ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
- Bà mẹ có con dưới 5 tuổi
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 11 /2012 đến 9 /2013
- Địa điểm nghiên cứu: Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả và nghiên cứu bệnh chứng để đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) và xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng này Phương pháp nghiên cứu mô tả giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình NKHHCT, trong khi nghiên cứu bệnh chứng tập trung vào việc phân tích các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh.
Để đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHC), chúng tôi tiến hành mô tả theo phương pháp khám lâm sàng và phân tích các chỉ số như điều kiện vệ sinh nhà ở, tiêm chủng, cai sữa của trẻ, cũng như kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) của bà mẹ trong cộng đồng Mục tiêu là xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến NKHHCT.
Sơ đồ 2.1 Tổ chức nghiên cứu thực trạng và phân tích tình hình nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp với yếu tố nguy cơ
Trẻ đƣợc chọn vào nghiên cứu
B bà Điều tra cắt ngang Đánh giá thực trạng NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi
Nghiên cứu ngang, mô tả
NKHHCT Nhóm trẻ không mắc
Nhóm trẻ có yếu tố nguy cơ Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ
Nhóm trẻ có yếu tố liên nguy cơ
Nhóm trẻ không có yếu tố nguy cơ ơ
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu mô tả
1 Sử dụng phương pháp điều tra cắt ngang để mô tả thực trạng tình hình NKHHCT tại cộng đồng nghiên cứu [19]
* Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả, được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho ước lượng một tỷ lệ trong quần thể [37]
Trong đó: n: cỡ mẫu cần có; Z (1- /2) : Hệ số giới hạn tin cậy với = 0,05
Theo nghiên cứu, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp là 40,7% Để tính toán kích thước mẫu, ta có thể sử dụng công thức n = 553 trẻ, với sai số mong muốn ε = 0,1 và độ chính xác tương đối.
Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt trong nghiên cứu mô tả là 553 trẻ Thực tế chúng tôi điều tra đƣợc 673 trẻ
Nhóm bệnh: Trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT
Nhóm chứng: Trẻ dưới 5 tuổi không mắc NKHHCT
Cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức sau: [37]
Ln n: Cỡ mẫu cần có ở mỗi nhóm
Zα/2: Hệ số giới hạn tin cậy = 1,96 p1: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm bệnh
Theo 1 nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm bệnh p1 = 0,605 (60,5%) [60] p2: Tỷ lệ cá thể phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ ở nhóm chứng Theo 1 nghiên cứu trước đây thì tỷ lệ trẻ cai sữa không đúng thời gian ở nhóm chứng
P2 = 0,50 (50%) [60] ε: Mức độ chính xác mong muốn: ε =0,33
Thay vào công thức trên tính đƣợc cỡ mẫu: n = 197 trẻ
Phương pháp chọn mẫu
- Chọn mẫu chủ đích: tại 2 xã Lương Phong và Hoàng Vân Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
Trong quá trình điều tra hộ gia đình và khám trẻ, chúng tôi đã lập danh sách các xã, thị trấn trong toàn huyện và chọn ngẫu nhiên hai xã để thực hiện khảo sát Hai xã được chọn là Lương Phong và Hoàng Vân, việc lựa chọn này được thực hiện thông qua phương pháp bốc thăm.
Trong một nghiên cứu mô tả, nhóm nghiên cứu đã lập danh sách 2021 trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã thông qua sổ theo dõi của trạm y tế Phương pháp điều tra được áp dụng là ngẫu nhiên đơn hệ thống, từ đó xác định cỡ mẫu cần nghiên cứu là 553 trẻ Tính toán khoảng cách mẫu cho thấy mỗi 3,6 trẻ sẽ được chọn, dẫn đến việc thu thập được 673 trẻ vào diện nghiên cứu.
Nghiên cứu bệnh - chứng được thực hiện theo tỷ lệ 1 bệnh và 2 chứng, trong đó 197 trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được chọn ngẫu nhiên vào nhóm bệnh, cùng với 394 trẻ không mắc NKHHCT thuộc nhóm chứng.
Các chỉ số nghiên cứu
2.5.1 Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình
- Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ người /tháng (4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống [25]
- Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng(4.800.000 đồng/người/năm) trở lên [25]
- Nghề nghiệp của bà mẹ
- Trình độ học vấn của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết
+ Biết đọc, biết viết là những người học chưa hết lớp 4/10 hoặc 5/12 + Tiểu học là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
Trung học cơ sở bao gồm những học sinh đã hoàn thành lớp 7/10 hoặc lớp 9/12, trong khi phổ thông trung học là những người đã tốt nghiệp lớp 10/10 hoặc lớp 12/12, có bằng tốt nghiệp cấp III.
2.5.2 Chỉ số về tình hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi tại các điểm nghiên cứu
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT trẻ em dưới 5 tuổi theo phân loại của WHO gồm có 3 loại [16], [17], [18]
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi: Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi: cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO [12]
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo giới
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo dân tộc mẹ
- Tỷ lệ NKHHCT của trẻ em dưới 5 tuổi theo nghề nghệp mẹ
- Tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ
- Tỷ lệ NKHHC theo nghề nghiệp mẹ
- Tỷ lệ NKHHC theo tình trạng nhà
- Tỷ lệ NKHHC theo kinh tế hộ gia đình
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có người hút thuốc lá, thuốc lào trong nhà
- Tỷ lệ NKHHC theo hộ gia đình có bếp đun nấu hàng ngày trong nhà
- Tỷ lệ NKHHC ở gia đình có chuồng gia súc gần nhà, xa nhà
2.5.3 Chỉ số về các yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ
- Mối liên quan giữa các mức độ kiến thức về chăm sóc trẻ của bà mẹ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa các loại nhà với NKHHCT
- Mối liên quan giữa tình trạng nhà với NKHHCT
- Mối liên quan giữa bếp đun nấu trong nhà với NKHHCT
- Mối liên quan giữa khoảng cách chuồng gia súc với NKHHCT
- Mối liên quan giữa gia đình có người hút thuốc với NKHHCT
- Mối liên quan giữa thời gian cai sữa của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa tình trạng tiêm chủng của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh thấp của trẻ với NKHHCT
- Mối liên quan giữa các mức độ học vấn của bà mẹ với NKHHCT
2.5.4 Phân loại các yếu tố nguy cơ theo mô hình hồi quy logistic
Dựa vào OR hiệu chỉnh để xác định độ mạnh của yếu tố nguy cơ và loại bỏ yếu tố nhiễu
2.5.5 Một số định nghĩa về chỉ số nghiên cứu
* Chỉ số về thông tin chung của đối tượng nghiên cứu, tình hình kinh tế văn hóa xã hội của các hộ gia đình
- Học vấn của mẹ có con dưới 5 tuổi:
+ Mù chữ: là những người không biết đọc, biết viết
+ Biết đọc, biết viết: là những người chưa học hết lớp 4/10 hoặc 5/12 + Tiểu học: là những người đã học hết lớp 4/10 hoặc 5/12
+ Trung học cơ sở (THCS): là những người đã học hết lớp 7/10 hoặc lớp 9/12 + Trung học phổ thông (THPT) là những người đã học hết lớp 10/10 hoặc lớp 12/12
- Dân tộc: Kinh, dân tộc thiểu số khác
- Nghề nghiệp của bà mẹ: Làm ruộng, buôn bán, công nhân, giáo viên, công chức, nghề khác
- Kinh tế hộ gia đình: theo Ban hành chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015, quyết định số 09/2011/QĐ - TTg, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Hộ nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng(4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống
+ Hộ không nghèo ở nông thôn: Thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng(4.800.000 đồng/người/năm) trở lên
Phân loại NKHHCT theo mức độ nặng nhẹ giúp cán bộ y tế cơ sở, nhân viên y tế thôn bản và các bà mẹ đánh giá chính xác tình trạng bệnh Qua đó, họ có thể xếp loại và đưa ra hướng xử trí đúng đắn, đồng thời điều trị kịp thời cho bệnh nhân.
- Đối với trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
+ Viêm phổi (Nhiễm khuẩn hô hấp thể vừa): Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, nếu trẻ từ 2 đến < 12 tháng, thở ≥ 50 nhịp trong một phút; trẻ từ 12 tháng đến
5 tuổi, thở ≥ 40 nhịp trong một phút
+ Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là khi trẻ ho hoặc khó thở và có bất cứ dấu hiệu nào dưới đây:
Nếu bạn nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào như không thể uống nước hoặc bỏ bú, nôn mửa liên tục, co giật, tình trạng li bì hoặc khó đánh thức, hãy nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế.
Thở rít khi nằm yên
+ Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh: Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy mũi, không thở nhanh, không rút lõm lồng ngực
- Đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi
Viêm phổi nặng: Rút lõm lồng ngực mạnh hoặc thở nhanh ≥ 60 nhịp trong một phút
Bệnh rất nặng: Bú kém hoặc bỏ bú, co giật, ngủ li bì khó đánh thức, thở rít khi nằm yên, khò khè, sốt hoặc hạ nhiệt độ
* Tỷ lệ NKHHC trẻ em theo các nhóm tuổi:
- Phân bố tỷ lệ NKHHC của trẻ dưới 5 tuổi theo các nhóm tuổi, có 4 nhóm tuổi: Dưới 2 tháng tuổi, từ 2 - dưới 12 tháng tuổi, từ 12 - 35 tháng tuổi; từ 36 - 60 tháng tuổi
Cách tính tuổi theo quy ƣớc của WHO (1983):
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi)
Kể từ khi mới sinh tới trước ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ nhất) đƣợc gọi là 1 tháng tuổi
Từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (tức là từ 30 đến 59 ngày, tương đương tháng thứ 2) được xem là 2 tháng tuổi Các tháng tiếp theo sẽ được tính tương tự.
Tóm lại: lấy ngày sinh làm mốc, trẻ đang ở tháng thứ bao nhiêu thì bấy nhiêu tháng tuổi
+ Tính tuổi theo năm: Qui ƣớc nhƣ sau:
Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất) gọi là 0 tuổi hay dưới 1 tuổi
Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai (Tức là năm thứ hai) gọi là 1 tuổi Các năm tiếp theo tính tương tự
Vậy: Khi nói trẻ dưới 5 tuổi tức là trẻ từ 0 - 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi
* Xã miền núi (khu vực II): Quyết định số 393/2005/QĐ - UBDT [15] + Không có hoặc có dưới 1/3 số thôn đặc biệt khó khăn
+ Tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến 55%
+ Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc có nhƣng còn tạm bợ từ 3/10 loại công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu trở lên
Để đánh giá các yếu tố xã hội, cần xem xét ít nhất 3 trong 4 tiêu chí sau: chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, từ 10% đến dưới 50% số thôn không có cơ sở y tế nhưng đã đáp ứng cơ bản các điều kiện khám chữa bệnh thông thường, và hơn 80% hộ gia đình thường xuyên tiếp cận hệ thống thông tin đại chúng.
Từ 30% cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở chƣa có trình độ từ sơ cấp trở lên
* Quy mô hộ gia đình:
+ Hộ gia đình hạt nhân: Từ 4 người trở xuống, gồm 2 thế hệ: bố mẹ, con cùng sinh sống trong một gia đình
+ Hộ gia đình đông người: từ 5 người trở lên cùng sinh sống trong một nhà
* Tình trạng nhà: Tình trạng nhà ở chia thành 2 nhóm: Ẩm thấp và Thoáng sạch
Hút thuốc lá hoặc thuốc lào trong gia đình, đặc biệt là gần trẻ em, có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ Việc hút thuốc hàng ngày với tần suất trung bình 5 điếu có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp và các vấn đề sức khỏe khác cho cả người hút và những người xung quanh.
* Tình trạng bếp đun trong nhà: Có bếp đun đặt trong nhà, bếp không đƣợc cách ly với phòng ngủ, phòng khách Loại bếp đun bằng củi, than, ga
* Chuồng gia súc gần nhà: Chuồng gia súc dưới gầm sàn nhà, gần nhà dưới 10m, không đảm bảo vệ sinh
* Thang điểm đánh giá kiến thức:
Dựa trên bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức của bà mẹ, mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 1 điểm, trong khi trả lời sai sẽ không được tính điểm Tổng số điểm kiến thức được phân loại thành 3 mức độ: kém, trung bình và tốt, theo phân loại của Bloom.
- Số điểm đạt đƣợc từ 60 - 79% : Trung bình
- Số điểm đạt đƣợc ≥ 80% : Tốt
* Điều kiện vệ sinh nhà ở:
Nhà ẩm thấp: Nhà ẩm ƣớt, có mùi mốc
Nhà thoáng sạch: Sạch sẽ, thoáng mát
* Thời gian cai sữa cho trẻ:
- Cai sữa không đúng: Dưới 18 tháng
- Cai sữa đúng: Từ 18 - 24 tháng
* Tình hình tiêm chủng phòng bệnh
Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch là việc thực hiện tiêm theo thời gian quy định, đảm bảo đủ số mũi tiêm và loại vaccine phù hợp với độ tuổi của trẻ tại thời điểm kiểm tra.
- Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhƣng không đúng lịch: là không đảm bảo 1 trong 3 điều kiện; Đủ số mũi, đủ loại vacine theo độ tuổi, đúng thời gian
2.5.6 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.4.1 Thu thập số liệu nghiên cứu mô tả
Bác sĩ tại bệnh viện huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đã tiến hành khám lâm sàng và phân loại nhiễm khuẩn huyết cộng đồng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tại thời điểm khảo sát các địa điểm nghiên cứu.
* Số liệu về các yếu tố nguy cơ:
- Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong diện điều tra theo phiếu câu hỏi
- Sử dụng bảng kiểm quan sát tình trạng nhà cửa, vệ sinh môi trường.
Phương pháp xử lý số liệu
- So sánh các chỉ số theo phương pháp thống kê y học, được kiểm định bằng các test thống kê: test χ 2
- Tính chỉ số OR (Odds Ratio) và 95 % CI của OR để đánh giá mức độ liên quan của các yếu tố nguy cơ
Đánh giá các yếu tố nguy cơ bằng mô hình hồi quy logistic thông qua tỷ lệ odds (OR) hiệu chỉnh giúp xác định độ mạnh của từng yếu tố nguy cơ, đồng thời loại trừ ảnh hưởng của các yếu tố nhiễu.
- Đánh giá sự thay đổi tỷ lệ mắc bệnh bằng thuật toán so sánh 2 tỷ lệ phần trăm
- Các số liệu đƣợc sử lý trên máy vi tính bằng các phần mềm Epidata, SPSS 16.0.
Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu này đã nhận được sự chấp thuận và hỗ trợ từ lãnh đạo phòng Y tế cùng Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang Bên cạnh đó, chính quyền và các cơ quan y tế địa phương cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai nghiên cứu.
Tất cả các bà mẹ tham gia nghiên cứu đã được thông báo và giải thích rõ ràng về mục đích của nghiên cứu, do đó họ đã tự nguyện tham gia và hợp tác một cách nhiệt tình.
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp (khung lô gíc của vấn đề nghiên cứu)
NC Chỉ số NC Đối tƣợng
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
- Tỷ lệ NKHHCT theo giới
- Tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
NC Chỉ số NC Đối tƣợng
- Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo kinh tế gia đình
- Phân bố tỷ lệ NKHHC theo dân tộc mẹ
- Phân bố tỷ lệ NKHHC theo học vấn mẹ, tuổi mẹ, nghề nghiệp mẹ, điều kiện vệ sinh nhà ở phỏng vấn mẹ, người chăm sóc trẻ
Mục tiêu 2 : Xác định một số yếu tố nguy cơ đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
Yếu tố nào có thể nguy cơ đến
Kiến thức của bà mẹ Kiến thức của bà mẹ đối với
Phỏng vấn trực tiếp, quan sát trực tiếp Tính χ 2 , P,
Trình độ học vấn mẹ, tình trạng tiêm chủng và thời gian cai sữa của trẻ
Học vấn mẹ với NKHHCT Các bà mẹ
Phỏng vấn trực tiếp Tính χ 2 , P,
Tình trạng tiêm chủng với NKHHCT
Sổ sách trạm y tế, hỏi bà mẹ.Tính χ 2 ,
Thời gian cai sữa với NKHHCT Các bà mẹ
Phỏng vấn trực tiếp Tính χ 2 , P,
OR Điều kiện vệ sinh nhà ở
Loại nhà, tình trạng nhà, bếp đun trong nhà, khoảng cách chuồng gia súc, hút thuốc lá, thuốc lào với NKHHCT
Quan sát trực tiếp, phỏng vấn Tính χ 2 , P,
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu
Qua nghiên cứu 673 trẻ dưới 5 tuổi tại 02 xã Hoàng Vân và Lương Phong huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang chúng tôi đƣa ra một số kết quả sau
Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo dân tộc mẹ
Dân tộc Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Dân tộc thiểu số khác 40 5,9
Nhận xét: Bảng trên cho thấy có 94,1% số trẻ là con của các bà mẹ dân tộc Kinh, số trẻ con các bà mẹ dân tộc khác chỉ là 5,9%
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Nghề nghiệp mẹ Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Công nhân, giáo viên, công chức 143 21,3
Buôn bán, nội trợ,nghề khác 17 2,5
Theo khảo sát, 76,2% trẻ em có mẹ làm nghề nông, trong khi 21,3% là con của các bà mẹ làm giáo viên hoặc công chức Nhóm còn lại, bao gồm những bà mẹ buôn bán, nội trợ hoặc làm nghề khác, chỉ chiếm 2,5%.
Làm ruộng Công nhân, giáo viên, công chức Buôn bán, nội trợ, nghề khác
Biểu đồ 3.1 Phân bố trẻ theo nghề nghiệp của các bà mẹ
Bảng 3.3 Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Loại nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Số trẻ sống trong nhà bán kiên cố chiếm tỷ lệ 54,2%; Số trẻ ở nhà tạm chiếm 39,1%, còn lại 6,7% số trẻ ở nhà kiên cố
Nhà tạm Bán kiên cố Kiên cố
Biểu đồ 3.2 Phân bố trẻ theo phân loại nhà ở
Bảng 3.4 Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bếp đun trong nhà Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ sống trong các hộ gia đình sử dụng bếp đun trong nhà tại khu vực nghiên cứu là 87,2 %
Biểu đồ 3.3 Phân bố trẻ theo tình trạng bếp đun trong nhà
Bảng 3.5 Phân bố trẻ theo khoảng cách từ nhà đến chuồng gia súc
Khoảng cách Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
* Số hộ không có chuồng gia súc:18 hộ
Nhận xét: Có 40,8 % số trẻ sống ở các hộ làm gia đình có chuồng gia súc gần nhà dưới 10 m.
Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên
NKHHCT Số trẻ (n) Tỷ lệ (%)
- Không viêm phổi: Ho hoặc cảm lạnh 224 33,3
- Viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng 4 0,6
- Tỷ lệ mắc NKHHCT của trẻ dưới 5 tuổi tại địa điểm nghiên cứu là 39,5 %
- Phân loại theo mức độ bệnh: Thể không viêm phổi, ho hoặc cảm lạnh chiếm 33,3 %; Thể viêm phổi là 5,6 %; Thể viêm phổi nặng hoặc bệnh rất nặng là 0,6%
Bảng 3.7 Phân bố tỷ lệ NKHHCT theo nhóm tuổi
Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em theo từng nhóm tuổi Tỷ lệ mắc cao nhất ghi nhận ở trẻ từ 12-35 tháng tuổi với 43,8%, trong khi tỷ lệ thấp nhất là 27,1% ở nhóm trẻ dưới 1 tháng tuổi Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p 0,05
Bảng 3.9 Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo dân tộc mẹ
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính giữa trẻ em có mẹ là người dân tộc Kinh và trẻ em có mẹ là người dân tộc khác, với giá trị p > 0,05.
Bảng 3.10 Phân bố tỷ lệ NKHHCT của trẻ theo tình hình kinh tế của gia đình
Nhận xét: Trẻ sống trong gia đình thuộc hộ nghèo có tỷ lệ mắc
NKHHCT là 71,3%, tỷ lệ mắc ở trẻ sống trong hộ gia đình không nghèo là 33,5% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p