (NKT) được truyền đạt từ nhân viên y tế đến NKT và gia đình họ Nhờ sự hỗ trợ của nhân viên y tế thôn bản, NKT có thể thực hiện các bài tập tại nhà với các dụng cụ thích ứng có sẵn ở địa phương Thành công trong công tác phục hồi chức năng phụ thuộc vào sự tham gia của cộng đồng thông qua các tổ chức, nhằm xã hội hóa và dân chủ hóa quá trình này, đồng thời nâng cao hiệu quả phòng ngừa tàn tật.

PHCNDVCĐ được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa người khuyết tật (NKT), gia đình và cộng đồng, cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội phù hợp Chương trình này đáp ứng đầy đủ năm mức độ nhu cầu cơ bản của con người Người quản lý chương trình có trách nhiệm chuyển giao kiến thức và kỹ năng phục hồi chức năng đến NKT, gia đình và cộng đồng Cộng đồng cần tham gia vào việc lập kế hoạch, quyết định và đánh giá chương trình Để PHCNDVCĐ hiệu quả, cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và chính quyền ở mọi cấp.

Vào năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới và Liên đoàn Lao động Quốc tế đã thống nhất định nghĩa về PHCNDVCĐ, nhấn mạnh rằng đây là chiến lược phát triển cộng đồng nhằm nâng cao khả năng phục hồi cho người khuyết tật (NKT), đảm bảo bình đẳng về cơ hội và thúc đẩy sự hội nhập xã hội Trách nhiệm thực hiện PHCNDVCĐ thuộc về cộng đồng, bản thân NKT và gia đình họ thông qua các dịch vụ y tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội.

1.1.2 Đặc điểm về người khuyết tật

1.1.2.1 Khái niệm người khuyết tật

NKT là những cá nhân bị giảm chức năng hoặc hạn chế tham gia vào các hoạt động sinh hoạt, lao động, học tập và đời sống xã hội do khiếm khuyết hoặc các tình trạng sức khỏe.

Bộ Y tế Việt Nam hiện đang áp dụng phân loại khuyết tật của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bao gồm 7 nhóm khuyết tật khác nhau, được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em.

1 Khó khăn về tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển

Kiến thức, thái độ và thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình

Mặc dù Việt Nam đã triển khai chương trình PHCNDVCĐ, việc đảm bảo quyền trẻ em khuyết tật vẫn còn nhiều hạn chế Trẻ khuyết tật chủ yếu sống ở vùng sâu, vùng xa và nông thôn, nơi kinh tế khó khăn và hạn chế tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, thông tin, dẫn đến trình độ học vấn và nhận thức thấp Nhu cầu hỗ trợ vận động lên đến 99,4%, điều trị và chăm sóc 96,2%, hỗ trợ xã hội 98,0%, và cung cấp thông tin 96,2% Vì vậy, sự giúp đỡ từ gia đình là vô cùng quan trọng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh cho thấy hơn 90% gia đình quan tâm đến việc đưa trẻ khám và điều trị tại cơ sở y tế, tuy nhiên vai trò của họ trong phục hồi chức năng (PHCN) vẫn còn thụ động Cụ thể, 43,2% gia đình chưa từng nghe về tập luyện PHCN, 84,5% chưa có tài liệu nào liên quan đến PHCN, và 63,0% chưa được hướng dẫn về PHCN Trong số đó, 45,6% hộ gia đình đã cho trẻ tập luyện PHCN, 45% mong muốn được cung cấp dụng cụ hỗ trợ vận động, và 34,9% có nhu cầu về tài liệu PHCN.

Nghiên cứu của Phạm Dũng (2003), “ Thực trạng tàn tật và Phục hồi chức năng người tàn tật tại hai xã của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2003”

Nghiên cứu cắt ngang với mẫu 386 gia đình có người khuyết tật (NKT) tại hai xã Nội Duệ và Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cho thấy tỉ lệ gia đình chưa tiếp cận kiến thức và kỹ thuật phục hồi chức năng (PHCN) rất cao, lên đến 80,8% Chỉ có 16,1% gia đình NKT được hướng dẫn kỹ thuật PHCN, trong khi 14,5% gia đình có ý thức tự tập luyện PHCN cho người thân.

Nghiên cứu của Nguyễn Lương Bầu (2005) về tình hình người khuyết tật và chương trình phục hồi chức năng tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang cho thấy nhu cầu phục hồi chức năng của người khuyết tật đạt 37,4%, trong khi nhu cầu hòa nhập xã hội lên tới 100% Nghiên cứu được thực hiện qua phương pháp điều tra mô tả cắt ngang, sử dụng cả số liệu định tính và định lượng.

Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Tấn (2006) về thực trạng phục hồi chức năng tại nhà cho bệnh nhân tâm thần nặng ở Cầu Giấy cho thấy nhiều vấn đề đáng lưu ý Trong số 130 bệnh nhân tham gia, chỉ 13,2% tự tìm hiểu kiến thức về khuyết tật, trong khi 39,5% chưa tiếp cận được thông tin cần thiết Đặc biệt, tỷ lệ người chăm sóc chính chưa được tập huấn về chăm sóc phục hồi chức năng cao gấp 4 lần so với những người đã được đào tạo Hơn nữa, 23,7% bệnh nhân không thể làm việc, và 64,5% người chăm sóc chính không tổ chức hoạt động lao động cho bệnh nhân, cho thấy sự thiếu hụt trong việc hỗ trợ và chăm sóc bệnh nhân tâm thần tại nhà.

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn (2007) về tình trạng và nhu cầu chăm sóc trẻ khuyết tật vận động tại huyện Gia Lâm cho thấy giới tính của nhóm trẻ chủ yếu là nữ (65,32%), phần lớn là con của nông dân (96,77% làm nghề nông) Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu 124 trẻ và định tính với 10 trẻ Kết quả cho thấy tỷ lệ đạt yêu cầu trong chăm sóc y tế, phục hồi chức năng là 75,81%, sinh hoạt hàng ngày là 46,77%, hòa nhập xã hội là 42,7%, và giáo dục là 25%.

Nghiên cứu của Phạm Thị Nhuyên (2007) về “Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của gia đình NKT trong PHCNDVCĐ tại tỉnh Hải Dương” đã tiến hành khảo sát đồng thời giữa người khuyết tật (NKT) và người chăm sóc NKT trong gia đình Kết quả cho thấy nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) của NKT rất cao, trong khi năng lực PHCN tại nhà của thành viên gia đình lại hạn chế Nghiên cứu cũng chỉ ra bốn nhiệm vụ chính của họ trong chương trình PHCNDVCĐ, bao gồm việc báo cáo tình trạng khuyết tật cho nhân viên PHCN.

Sử dụng tài liệu huấn luyện NKT tại cộng đồng; Thay đổi điều kiện trong nhà phù hợp với NKT; Tăng cường sự chấp nhận NKT trong gia đình [17]

Nghiên cứu của Phạm Văn Hán và cs (2010) về “Nghiên cứu thực trạng tàn tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người tàn tật ở 2 xã Vĩnh Hồng,

Nghiên cứu tại huyện Bình Giang, Hải Dương cho thấy tỷ lệ trẻ em gặp khó khăn về vận động là 34,1%, khó khăn về thị giác 13,5%, khó khăn về thính giác 19,8%, và khó khăn trong học tập 7% Ngoài ra, có 21,7% trẻ em có hành vi xa lạ, 3,7% mắc bệnh động kinh, và không có trường hợp mất cảm giác Nhu cầu phục hồi chức năng chung đạt 34,1%, trong đó 72,1% là trẻ dưới 15 tuổi và 29,9% từ 15 tuổi trở lên Đặc biệt, nhu cầu phục hồi chức năng hòa nhập xã hội chiếm 86,3% và nhu cầu phục hồi chức năng vận động là 33,9%.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Ngân (2014) về thực trạng và các yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ của NCS chính trong việc phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật (NKT) tại phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang đã chỉ ra tầm quan trọng của sự hỗ trợ này trong quá trình phục hồi chức năng Nghiên cứu nhấn mạnh những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ, đồng thời đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho NKT.

Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mẫu 198 NCS chính của NKT cho thấy vợ/chồng chiếm 41,9%, bố/mẹ chiếm 31,3%, và tỷ lệ NCS chính là nữ cao gấp đôi nam, đạt 68,7% Thực trạng hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà cho NKT của NCS chính chỉ đạt 27,8%, trong sinh hoạt hàng ngày là 31,5%, vận động di chuyển 32,9%, ngôn ngữ giao tiếp 28,6%, hòa nhập xã hội 34,4%, và hỗ trợ y học chỉ đạt 16,5%.

Nghiên cứu của Lee KW và cs (2015) thấy có tới 33,8% NCS bệnh nhân đột quỵ không có kiến thức phù hợp [44] Nghiên cứu của Shah A H và cs

Nghiên cứu năm 2017 cho thấy tỉ lệ nhân viên chăm sóc (NCS) có kiến thức phù hợp trong chăm sóc sức khỏe là 59,2%, trong khi tỉ lệ có thái độ phù hợp chỉ đạt 48,3% Theo Vincent C và cộng sự (2007), NCS cho người già bị đột quỵ vẫn còn nhiều yếu tố chưa đáp ứng được nhu cầu phục hồi chức năng tại nhà Torabi C.R và đồng nghiệp (2017) ghi nhận điểm trung bình thái độ của NCS là 108,77 ± 6,20, với 49,3% NCS có thái độ trung bình trong việc chăm sóc bệnh nhân đột quỵ Nghiên cứu của Dung A.D và cộng sự (2009) cho thấy 25% NCS trẻ bị động kinh không nhận biết được biểu hiện của bệnh, và 49,0% cho rằng họ thiếu kiến thức cần thiết trong quá trình chăm sóc trẻ động kinh.

Cần thiết phải tiến hành các nghiên cứu sâu rộng và toàn diện về NCS nhằm cải thiện quá trình phục hồi chức năng cho bệnh nhân tại nhà, đồng thời nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ NCS.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hành về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình

Hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật (NKT) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ văn hóa, mối quan hệ với NKT và khả năng tiếp cận dịch vụ Những yếu tố này ảnh hưởng đến chất lượng và kết quả phục hồi, mặc dù mức độ tác động có thể khác nhau Mặc dù đã có một số nghiên cứu về mối liên quan giữa phục hồi chức năng tại nhà và người chăm sóc chính (NCS), nhưng số lượng vẫn còn hạn chế Hầu hết các nghiên cứu hiện tại tập trung vào tình trạng tàn tật và nhu cầu phục hồi chức năng của NKT Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố này và phục hồi chức năng tại nhà cho NKT cùng với NCS chính.

Nghiên cứu của Phạm Dũng (2003) chỉ ra rằng kinh tế gia đình có mối liên quan chặt chẽ với việc cung cấp hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật (NKT) Các gia đình có mức sống cao thường có khả năng chăm sóc NKT tốt hơn, trong khi những gia đình nghèo gặp khó khăn trong việc này Việc xác định mối liên hệ giữa kinh tế gia đình và hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà giúp cho công tác phục hồi chức năng cộng đồng có kế hoạch can thiệp hiệu quả và chủ động hơn.

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn (2006) chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa trình độ học vấn của NCS chính và mối quan hệ của trẻ với NCS chính trong thực hành chăm sóc y tế và phục hồi chức năng (PHCN) Cụ thể, chất lượng chăm sóc y tế và PHCN được cải thiện tỷ lệ thuận với trình độ học vấn của NCS chính.

Nghiên cứu của Võ Ngọc Dũng (2010) chỉ ra rằng có mối liên hệ thống kê quan trọng giữa NCS chính và NKT trong thực hành PHCN liên quan đến vận động, di chuyển và sinh hoạt hàng ngày Cụ thể, những người có mối quan hệ với NKT là bố hoặc mẹ có xu hướng thực hành PHCN tốt hơn so với những người không phải là bố hoặc mẹ Tuy nhiên, nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan đáng kể nào giữa trình độ học vấn, việc tiếp cận dịch vụ và thực hành PHCN tại nhà của NCS chính.

Nghiên cứu của Đào Thanh Quang (2012) chỉ ra rằng nhiều yếu tố như tuổi tác, tình hình kinh tế gia đình, trình độ học vấn và nghề nghiệp của người khuyết tật (NKT) có mối liên hệ chặt chẽ với tình trạng khuyết tật của họ Đặc biệt, các yếu tố này cũng ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng (PHCN) của NKT, bao gồm trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình hình kinh tế và kế hoạch cá nhân của họ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Ngân (2014) chỉ ra rằng có mối liên quan thống kê quan trọng giữa việc tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng (PHCN) và mối quan hệ giữa người khuyết tật (NKT) và người chăm sóc (NCS) Mối quan hệ này ảnh hưởng đến sự hỗ trợ PHCN trong các lĩnh vực như vận động, ngôn ngữ và giao tiếp cho NKT Đồng thời, mối quan hệ của NKT với NCS cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ PHCN nhằm thúc đẩy sự hòa nhập xã hội.

Theo nghiên cứu của Elliott Timothy R và cộng sự (2008), hoạt động chăm sóc người cao tuổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, cảm xúc, hoạt động xã hội và tình hình tài chính Ngoài ra, căng thẳng, cùng với sự hỗ trợ từ điều dưỡng và tư vấn viên, có thể làm giảm gánh nặng cho người chăm sóc Tuổi tác của người chăm sóc, thời gian chăm sóc mỗi ngày, biểu hiện trầm cảm và mức độ hỗ trợ xã hội cũng đều có ảnh hưởng đáng kể đến gánh nặng của họ.

(2015) cho thấy, mẹ có trình độ học vấn cao hơn thì sẽ có kiến thức về bệnh cao hơn, có ý nghĩa thống kê (p = 0,02) [34] Theo Hall-Parkinson D và cs

Theo nghiên cứu năm 2015, 54% phụ huynh và trẻ có nhu cầu đặc biệt (NCS) có kiến thức đầy đủ về cách xử trí cơn co giật, trong khi chỉ 20% có kiến thức phòng ngừa phù hợp Nghiên cứu của Chen Xiaoli và cộng sự cũng chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của trẻ khuyết tật bao gồm hành vi sống, yếu tố gia đình, môi trường và nhận thức của các thành viên trong gia đình.

Nghiên cứu của Neupane Dipika và cộng sự (2016) cho thấy thái độ của nghiên cứu sinh (NCS) có mối liên hệ thống kê đáng kể với các yếu tố như giới tính, tình trạng gia đình, trình độ học vấn, nghề nghiệp, mối quan hệ với bệnh nhân và việc sử dụng các biện pháp điều trị bổ sung (p < 0,05) [49].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thời (2017) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa người chăm sóc (NKT) và người khuyết tật (NCS) có ảnh hưởng đáng kể đến sự hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà, đặc biệt trong các hoạt động vận động, di chuyển, sinh hoạt hàng ngày và hòa nhập xã hội, với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05.

Hoạt động phục hồi chức năng tại tuyến xã

Thực trạng thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã về phục hồi chức năng (PHCN) dựa vào cộng đồng đang được chú trọng Vào ngày 07 tháng 2 năm 2002, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT, quy định “Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn 2001-2010” Trong đó, chuẩn III đề cập đến việc khám chữa bệnh và PHCN, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các xã, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng.

- Tỉ lệ NKT tại cộng đồng được quản lí đạt từ: Đồng bằng và trung du: 90% trở lên

- Tỉ lệ NKT được hướng dẫn và PHCN tại cộng đồng đạt từ: Đồng bằng và trung du: 20% trở lên

Theo Thông tư 43/2013/TT-BYT, tuyến xã, phường, thị trấn (tuyến 4) được quy định thực hiện 109 kỹ thuật y tế, chia thành 6 nhóm chính: Vật lý trị liệu, Vận động trị liệu, Hoạt động trị liệu, Ngôn ngữ trị liệu, Kỹ thuật thăm dò lượng giá điều trị phục hồi chức năng, và Dụng cụ chỉnh hình và trợ giúp.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- NCS chính cho NKT tại gia đình: là người hàng ngày trực tiếp chăm sóc NKT

- Cán bộ y tế xã, nhân viên y tế thôn bản

Cán bộ lãnh đạo cộng đồng bao gồm các vị trí quan trọng như Chủ tịch và Phó Chủ tịch xã, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Nông dân, và Bí thư Đoàn Thanh niên xã Những người này đóng vai trò chủ chốt trong việc quản lý và phát triển cộng đồng, góp phần nâng cao đời sống và tinh thần đoàn kết trong xã hội.

- Sổ sách lưu trữ tại các cơ quan y tế, xã hội: Sổ sách, báo cáo, bệnh án của NKT

Địa điểm nghiên cứu

Xã Hợp Thành, Phủ Lý, Ôn Lương và Thị trấn Đu, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Xã Hợp Thành nằm ở phía tây huyện, giáp với xã Ôn Lương ở phía bắc, xã Phủ Lý ở phía đông, xã Động Đạt ở phía nam và xã Phúc Lương thuộc huyện Đại Từ ở phía tây Với diện tích 10,25 km², xã Hợp Thành có dân số 2810 người vào năm 2018, tương ứng với 754 hộ dân, đạt mật độ dân cư cao.

242 người/km² Hợp Thành là xã có diện tích nhỏ nhất, dân số ít nhất và nhiều hộ nghèo nhất trong toàn huyện

Xã Phủ Lý nằm ở phía tây huyện, tiếp giáp với xã Yên Đổ ở đông bắc, xã Động Đạt ở đông và nam, xã Hợp Thành ở tây, và xã Ôn Lương ở tây bắc Với diện tích 15,76 km², xã Phủ Lý có dân số đáng chú ý.

2018 là 3346 người, mật độ dân số đạt 154 người/km²

Xã Ôn Lương nằm ở phía tây huyện, giáp với xã Bộc Nhiêu và Định Hóa về phía tây và tây bắc Phía đông bắc, xã Ôn Lương tiếp giáp với xã Phú Tiến, Định Hóa và Yên Đổ, Phú Lương Về phía đông, xã này giáp với xã Phủ Lý, Phú Lương, và phía nam là xã Hợp Thành.

Xã Phú Lương nằm ở phía nam và giáp với xã Phúc Lương, Đại Từ ở phía tây nam Với diện tích 17,11 km², xã có dân số 3.503 người vào năm 2018, tương ứng với 951 hộ gia đình, đạt mật độ dân số 192 người/km².

Thị trấn Đu, nằm ở trung tâm huyện và kéo dài theo hướng bắc-nam dọc quốc lộ 3, có diện tích 9,4075 km² và dân số khoảng 8.583 người Thị trấn giáp với xã Động Đạt, Yên Lạc và Tức Tranh ở phía đông; xã Động Đạt và Phấn Mễ ở phía tây; xã Phấn Mễ ở phía nam; và xã Động Đạt ở phía bắc.

Thời gian nghiên cứu

Từ 01 tháng 12 năm 2017 đến 3 tháng 5 năm 2019

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính

* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỉ lệ [13], [45] n = Z 2 (1 -  /2) 2

Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiểu;

Z(1 - α/2) với độ tin cậy 95% được xác định là 1,96, trong khi p = 0,722, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền Ngân (2014), cho thấy tỉ lệ hỗ trợ phục hồi chức năng tại nhà cho người khuyết tật của NCS chính chưa đạt là 72,2% Để đảm bảo độ chính xác mong muốn, lựa chọn d = 1/10p = 0,0722.

Trong nghiên cứu này, số lượng mẫu ban đầu được xác định là n = 148, sau khi cộng thêm 10% để chống sai số, tổng số mẫu cần thiết là n = 163 Tuy nhiên, thực tế đã thu thập được 219 NCS chính cho toàn bộ 219 NKT trong khu vực nghiên cứu.

* Cỡ mẫu cho nghiên cứu định tính

Bài viết này trình bày kết quả từ 24 cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng liên quan tại 4 xã nghiên cứu và 08 cuộc thảo luận nhóm, bao gồm 04 cuộc thảo luận nhóm với đại diện lãnh đạo cộng đồng và 04 cuộc thảo luận nhóm với các NCS chính.

Chọn toàn bộ: lập danh sách NKT tại 4 xã nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn NCS chính cho NKT theo danh sách nghiên cứu

- 04 cuộc phỏng vấn sâu NCS chính cho NKT tại 4 xã

- 04 cuộc phỏng vấn sâu trưởng trạm y tế xã tại 4 xã

- 04 cuộc phỏng vấn sâu cán bộ phụ trách chương trình PHCN tại 4 xã

- 04 cuộc phỏng vấn sâu nhân viên y tế thôn bản tại 4 xã

- 04 cuộc phỏng vấn sâu đại diện lãnh đạo cộng đồng (trưởng ban chăm sóc sức khỏe) tại 4 xã

- 04 cuộc phỏng vấn sâu NKT tại 4 xã

- 04 thảo luận nhóm với lãnh đạo cộng đồng (tại 4 xã): 10 người/1 cuộc

- 04 thảo luận nhóm với NCS chính cho NKT (tại 4 xã): 10 người/1 cuộc

Chỉ số nghiên cứu

2.5.1 Các chỉ số về đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tình trạng hôn nhân hiện tại

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo điều kiện kinh tế hộ gia đình

- Phân bố đối tượng nghiên cứu theo mối quan hệ với NKT

- Phân bố tỉ lệ nguyên nhân khuyết tật của NKT

- Phân bố tỉ lệ dạng khuyết tật của NKT

- Phân bố tỉ lệ nguồn thu nhập của NKT

- Phân bố tỉ lệ tình trạng hôn nhân hiện tại của NKT

- Phân bố tỉ lệ thời gian bị khuyết tật của NKT

- Phân bố tỉ lệ nhu cầu hỗ trợ PHCN của NKT

2.5.2 Các chỉ số đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

- Tỉ lệ kiến thức về PHCN của NCSNKT

- Phân bố tỉ lệ mức độ kiến thức chung về PHCN của NCSNKT

- Tỉ lệ thái độ của NCSNKT về hoạt động PHCN cho NKT

- Phân bố tỉ lệ mức độ thái độ chung về PHCN của NCSNKT

- Tỉ lệ NKT được hỗ trợ PHCN

- Phân bố tỉ lệ đặc điểm hỗ trợ PHCN cho NKT theo loại PHCN, theo tần suất và theo thời gian

- Phân bố tỉ lệ người hướng dẫn tập luyện PHCN tại nhà cho NCSNKT

- Tỉ lệ tần suất hỗ trợ PHCN cho NKT của NCS trong ăn uống

- Tỉ lệ tần suất hỗ trợ PHCN cho NKT của NCS trong vệ sinh cá nhân

- Tỉ lệ tần suất hỗ trợ PHCN cho NKT của NCS trong mặc quần áo

- Tỉ lệ tần suất hỗ trợ PHCN cho NKT của NCS trong vận động

- Tỉ lệ cách thức hỗ trợ của NCS chính cho NKT

- Tỉ lệ NCS chính cho NKT tự đánh giá kết quả PHCN tại gia đình

- Phân bố tỉ lệ khám sức khỏe định kỳ của NKT

- Phân bố tỉ lệ mức độ thực hành chung về PHCN của NCSNKT

- Nhận xét về kiến thức, thái độ và thực hành về PHCN của NCSNKT

2.5.3 Các chỉ số đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành PHCN tại nhà của người chăm sóc cho người khuyết tật

- Ảnh hưởng giữa tuổi của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa giới của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa dân tộc của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa trình độ học vấn của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa nghề nghiệp của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa mối quan hệ của NCS và NKT với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa kiến thức của NCS với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng giữa thái độ của NCS với thực hành PHCN

- Nhận xét ảnh hưởng bởi kiến thức, thái độ với thực hành PHCN

- Ảnh hưởng bởi tiếp cận dịch vụ PHCN

- Ảnh hưởng bởi trang thiết bị hỗ trợ PHCN

- Ảnh hưởng bởi dịch vụ PHCN tại xã

- Ảnh hưởng bởi nguồn thông tin về PHCN

Một số tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

Câu hỏi đánh giá thái độ về phục hồi chức năng (PHCN) của đối tượng nghiên cứu được xây dựng dựa trên thang đo Likert, với 5 mức độ đánh giá: Rất không đồng ý, không đồng ý, chưa rõ ràng, đồng ý và rất đồng ý.

Đánh giá kiến thức và thái độ được thực hiện thông qua phiếu phỏng vấn, trong đó các câu trả lời sẽ được chấm điểm và tổng hợp Kết quả sẽ được phân loại theo ba mức độ như hướng dẫn đã đề ra.

Phần trăm (điểm) Giải thích

≥ 80% (tổng số điểm): Xếp loại tốt

> 60% - < 80% tổng số điểm): Xếp loại trung bình

≤ 60% (tổng số điểm): Xếp loại yếu

Đánh giá khả năng thực hành phục hồi chức năng (PHCN) của NCSNKT tại nhà được thực hiện thông qua phiếu phỏng vấn Quá trình này bao gồm việc chấm điểm và tính tổng điểm, sau đó phân loại theo các mức độ khác nhau.

Phần trăm (điểm) Giải thích

≥ 50% (tổng kỹ thuật của BYT): Thực hành tốt

< 50% (tổng kỹ thuật của BYT): Thực hành chưa tốt

- Đánh giá kinh tế hộ gia đình:

Hộ nghèo khu vực nông thôn được xác định là những hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống Trong khi đó, hộ cận nghèo khu vực nông thôn có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng Cuối cùng, hộ có mức sống trung bình khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.

Hộ nghèo tại khu vực thành thị được định nghĩa là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng từ 900.000 đồng trở xuống Trong khi đó, hộ cận nghèo ở khu vực nông thôn là những hộ có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dao động từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng.

Hộ có mức sống trung bình khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng [23].

Xử lý số liệu

- Số liệu được mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và được xử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0

- Thống kê mô tả: Tính tần số (SL) và tỉ lệ % cho biến định tính; trung bình ± độ lệch chuẩn cho biến định lượng

- Thống kê phân tích mối tương quan giữa 2 biến bằng Chi-square test Mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động của cán bộ y tế tại các trạm y tế xã và thị trấn không bị ảnh hưởng, đồng thời cũng không tác động tiêu cực đến hoạt động phục hồi chức năng của những người có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại các hộ gia đình trong khu vực.

- Các thông tin thu thập trong nghiên cứu được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho các mục đích khác

Đối tượng nghiên cứu được thông báo đầy đủ về mục đích, yêu cầu và lợi ích của nghiên cứu Họ có quyền từ chối tham gia, không trả lời hoặc dừng tham gia nghiên cứu bất cứ lúc nào.

Nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên phê duyệt và nhận được sự đồng ý từ Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

Bảng 3.1 Đặc điểm về tuổi và dân tộc của NCS chính cho NKT

Hơn 55,7% đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 50 trở lên, với độ tuổi trung bình là 49,98 ± 15,06 Trong đó, tỷ lệ người dân tộc Kinh chiếm 35,6%, còn người dân tộc Tày chiếm 56,6%.

Biểu đồ 3.1 Phân bố đặc điểm giới của NCS chính cho NKT

Nhận xét: Tỉ lệ nam giới là 32,4%; nữ là 67,6%

Biểu đồ 3.2 cho thấy sự phân bố trình độ học vấn của NCS chính cho NKT, trong đó tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ tiểu học trở lên là đáng chú ý.

35,1%; THCS là 43,4% và ≥ THPT là 21,5%

Bảng 3.2 Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp và mối quan hệ với người khuyết tật của người chăm sóc chính

Tình trạng hôn nhân hiện tại

Chưa kết hôn 16 7,3 Đang sống cùng vợ/chồng 182 83,1

Ly dị/ly thân 6 2,7 Điều kiện kinh tế hộ gia đình

Hộ cận nghèo 37 16,9 Đủ ăn 124 56,6

Mối quan hệ với NKT

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là những người làm nghề ruộng, chiếm 75,3% Phần lớn họ sống cùng vợ hoặc chồng, đạt tỷ lệ 83,1% Tỷ lệ hộ gia đình có kinh tế đủ ăn là 56,6%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo là 26,5% Đặc biệt, 34,7% người có nhu cầu chăm sóc (NCS) là bố mẹ của người khuyết tật (NKT) và 29,7% là vợ hoặc chồng của họ.

Bảng 3.3 Một số đặc điểm khuyết tật của người khuyết tật (n = 219)

Nguồn thu nhập của NKT

Do tài trợ của tổ chức nhân đạo 4 1,8

Do ngân sách nhà nước 183 83,6

Khác (không có, được cho…) 22 10,0

Tình trạng hôn nhân hiện tại của NKT

Chưa kết hôn 93 42,5 Đang sống cùng vợ/chồng 84 38,4

Tỉ lệ người khuyết tật (NKT) do bệnh tật chiếm 38,4%, trong khi khuyết tật bẩm sinh là 36,1% Trong số các dạng khuyết tật, khuyết tật vận động đứng đầu với tỉ lệ 51,6% Nhu cầu sinh hoạt hằng ngày và khả năng vận động, di chuyển của NKT lần lượt đạt 57,1% và 53,4%.

Biểu đồ 3.3 Thời gian bị khuyết tật của người khuyết tật

Nhận xét: Tỉ lệ NKT có thời gian khuyết tật < 5 năm là 13,7%; từ 5 - 10 năm là 29,7% và > 10 năm là 56,6%

Nhu cầu hỗ trợ phục hồi chức năng của người khuyết tật được thể hiện rõ qua các tỉ lệ: 57,1% người khuyết tật cần hỗ trợ trong sinh hoạt hàng ngày, 53,4% cần hỗ trợ trong vận động và di chuyển, trong khi 35,6% cần hỗ trợ về ngôn ngữ và giao tiếp.

Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

3.2.1 Kiến thức về phục hồi chức năng của NCS chính cho NKT

Bảng 3.4 Kiến thức về phục hồi chức năng của NCS chính cho NKT

Biết lợi ích của PHCN 175 79,9

Biết hậu quả thiếu sót về chức năng đến NKT 201 91,8

Biết biểu hiện tâm lý NKT 171 78,1

Biết địa điểm PHCN cho NKT 196 89,5

Biết thời điểm PHCN cho NKT 155 70,8

Biết thời hạn PHCN cho NKT 72 32,9

Biết chế độ ăn, uống, vận động của NKT 37 16,9 Biết chính sách hỗ trợ PHCN cho NKT 182 83,1 Biết biểu hiện trẻ chậm phát triển trí tuệ 163 74,4

Biết cách xử trí cơn động kinh 101 46,1

Biết PHCN cho người viêm-cứng khớp 22 10,0

Biết PHCN cho người liệt nửa người 32 14,6

Biết vai trò gia đình trong giúp NKT hòa nhập 195 89,0

Theo khảo sát, có 67,6% người khuyết tật (NKT) hiểu đúng khái niệm về phục hồi chức năng (PHCN), 79,9% nhận thức được lợi ích của PHCN, và 51,6% biết về các phương pháp PHCN Đặc biệt, tỉ lệ người biết đến chính sách hỗ trợ PHCN của nhà nước đạt 83,1%.

Tỉ lệ nghiên cứu sinh (NCS) nhận thức về biểu hiện trẻ chậm phát triển trí tuệ đạt 74,4%, trong khi chỉ có 46,1% biết cách xử trí cơn động kinh Đặc biệt, 89,0% NCS hiểu rõ vai trò của gia đình trong việc giúp người khuyết tật hòa nhập xã hội.

Biểu đồ 3.5 Kiến thức chung về phục hồi chức năng của người chăm sóc người khuyết tật Nhận xét:

Tỉ lệ NCSNKT có kiến thức chung về PHCN cho NKT ở mức độ tốt là 18,3%, mức độ trung bình là 26,9% và mức độ yếu là 54,8%

3.2.2 Thái độ về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho NKT Bảng 3.5 Thái độ về hoạt động phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

Cần thiết PHCN cho NKT n

0 (0,0) Đồng ý rằng NKT thường mặc cảm, tự ti n

Việc PHCN cho NKT cần thực hiện ngay tại cộng đồng n

NCSNKT cần có kiến thức tốt về PHCN n

0 (0,0) Cần chăm sóc NKT cả về thể chất và tinh thần n

0 (0,0) Chăm sóc NKT rất khó khăn và cần nhiều người cùng thực hiện n

Sắp xếp công việc phù hợp với NKT còn khả năng lao động n

PHCN cho NKT sẽ là gánh nặng cho gia đình họ n

1 (0,5) NKT là một công dân bình thường và có quyền bình đẳng trong các hoạt động xã hội n

Tin tưởng NKT có thể hồi phục nếu được tập luyện

Theo thống kê, có tới 93,1% người tham gia đồng ý và rất đồng ý rằng cần cung cấp phục hồi chức năng (PHCN) cho người khuyết tật (NKT) Bên cạnh đó, 86,3% cho rằng việc PHCN nên diễn ra ngay tại cộng đồng Hơn nữa, 85,4% người tham gia nhận thấy rằng nhân viên y tế cần có kiến thức tốt về PHCN, và 57,5% tin tưởng rằng NKT có thể hồi phục tốt nếu được nhận PHCN đầy đủ.

Biểu đồ 3.6 Thái độ chung về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật Nhận xét:

Tỉ lệ NCSNKT có thái độ chung về PHCN cho NKT ở mức độ tốt là 70,8%, mức độ trung bình là 16,9% và mức độ yếu là 12,3%

3.2.3 Thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc NKT

Bảng 3.6 Tần suất người chăm sóc hỗ trợ PHCN tại nhà cho NKT

NKT được NCS chính hỗ trợ PHCN

Nơi hỗ trợ PHCN cho

Loại PHCN được hỗ trợ

Vận động và di chuyển 86 55,5 Giao tiếp và ngôn ngữ 32 20,6 Sinh hoạt hàng ngày 89 57,4

Tần suất anh/chị hỗ trợ và PHCN cho NKT

Thời gian mỗi lần hỗ trợ

Trong số 155 người khuyết tật (NKT) được phục hồi chức năng (PHCN), tỷ lệ đạt 70,8% Cụ thể, PHCN tại nhà chiếm 92,3%, PHCN về vận động và di chuyển đạt 55,5%, trong khi PHCN về sinh hoạt hàng ngày là 57,4% Tần suất hỗ trợ hàng ngày đạt 67,1%, và thời gian hỗ trợ dưới 30 phút chiếm 72,3%.

Bảng 3.7 Đặc điểm người hướng dẫn tập luyện PHCN tại nhà cho NCSNKT

Người hướng dẫn tập luyện cho NCSNKT tại nhà SL %

Tài liệu/sách đọc được 9 5,8

Theo kinh nghiệm bản thân 93 60,0

Theo hướng dẫn của người quen 17 11,0

Hơn nửa NCS hỗ trợ PHCN cho NKT dựa theo kinh nghiệm bản thân (60,0%) Tỉ lệ hỗ trợ PHCN theo hướng dẫn cán bộ y tế 34,2%

Bảng 3.8 Tần suất thực hiện hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

NKT vệ sinh cá nhân

Hỗ trợ NKT di chuyển trong nhà và quanh xóm

Tỉ lệ NCS thường xuyên hướng dẫn cho NKT ăn uống 39,4, vệ sinh cá nhân 47,7%, mặc quần áo 44,5% và di chuyển quanh nhà 20,6%

Bảng 3.9 Cách thức hỗ trợ của người chăm sóc người khuyết tật (n = 155)

Tập vận động tại nhà cho NKT

Hướng dẫn di chuyển/thay đổi tư thế 75 48,4 Tập luyện các khớp, chống co rút 39 25,2

Giúp NKT nói ra dễ dàng hơn

Nói chậm tạo điều kiện cho NKT nói 65 41,9

Dạy NKT dùng cử chỉ ra hiệu 15 9,7

Dạy NKT dùng hình vẽ để giao tiếp 4 2,6

Mời NKT cùng tuổi vào chơi 6 3,9

Giúp NKT hiểu mọi người tốt hơn

Nói chậm và dùng cử chỉ điệu bộ 63 40,6 Dùng hình vẽ nói chuyện với NKT 4 2,6 Đưa NKT đến những nơi công cộng 28 18,1 Đưa NKT đến nhà bạn chơi 5 3,2

Tìm hiểu cách giao tiếp của NKT 10 6,5

Hỗ trợ NKT tham gia hoạt động XH Động viên tham gia hoạt động xã hội 63 40,6 Tìm các hoạt động để NKT tham gia 14 9,0

Cùng tham gia với NKT 25 16,1

Tỉ lệ NCSNKT hướng dẫn di chuyển hoặc thay đổi tư thế đạt 48,4%, trong khi tỉ lệ NCSNKT nói chậm để hỗ trợ NKT giao tiếp là 41,9% Bên cạnh đó, việc luyện nói và phát âm có tỉ lệ 28,4% Đặc biệt, tỉ lệ NCSNKT sử dụng cử chỉ điệu bộ khi nói chậm giúp NKT hiểu rõ hơn là 40,6%, đồng thời cũng có 40,6% NCSNKT động viên NKT tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội.

Bảng 3.10 Tỉ lệ NCSNKT tự đánh giá kết quả PHCN tại gia đình cho NKT

Kết quả PHCN cho NKT tại gia đình

Cải thiện chưa rõ ràng 69 44,5

Kết quả PHCN cho NKT tại gia đình được cải thiện rõ ràng chiếm 16,8%; cải thiện chưa rõ ràng 44,5%; không cải thiện 38,7%

Bảng 3.11 Đặc điểm khám sức khỏe cho người khuyết tật

Tần suất khám sức khỏe cho NKT SL %

Không khám sức khỏe định kỳ 71 45,8

Tỉ lệ NKT được PHCN tại nhà có đi khám sức khỏe 6 tháng 1 lần là 8,4%; 1 năm 1 lần là 23,2% và không được khám sức khỏe định kỳ 45,8%

Theo Biểu đồ 3.7, chỉ có 8,7% người chăm sóc chính cho người khuyết tật thực hành phục hồi chức năng một cách tốt, trong khi 91,3% còn lại chưa đạt yêu cầu.

Kết quả 12 cuộc phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm cho thấy kiến thức, thái độ và thực hành về PHCN của NCS chính cho NKT như sau:

Hộp 3.1 Kiến thức, thái độ và thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

“… Tôi thì không biết nhiều, cứ biết sao thì làm vậy cho cháu thôi… làm đúng hay sai cũng không ai chỉ cho cả …”

Bà Nguyễn Thị T NCS chính cho NKT

Ai cũng mong muốn con mình phát triển như những trẻ khác, có thể nói, đi và chạy Nhưng không biết phải làm gì cho đúng, cách tập luyện nào sẽ giúp con hồi phục Sau mỗi buổi tập, tôi tự hỏi liệu con có thể hồi phục hoàn toàn không Nhiều đêm, tôi chỉ biết khóc và ước ao có một phép màu.

Bà Ma Thị L NCS chính cho NKT

Nghiên cứu cho thấy rằng cả người khuyết tật (NKT) lẫn nhân viên y tế đều thiếu kiến thức và kỹ năng thực hành về phục hồi chức năng (PHCN), điều này xuất phát từ việc không có cơ hội tập huấn cho họ.

Bà Nguyễn Thị A TYT xã

Người thân là điều quý giá, dù có lúc mệt mỏi không muốn hỗ trợ, nhưng lòng thương xót khiến tôi không thể từ bỏ Dù có người khuyên tôi gửi cháu vào Trại tâm thần Thái Nguyên với chi phí cao, tôi vẫn quyết định không làm vậy vì tình thương quá lớn.

Bà Nguyễn Thị A TYT xã

Nhiều NCS chính cho NKT thiếu kiến thức về phục hồi chức năng (PHCN) và chưa thực hành đúng cách, nhưng họ vẫn rất mong muốn được thực hành PHCN và chăm sóc cho NKT.

Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc người khuyết tật

Bảng 3.12 Ảnh hưởng bởi tuổi của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ NCS chính cho NKT < 40 tuổi thực hành PHCN chưa đạt là 84,2%, thấp hơn so với người ≥ 40 tuổi (88,9%) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Bảng 3.13 Ảnh hưởng bởi giới của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ NCS chính là nam giới thực hành PHCN chưa đạt 95,7%, cao hơn so với NCS chính là nữ giới (84,3%) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Bảng 3.14 Ảnh hưởng bởi dân tộc của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

NCS chính cho NKT là người dân tộc thiểu số thực hành PHCN chưa tốt chiếm 86,4%, thấp hơn người Kinh (90,4%) Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Bảng 3.15 Ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Thực hành Trình độ học vấn

Tỉ lệ nghiên cứu sinh (NCS) chính có trình độ trung học cơ sở trở xuống thực hành phục hồi chức năng (PHCN) đạt 92,7%, cao hơn so với tỉ lệ NCS chính có trình độ trung học phổ thông trở lên, chỉ đạt 73,7% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.16 Ảnh hưởng bởi nghề nghiệp của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ NCS chính là nông dân thực hành PHCN chưa đạt 91,3%, cao hơn so với NCS chính làm nghề khác (77,5%) Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05

Bảng 3.17 Ảnh hưởng bởi mối quan hệ với người khuyết tật của người chăm sóc chính với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ NCS của bố/mẹ thực hành PHCN chỉ đạt 79,3%, thấp hơn so với tỉ lệ NCS của vợ/chồng/con là 92,2% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.18 Ảnh hưởng bởi kiến thức của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ nghiên cứu sinh (NCS) chính có kiến thức chưa tốt và thực hành phục hồi chức năng (PHCN) chưa đạt là 92,7%, trong khi tỉ lệ NCS chính có kiến thức tốt chỉ đạt 67,7% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.19 Ảnh hưởng bởi thái độ của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng

Tỉ lệ nghiên cứu sinh (NCS) chính có thái độ chưa tốt trong thực hành phục hồi chức năng (PHCN) đạt 92,1%, cao hơn so với tỉ lệ của NCS chính có thái độ tốt là 86,3% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Hộp 3.2 Ảnh hưởng bởi kiến thức, thái độ với thực hành phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

Ông Nguyễn Văn H., Trưởng ban CSSK xã, nhấn mạnh rằng việc thiếu kiến thức sẽ dẫn đến sai lầm trong quá trình thực hành phục hồi chức năng (PHCN) Ông cho biết, nhiều người không nhận ra rằng những sai lầm này có thể khiến bệnh nhân đau đớn đến mức phải khóc, và chỉ khi đó họ mới dừng lại để suy nghĩ.

Tôi rất muốn chăm sóc tốt cho con và cháu của mình Nếu có lớp học nào phù hợp, dù đã lớn tuổi, tôi vẫn sẵn sàng tham gia để nâng cao kỹ năng chăm sóc Chăm sóc đúng cách sẽ giúp cháu hồi phục nhanh hơn.

Bà Ma Thị C NCS chính cho NKT

Kiến thức và thái độ về PHCN của NCS chính cho NKT có ảnh hưởng đến thực hành PHCN cho NKT

* Ảnh hưởng bởi tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng chuyên khoa

Bảng 3.20 Hình thức tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng

Hình thức tiếp cận SL %

Không đưa NKT đi khám điều trị PHCN 66 30,1

Có đưa NKT đi PHCN 153 69,9 Đưa đi

Cơ sở y tế chuyên PHCN 50 32,7

Không có người đưa đi 25 37,9

Không có phương tiện để đi 12 18,2

Tỉ lệ đối tượng nghiên cứu không tiếp cận phục hồi chức năng (PHCN) tại cơ sở y tế là 30,1%, trong khi có 69,9% tiếp cận dịch vụ này Tại các cơ sở y tế chuyên khoa, tỉ lệ tiếp cận PHCN đạt 32,7% Các lý do chính khiến người dân không tiếp cận dịch vụ PHCN bao gồm: không có tiền (48,5%), không biết nơi khám (34,8%), không có người đưa đi (37,9%) và không có phương tiện di chuyển (18,2%).

Hộp 3.3 Ảnh hưởng bởi tiếp cận dịch vụ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

Theo ông Nông Văn T., việc thiết lập cơ sở y tế chuyên khoa là rất quan trọng Tại đây, các chuyên gia sẽ cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách chăm sóc cho con cháu Nhờ đó, các bậc phụ huynh có thể áp dụng những kiến thức này để chăm sóc tốt hơn cho con cái của mình.

Nhiều lúc, tôi muốn đưa cháu đến bệnh viện PHCN tỉnh để tập luyện và quan sát bác sĩ, nhưng vì nhà chỉ có hai ông bà già, không có tiền và không có ai trông nhà, tôi đành phải chần chừ.

Bà Ma Thị C NCS chính cho NKT

Thiếu tiếp cận dịch vụ PHCN chuyên khoa do kinh phí, do phương tiện… có ảnh hưởng đến thực hành đúng về PHCN của NCS chính cho NKT

* Ảnh hưởng bởi trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng

Bảng 3.21 Đặc điểm về biện pháp phục hồi chức năng của người chăm sóc dành cho người khuyết tật

Nguồn thiết bị hỗ trợ PHCN được NCS cho

Tỉ lệ NCS tự sản xuất là thiết bị PHCN là 8,2%; mua là 12,3% và mượn cơ sở y tế 2,7% và không có thiết bị PHCN là 76,7%

Hộp 3.4 Ảnh hưởng bởi trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật

Để thực hiện tốt chương trình phục hồi chức năng, cần có trang thiết bị và máy móc chuyên dụng, điều mà các trạm y tế và nhà dân thường thiếu Ông Lê Đức T từ trạm y tế xã nhấn mạnh rằng việc phục hồi chức năng chỉ bằng tay không thể so sánh với phương pháp khoa học và máy móc hiện đại Ông cũng bày tỏ sự thất vọng khi chỉ nhận được yêu cầu báo cáo giấy tờ mà không có hỗ trợ thiết bị.

Nhà tôi hiện không có nhiều trang thiết bị, chỉ nghe nói có một máy tập tốt nhưng chưa biết khi nào mới mua được Hiện tại, tôi chỉ có thể buộc một cái gậy cho ông nhà tự tập ở bàn uống nước Nếu có thêm máy tập hoặc ai đó hướng dẫn làm dụng cụ phục hồi chức năng đơn giản tại nhà thì thật sự hữu ích.

Bà Nguyễn Thị T NCS chính cho NKT

Thiếu hụt trang thiết bị phục hồi chức năng (PHCN) và sự thiếu vắng người hướng dẫn trong việc chế tạo thiết bị PHCN đơn giản tại nhà đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hành đúng đắn về PHCN cho người khuyết tật (NKT).

* Ảnh hưởng bởi dịch vụ phục hồi chức năng tại xã

Bảng 3.22 Đặc điểm hoạt động về dịch vụ PHCN của trạm y tế xã Đặc điểm SL %

Gia đình được hướng dẫn kỹ thuật PHCN

Khó khăn lớn nhất trong công tác PHCN cho NKT tại gia đình

Không có người HD 85 38,8 Đánh giá như thế nào về hoạt động PHCN cho NKT tại TYT xã

Theo khảo sát, 74,9% gia đình không nhận được hướng dẫn phục hồi chức năng (PHCN) cho người khuyết tật (NKT) Khó khăn lớn nhất trong công tác PHCN tại gia đình là thiếu người hướng dẫn, chiếm 38,8% Ngoài ra, 14,2% người khảo sát cho rằng hoạt động PHCN cho NKT tại trạm y tế xã không hiệu quả, trong khi 31,1% cho biết không có chương trình phục hồi chức năng cộng đồng hoặc quản lý NKT tại trạm.

Hộp 3.5 Kiến thức, thái độ và thực hành về PHCN của cán bộ y tế xã

Ông Vi Văn H., một bác sĩ đa khoa tại TYT xã, chia sẻ rằng mặc dù xã có chương trình phục hồi chức năng (PHCN), ông không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này Ông chỉ có hai tuần học tập về PHCN và không tham gia vào các khóa tập huấn, vì vậy ông cảm thấy khó khăn trong việc thực hiện công việc một cách chính xác.

Ông Mai Huy H., nhân viên y tế tại xã, thừa nhận rằng ông không có kiến thức chuyên sâu về phục hồi chức năng (PHCN) Khi người nhà bệnh nhân hỏi, ông thường tìm kiếm thông tin trên mạng để trả lời, trong khi công việc chính của ông là làm sổ sách và báo cáo lên trung tâm y tế.

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 06/04/2022, 22:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Anh (2002), Thực trạng và nhu cầu PHCN cho trẻ em tàn tật dưới 16 tuổi tại huyện Khoái Châu, Hưng Yên, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nhu cầu PHCN cho trẻ em tàn tật dưới 16 tuổi tại huyện Khoái Châu, Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Thị Anh
Năm: 2002
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo tổng kết tình hình thi hành Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình thi hành Pháp lệnh về người tàn tật và các văn bản liên quan
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm: 2009
4. Bộ môn Phục hồi chức năng - Trường Đại học Y tế công cộng (2013), Giới thiệu chung về tàn tật và phục hồi chức năng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu chung về tàn tật và phục hồi chức năng
Tác giả: Bộ môn Phục hồi chức năng - Trường Đại học Y tế công cộng
Năm: 2013
5. Bộ Y tế (2002), "Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010"", Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT: Quyết định về việc ban hành "Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2002
6. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn người khuyết tật và gia đình về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
7. Bộ Y tế (2008), Hướng dẫn quản lí và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Các vấn đề chung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Nhà xuất bản Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn quản lí và thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng: Các vấn đề chung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2008
9. Cao Minh Châu và Nguyễn Xuân Nghiên (1999), Bản đánh giá chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ở 5 tỉnh do AIFO và EU tài trợ trong thời gian 3 năm từ 31/12/1996 đến 15/06/1999, Kỷ yếu công Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản đánh giá chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng ở 5 tỉnh do AIFO và EU tài trợ trong thời gian 3 năm từ 31/12/1996 đến 15/06/1999
Tác giả: Cao Minh Châu và Nguyễn Xuân Nghiên
Năm: 1999
10. Phạm Dũng (2003), Thực trạng tàn tật và PHCN người khuyết tật tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, Hà nội, Đại học y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tàn tật và PHCN người khuyết tật tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Phạm Dũng
Năm: 2003
11. Võ Ngọc Dũng (2010), Nhu cầu và thực trạng PHCN người khuyết tật tại nhà địa bàn xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhu cầu và thực trạng PHCN người khuyết tật tại nhà địa bàn xã Trung Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Võ Ngọc Dũng
Năm: 2010
12. Trần Trọng Hải, Trần Thị Thu Hà và Trần Văn Chương (2004), Nghiên cứu về hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại Việt Nam, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại Việt Nam
Tác giả: Trần Trọng Hải, Trần Thị Thu Hà và Trần Văn Chương
Năm: 2004
13. Đỗ Hàm, Nguyễn Thành Trung và Nguyễn Văn Sơn (2009), Phương pháp nghiên cứu khoa học (Giáo trình sau đại học), Nhà xuất bản Lao động &amp; xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học (Giáo trình sau đại học)
Tác giả: Đỗ Hàm, Nguyễn Thành Trung và Nguyễn Văn Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động & xã hội
Năm: 2009
15. Nguyễn Quế Lâm (2011), Đánh giá kết quả thực hiện mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật tại 10 xã điểm tỉnh Tuyên Quang, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả thực hiện mô hình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật tại 10 xã điểm tỉnh Tuyên Quang
Tác giả: Nguyễn Quế Lâm
Năm: 2011
16. Nguyễn Thị Huyền Ngân (2014), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ của người chăm sóc chính trong việc PHCN tại nhà cho người khuyết tật tại phường Tân Hà, Thành phố Tuyên Quang, Hà Nội, Đại học Y tế công cộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sự hỗ trợ của người chăm sóc chính trong việc PHCN tại nhà cho người khuyết tật tại phường Tân Hà, Thành phố Tuyên Quang
Tác giả: Nguyễn Thị Huyền Ngân
Năm: 2014
18. Đỗ Nguyên Phương (1998), Một số vấn đề xây dựng ngành Y tế phát triển ở Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề xây dựng ngành Y tế phát triển ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Nguyên Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1998
19. Đào Thanh Quang (2012), Nghiên cứu thực trạng người khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại 28 xã điểm tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Đại học Y Dược Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng người khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại 28 xã điểm tỉnh Tuyên Quang
Tác giả: Đào Thanh Quang
Năm: 2012
21. Đăng Nguyễn Tấn (2006), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc PHCN tại nhà cho người bệnh tâm thần nặng ở Cầu Giấy, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc PHCN tại nhà cho người bệnh tâm thần nặng ở Cầu Giấy
Tác giả: Đăng Nguyễn Tấn
Năm: 2006
22. Nguyễn Thị Thời (2017), Thực trạng hỗ trợ của gia đình trong phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại xã Quế Nham, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng hỗ trợ của gia đình trong phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại xã Quế Nham, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Thị Thời
Năm: 2017
23. Thủ tướng Chính phủ (2015), "Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg: Quyết định về việc ban hanh chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020", Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg: Quyết định về việc ban hanh chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2015
24. Trần Thị Huyền Trang (2014), Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm quyền của trẻ em khuyết tật ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trần Thị Huyền Trang
Năm: 2014
25. Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương (2014), Giáo trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Tác giả: Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và dân tộc của NCS chính cho NKT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và dân tộc của NCS chính cho NKT (Trang 39)
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp và mối quan hệ với người khuyết tật của người chăm sóc chính - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn, nghề nghiệp và mối quan hệ với người khuyết tật của người chăm sóc chính (Trang 41)
- Sự kết hợp hình ảnh siêu âm hai chiều (cung cấp thông tin về cấu trúc giải phẫu, vị trí đặt  cửa  sổ,  góc  α)  và Doppler  xung  (cung  cấp  thông  tin  về  dòng  chảy)  được  gọi  là  Duplex sonography - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
k ết hợp hình ảnh siêu âm hai chiều (cung cấp thông tin về cấu trúc giải phẫu, vị trí đặt cửa sổ, góc α) và Doppler xung (cung cấp thông tin về dòng chảy) được gọi là Duplex sonography (Trang 41)
Bảng 3.3. Một số đặc điểm khuyết tật của người khuyết tật (n = 219) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.3. Một số đặc điểm khuyết tật của người khuyết tật (n = 219) (Trang 42)
Bảng 3.7. Đặc điểm người hướng dẫn tập luyện PHCN tại nhà cho NCSNKT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.7. Đặc điểm người hướng dẫn tập luyện PHCN tại nhà cho NCSNKT (Trang 48)
Bảng 3.8. Tần suất thực hiện hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.8. Tần suất thực hiện hỗ trợ phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật (Trang 49)
Bảng 3.9. Cách thức hỗ trợ của người chăm sóc người khuyết tật (n = 155) - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.9. Cách thức hỗ trợ của người chăm sóc người khuyết tật (n = 155) (Trang 50)
Bảng 3.10. Tỉ lệ NCSNKT tự đánh giá kết quả PHCN tại gia đình cho NKT - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.10. Tỉ lệ NCSNKT tự đánh giá kết quả PHCN tại gia đình cho NKT (Trang 51)
Bảng 3.11. Đặc điểm khám sức khỏe cho người khuyết tật - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.11. Đặc điểm khám sức khỏe cho người khuyết tật (Trang 51)
Bảng 3.12. Ảnh hưởng bởi tuổi của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.12. Ảnh hưởng bởi tuổi của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 53)
Bảng 3.13. Ảnh hưởng bởi giới của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.13. Ảnh hưởng bởi giới của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 54)
Bảng 3.14. Ảnh hưởng bởi dân tộc của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.14. Ảnh hưởng bởi dân tộc của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 54)
Bảng 3.16. Ảnh hưởng bởi nghề nghiệp của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.16. Ảnh hưởng bởi nghề nghiệp của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 55)
Bảng 3.15. Ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.15. Ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 55)
Bảng 3.18. Ảnh hưởng bởi kiến thức của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phục hồi chức năng của người chăm sóc chính cho người khuyết tật tại gia đình ở một số xã, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên​
Bảng 3.18. Ảnh hưởng bởi kiến thức của người chăm sóc chính cho người khuyết tật với thực hành phục hồi chức năng (Trang 56)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w