1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​

60 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Sẵn Sàng Của Các Doanh Nghiệp Tư Nhân Tham Gia Đầu Tư Theo Phương Thức Hợp Tác Công – Tư (Public Private Partnership) Trong Xử Lý Chất Thải Y Tế
Tác giả Huỳnh Văn Dương
Người hướng dẫn PGS.TS. Vương Đức Hoàng Quân
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 1,77 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. DẪN NHẬP (14)
    • 1.1. Lý do nghiên cứu (14)
    • 1.2 Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu (18)
    • 1.7. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát (18)
    • 1.8. Kết cấu của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (20)
    • 2.1. Sơ lược về PPP (20)
      • 2.1.1. Định nghĩa (20)
      • 2.1.2. Lợi ích của PPP (21)
      • 2.1.3. Đặc điểm của PPP (23)
      • 2.1.4. Các hình thức thực hiện mô hình PPP (25)
    • 2.2. Mức độ sẵn sang tham gia PPP (27)
    • 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sang tham gia PPP (28)
      • 2.3.1. Lợi ích khi tham gia PPP (29)
      • 2.3.2. Chi phí tham gia PPP (29)
      • 2.3.3. Khung pháp lý đầy đủ và minh bạch (29)
      • 2.3.4. Chia sẻ rủi ro phù hợp giữa nhà nước và tư nhân (30)
      • 2.3.5. Kinh tế vĩ mô (30)
      • 2.3.7. Nguồn lực của doanh nghiệp (30)
      • 2.3.8. Chế độ kế toán của doanh nghiệp (31)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (32)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (33)
    • 3.3. Xây dựng thang đo (33)
    • 3.3. Phương pháp phân tích (36)
    • 3.5. Dữ liệu nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (38)
    • 4.1. Kết quả thu thập số liệu (38)
    • 4.2. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu (38)
      • 4.2.1. Đặc điểm các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu (38)
      • 4.2.2. Đánh giá của các doanh nghiệp về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP (39)
      • 4.2.3. Đánh giá về mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP (44)
    • 4.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach alpha (45)
    • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá - EFA (47)
    • 4.5. Phân tích giá trị trung bình của từng nhân tố chính và biến số phụ thuộc (51)
    • 4.6. Phân tích ma trận tương quan (51)
    • 4.7. Phân tích hồi quy (52)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (54)
    • 5.1. Kết luận của đề tài (54)
    • 5.2. Kiến nghị (55)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài (56)

Nội dung

DẪN NHẬP

Lý do nghiên cứu

Chất thải y tế (CTYT) hiện nay là một vấn đề môi trường quan trọng toàn cầu, đặc biệt tại Mỹ, nơi CTYT chiếm tỷ lệ lớn thứ ba với tổng lượng hai triệu tấn từ các bệnh viện hàng năm Các nước đang phát triển như Ấn Độ và Pakistan cũng đang gia tăng sự chú ý đối với CTYT, với 0,33 triệu tấn và 0,25 triệu tấn được tạo ra hàng năm tương ứng Ở các quốc gia có thu nhập cao, lượng CTYT nguy hại trung bình khoảng 0,5 kg mỗi giường bệnh mỗi ngày, trong khi ở các nước thu nhập thấp chỉ khoảng 0,2 kg Tuy nhiên, tình trạng CTYT thường không được phân tách hoàn toàn với chất thải sinh hoạt ở các nước thu nhập thấp, dẫn đến lượng chất thải độc hại thực sự có thể lớn hơn nhiều.

Với sự phát triển của hệ thống y tế, quản lý chất thải y tế (CTYT) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu tại Việt Nam Theo Cục Khám Chữa Bệnh - Bộ Y tế, từ năm 2009 đến 2013, tổng lượng chất thải y tế trên toàn quốc đạt khoảng 100-140 tấn/ngày, trong đó CTYT nguy hại chiếm từ 16-30 tấn/ngày Trung bình, mỗi giường bệnh thải ra 0,86 kg chất thải/ngày, với 0,14-0,2 kg là CTYT nguy hại Nhằm giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 798/QĐ-TTg phê duyệt chương trình quản lý chất thải rắn trong giai đoạn tới.

Giai đoạn 2011 đến 2020 có hai mục tiêu chính trong quản lý chất thải y tế (CTYT) Trong giai đoạn đầu (2011–2015), mục tiêu là xử lý an toàn 85% tổng lượng CTYT Giai đoạn 2 (2016–2020) đặt mục tiêu thu gom và xử lý 100% lượng CTYT nguy hại và CTYT thông thường theo quy chuẩn.

Thành phố Hồ Chí Minh, với quy mô dân số lớn nhất Việt Nam, là một trong hai đô thị đặc biệt của quốc gia, sở hữu 476 cơ sở y tế công lập, bao gồm bệnh viện Trung ương, bệnh viện thành phố, bệnh viện cấp quận/huyện, trung tâm y tế dự phòng và trạm y tế Ngoài ra, thành phố còn có hơn 13,141 cơ sở y tế ngoài công lập với sự đa dạng về loại hình và quy mô, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Sở Tài nguyên và Môi trường TP HCM cho biết, lượng chất thải rắn y tế (lây nhiễm) thu gom xử lý đã tăng từ 4,6 tấn/ngày vào năm 2000 lên 17,16 tấn/ngày vào năm 2013, chủ yếu từ các bệnh viện công lập Điều này cho thấy nhiều cơ sở y tế đang gặp khó khăn trong việc xử lý rác thải y tế một cách minh bạch Rác thải y tế có thể là nguồn lây nhiễm virus và chất phóng xạ, gây ra nguy cơ nghiêm trọng cho môi trường nếu không được xử lý đúng cách, ảnh hưởng đến đất, nước và không khí Với sự phát triển của TP HCM và dân số ngày càng tăng, nhu cầu về bệnh viện và cơ sở y tế sẽ gia tăng, làm cho việc thu gom và xử lý rác thải y tế trở nên phức tạp và cấp bách hơn, đặt ra thách thức lớn cho các nhà quản lý.

Trước thách thức trong xử lý chất thải y tế, các đơn vị Nhà nước hiện không đủ nguồn lực để giải quyết triệt để tất cả dịch vụ công, bao gồm cả xử lý chất thải y tế Để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, cần có sự quan tâm và đầu tư từ toàn xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp tư nhân Do đó, việc thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân vào công tác này là cần thiết, nhằm giảm bớt gánh nặng cho các cơ quan Nhà nước.

Quan hệ Đối tác Công – Tư (PPP) là công cụ quan trọng giúp Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công và phát triển kinh tế-xã hội Hình thức hợp tác này đã được chứng minh hiệu quả không chỉ ở châu Âu mà còn ở các nước ASEAN và nhiều quốc gia đang phát triển, nơi PPP đóng vai trò then chốt trong cải cách quản lý công PPP tối ưu hóa đầu tư và cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, kết hợp kỹ năng và công nghệ hiện đại từ khu vực tư nhân, đồng thời giảm gánh nặng tài chính cho Nhà nước Để đảm bảo sức khỏe và môi trường cho cộng đồng, cần xác định sự sẵn sàng của khu vực tư nhân trong việc đầu tư cho dịch vụ xử lý chất thải y tế, cùng với kế hoạch quản lý đồng bộ giữa các khâu tại các cơ sở công lập.

Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cải thiện chất lượng môi trường sống, tác giả nghiên cứu “sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công - tư (PPP) trong xử lý chất thải y tế” nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân trong lĩnh vực này.

Tính cấp thiết của đề tài

Chất thải y tế (CTYT) đang trở thành một vấn đề môi trường nghiêm trọng trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 798/QĐ-TTg phê duyệt chương trình quản lý chất thải rắn cho giai đoạn 2011-2020 Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu do thiếu hụt nguồn lực tài chính từ ngân sách.

Phương thức đối tác công tư (PPP) mang lại nhiều lợi ích rõ rệt cho các dự án, điều này đã được chứng minh qua sự thành công của nhiều quốc gia trên thế giới Tại Việt Nam, PPP cũng đã được triển khai hiệu quả trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong hạ tầng giao thông đường bộ.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về đầu tư công trong các lĩnh vực như cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải, đặc biệt là đường bộ, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc thu hút vốn đầu tư cho xử lý chất thải y tế theo phương thức PPP Đây là một lĩnh vực chủ yếu thuộc về khu vực công, mang lại lợi ích cộng đồng vượt trội so với lợi ích cá nhân.

Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài cần trả lời hai câu hỏi nghiên cứu như sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức PPP vào các dự án xử lý chất thải y tế tại bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chính sách hỗ trợ từ chính phủ, mức độ minh bạch trong quy trình đấu thầu, khả năng tài chính và kinh nghiệm của doanh nghiệp, cũng như sự hợp tác giữa các bên liên quan Thêm vào đó, nhận thức về lợi ích lâu dài từ việc đầu tư vào xử lý chất thải y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định tham gia của doanh nghiệp.

Từng nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân trong việc đầu tư vào các dự án xử lý chất thải y tế (CTYT) theo phương thức đối tác công tư (PPP) tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh Các yếu tố như chính sách hỗ trợ từ chính phủ, tiềm năng lợi nhuận, và sự minh bạch trong quy trình đấu thầu đã tạo ra động lực cho các doanh nghiệp tham gia Đồng thời, sự hợp tác giữa các bên liên quan và nhận thức về trách nhiệm xã hội cũng góp phần nâng cao mức độ sẵn sàng đầu tư của các doanh nghiệp tư nhân.

Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài có ba mục tiêu nghiên cứu như sau:

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố tác động đến sự sẵn sàng của doanh nghiệp tư nhân trong nước tham gia vào các dự án PPP trong lĩnh vực xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu 2 của nghiên cứu là đánh giá tác động của các yếu tố đến mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia theo phương thức PPP vào các dự án xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu 3 đề xuất các kiến nghị nhằm thu hút doanh nghiệp tham gia theo phương thức PPP trong các dự án xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh Việc áp dụng mô hình đối tác công tư không chỉ giúp cải thiện hiệu quả xử lý chất thải mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đồng thời tạo ra cơ hội hợp tác bền vững giữa khu vực công và tư.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là định lượng, bắt đầu bằng việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát Bảng câu hỏi này sẽ được sử dụng để thu thập thông tin nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu và đạt được các mục tiêu đã đề ra Để khai thác thông tin từ bảng câu hỏi, đề tài sẽ áp dụng các kỹ thuật phân tích như thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích kinh tế lượng.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu xác định các yếu tố thực tiễn ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đầu tư của khu vực tư nhân vào các dự án xử lý chất thải y tế theo hình thức hợp tác công - tư (PPP) tại thành phố Hồ Chí Minh Từ đó, bài viết đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm thu hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân tại thành phố.

Hồ Chí Minh đang nỗ lực tháo gỡ những vướng mắc và khó khăn giữa cơ quan Nhà nước và các chủ đầu tư tư nhân Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự đầu tư cho các dự án xử lý chất thải y tế (CTYT).

Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp tư nhân trong nước khi tham gia vào các dự án PPP về xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp có khả năng tham gia vào việc xử lý chất thải y tế (CTYT) tại các bệnh viện công lập ở thành phố Hồ Chí Minh Đối tượng khảo sát là các nhà quản trị cấp cao tại những doanh nghiệp này, nhằm đánh giá khả năng và tiềm năng của họ trong việc tham gia vào quy trình xử lý CTYT.

Kết cấu của luận văn

Ngoài Phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì luận văn được chia thành năm chương:

Chương 1: Dẫn nhập : Trình bày một cách tổng thể nội dung của toàn bộ nghiên cứu Chương này cho thấy lý do và vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và ý nghĩa của nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Các lý thuyết cơ sở về vấn đề nghiên cứu, bao gồm các vấn đề về PPP, mức độ sẵn sàng và các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Chương này sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, thiết kê thang đo và phương pháp thu thập dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu : Nêu các kết quả phân tích dữ liệu bao gồm các phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo (crobach alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích ma trận tương quan, phân tích hồi quy cũng như là các kiểm định cần thiết Và cuối cúng là thảo luận về kết quả hồi quy của từng nhân tố chính

Chương 5: Kết luận và kiến nghị: Chương này đưa ra các kết luận sau khi phân tích thực nghiệm từ Chương 4 Từ đó các khuyến nghị cũng được đưa ra đối với các bên liên quan Cuối cùng những hạn chế của nghiên cứu được đưa ra ở cuối chương 5.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Sơ lược về PPP

Mô hình hợp tác công tư đã tồn tại lâu dài ở nhiều quốc gia, nhưng phát triển mạnh mẽ từ những năm 1980 Trong giai đoạn này, khu vực tư được đưa vào ứng dụng trong khu vực công, với các tiêu chuẩn thị trường được áp dụng cho việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công Đến những năm 1990, triết lý quản trị công mới cùng với nền tảng thị trường đã có tác động đáng kể đến quản trị công.

Quan hệ hợp tác công tư (PPP) là một liên minh tự nguyện giữa cơ quan nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và tổ chức phi chính phủ, nhằm kết hợp kỹ năng, tài sản và nguồn lực của cả hai khu vực để tối ưu hóa dịch vụ và giá trị cho công dân Theo ADB, PPP là cơ chế hợp đồng giữa các đơn vị công và tư, nơi rủi ro và lợi ích được chia sẻ Quyết định 15/2015/QĐ của Thủ tướng Chính phủ định nghĩa PPP là hình thức đầu tư dựa trên hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để thực hiện, quản lý và vận hành dự án hạ tầng và dịch vụ công.

HM Treasury (1998) định nghĩa PPP là thỏa thuận giữa các thực thể nhằm chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm, rủi ro và lợi ích, kết nối nguồn lực đầu tư Khulumane (2008) bổ sung rằng PPP là hợp đồng giữa đơn vị nhà nước và tư nhân, trong đó tư nhân cung cấp sản phẩm theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, đổi lấy khoản thanh toán dịch vụ Theo Daube và cộng sự (2007), PPP là sự tham gia của khu vực tư nhân, mang đến kỹ năng, vốn và sáng kiến thương mại để cung cấp dịch vụ cho khu vực công.

Theo Jurgita Jakutyte (2012), nhìn chung PPP có một số đặc điểm cơ bản sau:

- PPP là một cam kết hợp tác lâu dài giữa khu vực công và khu vực tư

- PPP tạo ra một cơ chế năng động, trong đó có sự phân công hợp lý giữa các bên

- Chia sẻ trách nhiệm cung cấp các dịch vụ

 Khu vực tư nhân đầu tư vốn, kỹ năng, kinh nghiệm, thương mại đổi mới, vv ;

 Khu vực công cung cấp các kỹ năng, quyền lực chính trị, tài sản, vv

- Chia sẻ quyền lợi và rủi ro

Mô hình dự án PPP (Public-Private Partnership) đang ngày càng phát triển và được nhiều quốc gia áp dụng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Theo APTC (2007), PPP không chỉ tạo ra mối quan hệ hợp tác hiệu quả giữa các bên tham gia dự án mà còn giúp giảm thiểu thủ tục hành chính và quản lý phân cấp Hơn nữa, mô hình này mang lại lợi ích cho chính phủ trong việc hình thành tài sản mà không cần vay mượn từ các tổ chức tài chính, cả ngắn hạn lẫn dài hạn (Gaffey).

Việc cho phép khu vực tư nhân tham gia vào cung cấp cơ sở hạ tầng giúp chính phủ giảm bớt gánh nặng tài chính, đồng thời đảm bảo rằng các dịch vụ công vẫn được duy trì mà không phát sinh thêm nợ nần Theo nghiên cứu của E Farquharson và các cộng sự (2011), những lợi ích này bao gồm việc tăng cường hiệu quả và cải thiện chất lượng dịch vụ.

Hợp đồng quan hệ đối tác công– tư được quản lý hiệu quả giúp phân bổ rủi ro tối ưu giữa khu vực công và tư nhân, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn lực trong suốt vòng đời tài sản Đối tác khu vực tư nhân có động lực để xem xét các tác động của bảo trì định kỳ và chi tiêu đầu tư, cũng như chi phí mở rộng cho các cơ sở hiện có.

Cải thiện chất lượng tài sản và dịch vụ là điều cần thiết khi các nhà đầu tư và tổ chức cho vay góp vốn vào các dự án quan hệ đối tác công–tư (PPP) Những dự án này phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ các bên ngoài chính phủ, do lượng vốn lớn phải đối mặt với rủi ro cao Các bên này thường thực hiện kiểm tra cẩn trọng và yêu cầu chất lượng vượt trội hơn so với quy trình mua sắm công chuẩn mực, trong đó các cơ quan công lập tham gia với thị trường.

Cải thiện quản lý khu vực công thông qua quan hệ đối tác công–tư yêu cầu chính phủ thay đổi tư duy và hành động, áp dụng kỹ năng và phương pháp mới nhằm thúc đẩy cải cách môi trường kinh doanh và kinh tế Quan hệ đối tác này không chỉ là công cụ để nâng cao cạnh tranh và cải cách mua sắm, mà còn là cách để tối ưu hóa nguồn lực từ khu vực tư nhân Để đạt được hiệu quả, quan hệ đối tác công–tư cần được xây dựng trên nền tảng chính sách vững chắc, cam kết dài hạn và môi trường pháp lý ổn định Các đối tác tư nhân tiên tiến sẽ tìm kiếm những yếu tố này trước khi quyết định tham gia dự án.

Cải thiện mua sắm khu vực công thông qua quan hệ đối tác công–tư giúp chính phủ nâng cao năng lực và quy trình mua sắm Bằng cách triển khai thành công mô hình này, chính phủ có thể tối ưu hóa quy trình lập kế hoạch chiến lược, nâng cao kỹ năng đàm phán và quản lý dự án, đồng thời duy trì kỷ luật tài chính và phát triển khả năng quản lý các hợp đồng dài hạn phức tạp.

Theo ADB (2012), khu vực tư nhân thường có hiệu quả cao hơn khu vực công trong quản lý dự án hạ tầng và cung cấp dịch vụ liên quan Sự tham gia của khu vực tư nhân không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua đầu tư công nghệ mới và giải pháp sáng tạo, mà còn khuyến khích các cơ cấu tổ chức minh bạch hơn Điều này dẫn đến cải thiện điều hành, tăng cường tính minh bạch, cạnh tranh và trách nhiệm giải trình, từ đó nâng cao giá trị sử dụng vốn Các dự án quan hệ đối tác công–tư thường được đấu thầu công khai, đảm bảo thông tin đầy đủ cho các nhà thầu về quy trình chấm thầu và hợp đồng Đây là điểm quan trọng, vì các dự án này yêu cầu doanh nghiệp tư nhân và nhà cung cấp tài chính không chỉ đấu thầu mà còn đầu tư vốn ban đầu trong các thỏa thuận dài hạn để thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì tài sản công.

Mặc dù PPP giúp giảm gánh nặng cho nhà nước trong việc chuyển giao cơ sở hạ tầng và dịch vụ công, Mineta (2006) cho rằng sự tham gia của khu vực tư nhân chỉ có thể giải quyết trong một phạm vi nhất định Bekefi và các cộng sự (2003) cũng nhấn mạnh rằng để triển khai PPP, nhà nước cần chi phí cho các khoản hỗ trợ và kích thích đối tác tư nhân, cũng như có thể mất nguồn thu phí Trong ngắn hạn, nhà nước không cần chi ngân sách nhưng vẫn có vốn đầu tư Tuy nhiên, về dài hạn, tổng chi phí giữa tự đầu tư và PPP có thể tương đương hoặc lớn hơn, trừ khi đối tác tư nhân thực hiện dự án hiệu quả hơn Hơn nữa, mâu thuẫn giữa lợi ích chung và lợi ích cá nhân cũng là một vấn đề cần được xem xét.

Theo Bùi Viết Sang (2012), các đặc trưng cơ bản của mối quan hệ hợp tác Nhà nước tư nhân này như sau:

Các dự án PPP tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia vào việc cung cấp dịch vụ công cộng, với mức độ tham gia khác nhau tùy thuộc vào từng dự án.

Trong một dự án PPP, trách nhiệm về rủi ro, nghĩa vụ tài chính và các khoản thu nhập được phân chia rõ ràng Hợp đồng PPP sẽ quy định cụ thể các kết quả đầu ra, dịch vụ yêu cầu, và xác định công ty hoặc tập đoàn phụ trách tài chính, thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo trì dự án sau khi hoàn thành.

Thứ ba, các hợp đồng PPP thường là dài hạn, trong khoảng từ 10-30 năm

Khu vực nhà nước sẽ không sở hữu các cơ sở trong thời gian này, nhưng vẫn có thể cung cấp dịch vụ cốt lõi như giảng dạy tại trường học và dịch vụ y tế tại bệnh viện Trong khi đó, các nhà thầu tư nhân có thể đảm nhiệm các dịch vụ phụ trợ để hỗ trợ Điều này thường xảy ra sau khi hợp đồng kết thúc và dự án được hoàn thành, quyền sở hữu sẽ được trả lại cho khu vực nhà nước.

Trong các dự án PPP, nhà thầu tư nhân thu hồi khoản đầu tư thông qua thu nhập từ dịch vụ cung cấp, hoặc nhận bồi thường từ nhà nước qua các khoản thanh toán dịch vụ Ngoài ra, nhà thầu cũng có thể thu phí trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ, hoặc áp dụng kết hợp các phương thức này.

Mức độ sẵn sang tham gia PPP

Sẵn sàng là một tính từ quan trọng để mô tả trạng thái của cá nhân hoặc tổ chức, cho thấy họ đã chuẩn bị đầy đủ để bắt đầu một hành động Mặc dù sự sẵn sàng không đảm bảo thành công, nhưng nó tạo ra sự khác biệt rõ rệt về xác suất thành công so với trạng thái không sẵn sàng Cụ thể, việc sẵn sàng gia tăng khả năng thành công một cách đáng kể trong các hành động được thực hiện.

Theo Thefreedictionary, sẵn sàng được định nghĩa là sự "đã được chuẩn bị" cho dịch vụ, hành động hoặc một quá trình Trong khi đó, Businessdictionary mô tả tính sẵn sàng là trạng thái "đã được chuẩn bị" của một cá nhân, hệ thống hoặc tổ chức, nhằm đáp ứng một tình huống cụ thể hoặc thực hiện các hành động đã được lập kế hoạch.

Tính sẵn sàng, theo lý thuyết hành vi, được định nghĩa là trạng thái tư duy về sự cần thiết và khả năng thực hiện cải tiến (Backer & ctg., 1995) Nó liên quan chặt chẽ đến các quá trình thay đổi trong doanh nghiệp, bao gồm hai mức độ: cá nhân và tổ chức Ở mức cá nhân, tính sẵn sàng thể hiện qua niềm tin, nhận thức, thái độ và ý định của cá nhân đối với các thay đổi cần thiết Trong khi đó, ở mức tổ chức, tính sẵn sàng phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc thực hiện các thay đổi, bao gồm lập kế hoạch, đào tạo nguồn nhân lực và phân bổ tài nguyên cho các dịch vụ hỗ trợ, nhằm tránh thất bại trong triển khai các cải tiến (Backer & ctg., 1995).

1995) Tính sẵn sàng thấp sẽ làm giảm động lực cho sự thay đổi và tăng sự cản trở đối với sự thay đổi

Mức độ sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp theo phương thức PPP được hiểu là khả năng chuẩn bị và phát triển các năng lực cần thiết để thực hiện các dự án PPP một cách hiệu quả.

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sang tham gia PPP

Kinh nghiệm từ các quốc gia như Anh, Mỹ, Ấn Độ, Hà Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc và Malaysia cho thấy rằng để thu hút đầu tư theo hình thức PPP, cần chú trọng vào một số yếu tố quan trọng Đầu tiên, vai trò và trách nhiệm của chính phủ cần được xác định rõ ràng Thứ hai, việc lựa chọn đối tác tư nhân phù hợp là rất cần thiết Thứ ba, cần nhận diện và phân bổ rủi ro một cách hợp lý Thứ tư, cấu trúc tài chính cho PPP phải được thiết lập một cách hợp lý Cuối cùng, thực hiện phân tích chi phí lợi ích là điều không thể thiếu để đánh giá hiệu quả của dự án.

Nghiên cứu của Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo đã phỏng vấn trực tiếp 150 công ty đầu tư xây dựng tư nhân, cho thấy có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến sự sẵn lòng tham gia đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP của khu vực tư nhân Những yếu tố này bao gồm: (i) Lợi nhuận đầu tư, (ii) Khung pháp lý đầy đủ và minh bạch, (iii) Chia sẻ rủi ro phù hợp giữa nhà nước và tư nhân, (iv) Kinh tế vĩ mô ổn định, và (v) Tìm kiếm đối tác tin cậy Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế về những yếu tố cơ bản dẫn đến thành công của mô hình PPP.

Theo Grant (1996), để đảm bảo thành công trong hợp tác công tư (PPP), doanh nghiệp cần xác định rõ chi phí đầu tư và xây dựng nguồn lực nội bộ vững mạnh Hơn nữa, nếu doanh nghiệp có nhận thức đúng về PPP, quá trình hợp tác sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài viết này tổng hợp và liệt kê những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp.

 Lợi ích khi tham gia PPP

 Chi phí tham gia PPP

 Khung pháp lý đầy đủ và minh bạch

 Chia sẻ rủi ro phù hợp giữa nhà nước và tư nhân

 Nguồn lực của doanh nghiệp

 Chế độ kế toán của doanh nghiệp

2.3.1 Lợi ích khi tham gia PPP

Một trong những động lực lớn nhất thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào hợp tác công tư (PPP) là lợi ích mà quá trình này mang lại, bao gồm lợi nhuận tiềm năng và lợi thế cạnh tranh trong tương lai Doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô thông qua doanh thu và phát triển các dự án mới Bên cạnh đó, việc tham gia PPP cũng giúp công ty mở rộng mạng lưới quan hệ và nâng cao uy tín trên thị trường.

2.3.2 Chi phí tham gia PPP

Tham gia vào mô hình Đối tác công tư (PPP) không chỉ mang lại lợi ích mà còn đối mặt với nhiều loại chi phí, tạo thành rào cản cho doanh nghiệp tư nhân Tại các nước đang phát triển, vấn đề thiếu minh bạch dẫn đến chi phí ngầm và kéo dài thời gian hợp tác do sự khác biệt giữa hai hệ thống Doanh nghiệp cũng cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với chính phủ, điều này có thể coi là một chi phí khó định lượng Nếu những chi phí này trở nên quá cao, doanh nghiệp có thể từ bỏ ý định đầu tư theo hình thức PPP.

2.3.3 Khung pháp lý đầy đủ và minh bạch

Hợp tác công tư là quá trình tương tác giữa hai chủ thể với cách vận hành khác nhau, đòi hỏi một khung pháp lý rõ ràng để kết nối Luật lệ không chỉ định hướng cho mối quan hệ mà còn tạo ra sự minh bạch cần thiết Nếu khung pháp lý không đầy đủ, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro trong quá trình hợp tác.

2.3.4 Chia sẻ rủi ro phù hợp giữa nhà nước và tư nhân

Quá trình hợp tác giữa nhà nước và doanh nghiệp tư nhân luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là từ phía nhà nước, do cấu trúc nặng nề và thiếu linh hoạt Sự ứng xử không hiệu quả của nhà nước trong việc quản lý rủi ro, đặc biệt tại các nước mới nổi, dẫn đến việc nhà nước thường nhận lợi ích cho mình và đẩy thiệt hại về phía doanh nghiệp Nếu không có chính sách tốt hoặc quy định rõ ràng về chia sẻ và xử lý rủi ro, quá trình hợp tác sẽ bị đe dọa và có thể bị phá hủy.

Sự ổn định và phát triển của kinh tế vĩ mô không chỉ là một chủ đề kinh doanh thông thường mà còn là yếu tố quan trọng trong quá trình hợp tác theo hình thức PPP.

Khi kinh tế vĩ mô phát triển, nhà nước có khả năng tài chính để đầu tư vào các dự án công, từ đó tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp tư nhân Ngược lại, nếu kinh tế suy yếu, lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân sẽ bị thu hẹp, rủi ro gia tăng và cơ hội kinh doanh giảm đi đáng kể (Checherita, 2004).

2.3.6 Nhận thức về PPP Ở những nước đang phát triển, thông thường thông tin chia sẻ sẽ bị hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực đầu tư công Vì lĩnh vực này thương là “đặc quyền” của một số nhóm lợi ích nhất định Thông tin bị che dấu dẫn tới sự hiểu biết về quá trình hợp tác sẽ bị hạn chế và từ đó nhận thức về PPP sẽ bị lệch lạc

Nhận thức đúng về PPP giữa các bên là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hợp tác và nâng cao khả năng sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp (Grant, 1996).

2.3.7 Nguồn lực của doanh nghiệp

Nguồn lực của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chính phủ lựa chọn các dự án công, đồng thời giúp doanh nghiệp tự tin tham gia Thiếu hụt nguồn lực có thể dẫn đến nhiều rủi ro trong quá trình hợp tác và làm tăng khả năng thất bại (Arndt và Maguire, 1999).

Doanh nghiệp cần chú trọng vào các yếu tố quan trọng trong việc xây dựng nguồn lực, bao gồm tài chính, nhân lực, năng lực triển khai dự án và các mối quan hệ cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

2.3.8 Chế độ kế toán của doanh nghiệp Ở một nước đặc thù như Việt Nam, chế độ kế toán của Nhà nước và doanh nghiệp là khác nhau Trong quá trình hợp tác, nếu doanh nghiệp tư nhân không chủ động cập nhật các kiến thức về chế độ kế toán Nhà nước, kỹ năng, hay quy trình kế toán của Nhà nước có liên quan thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn và gây ra nhiều phí tổn Trong một số trường hợp, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của doanh nghiệp mà các cơ quan công quyền có thể gây khó dễ và đòi hỏi thêm các chi phí ngầm để công việc có thể được thông qua.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bắt đầu bằng việc tìm hiểu cơ sở lý thuyết để xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu Dựa trên đó, bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế và tiến hành điều tra ngay sau khi hoàn thiện Sau khi thu thập bảng câu hỏi, đề tài sẽ thực hiện các phân tích chính, bao gồm phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy.

Mô hình nghiên cứu

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu

Xây dựng thang đo

Bảy nhân tố ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng tham gia PPP của doanh nghiệp bao gồm: lợi ích từ việc tham gia PPP, chi phí liên quan, khung pháp lý hiện hành, nguồn lực của doanh nghiệp, tổ chức kế toán nội bộ, khả năng chia sẻ rủi ro, tình hình kinh tế vĩ mô, và nhận thức xã hội về PPP.

Bảy nhân tố và mức độ sẵn sàng tham gia PPP được đo lường bằng thang đo Likert 5 điểm, trong đó 1 là hoàn toàn không đồng ý, 2 là không đồng ý, 3 là nửa đồng ý nửa không đồng ý, 4 là đồng ý và 5 là hoàn toàn đồng ý Tám biến số được cấu thành từ các biến quan sát tương ứng.

 Lợi ích tham gia PPP

Bảng 3.1: Các biến đo lường cho nhân tố Lợi ích tham gia PPP

1 Việc tham gia PPP các dự án xử lý CTYT sẽ giúp công ty mở rộng thị trường

3 Công ty tôi sẽ đạt được lợi nhuận kỳ vọng khi tham gia vào PPP

4 Công ty anh/chị hài lòng vì có nhiều qui định pháp lý bảo vệ quyền lợi của công ty anh/chị khi đầu tư các dự án rác thải

5 Tham gia PPP sẽ giúp chúng tôi mở rộng mạng lưới quan hệ khách hàng

6 Tham gia PPP sẽ giúp uy tín công ty tăng thêm

 Chi phí khi tham gia PPP

Bảng 3.2: Các biến đo lường cho nhân tố Chi phí khi tham gia PPP

1 Chúng tôi sẽ tốn thêm nhiều chi phí hoạt động chính thức khi tham gia PPP dự án xử lý CTYT

2 Khi tham gia PPP, chúng tôi sẽ phải chi nhiều chi phí không chính thức

3 Chúng tôi sẽ tốn thời gian thực hiện một dự án PPP hơn bình thường

4 Chúng tôi sẽ phải tốn thời gian vận động hành lang trước khi đấu thầu

5 Chúng tôi sẽ phải tốn chi tổ chức lại bộ máy để tham gia PPP

Bảng 3.3: Các biến đo lường cho nhân tố Khung pháp lý

6 Công ty chúng tôi không gặp trở ngại về pháp lý khi đầu tư các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam

7 Các quy định pháp lý hiện hành tạo điều kiện thuận lợi để công ty chúng tôi đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam

8 Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án xử lý CTYT cung cấp cho công ty chúng tôi một cơ hội đầu tư tốt

9 Công ty chúng tôi muốn đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam vì chính sách ưu đãi hấp dẫn

10 Nhà nước KHÔNG có cơ chế hỗ trợ phù hợp để công ty chúng tôi đạt được kết quả kinh doanh tốt

11 Công ty chúng tôi gặp khó khăn về vấn đề pháp lý khi đầu tư ở Việt Nam

12 Công ty chúng tôi muốn đầu tư các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam vì hiện nay khung pháp lý đã đầy đủ

 Nguồn lực của doanh nghiệp

Bảng 3.4: Các biến đo lường cho nhân tố Nguồn lực doanh nghiệp

13 Công ty tôi có tình hình tài chính đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam theo hình thức PPP

14 Công ty tôi có năng lực quản trị đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam theo hình thức PPP

15 Công ty chúng tôi có đủ nguồn lực nhân sự cho các dự án xử lý CTYT

16 Chất lượng nhân sự của chúng tôi đủ mạnh để tham gia bất cứ dự án nào

17 Công ty chúng tôi có đủ các mối quan hệ kinh doanh cần thiết để hỗ trợ khi tham gia các dự án

 Tổ chức kế toán của doanh nghiệp

Bảng 3.5: Các biến đo lường cho nhân tố Tổ chức kế toán doanh nghiệp

18 Chúng tôi nắm bắt được các chế độ kế toán của Nhà nước khi thực hiện dự án TPP

19 Đội ngũ kế toán của chúng tôi đủ khả năng xử lý các vướng mắc về tài chính và kế toán trong quá trình thực hiện PPP

20 Bộ phận kế toán của công ty chúng tôi sẽ cắt cử nhân sự riêng để theo dõi hoạt động kế toán riêng của từng dự án

21 Bộ phận kế toán của chúng tôi có khả năng giải quyết linh hoạt và nhanh chóng các hoạt động liên quan tới thủ tục và giấy tờ khi tham gia dự án PPP

22 Bộ phận kế toán của chúng tôi có thể phản hồi nhanh chóng tình hình tài chính và kế toán của dự án

Bảng 3.6: Các biến đo lường cho nhân tố Chia sẻ rủi ro

23 Luật pháp Việt Nam chưa có qui định rõ về việc bù đắp rủi ro cho các công ty đầu tư các dự án xử lý CTYT tại Việt Nam

24 Công ty chúng tôi lo ngại đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam hiện nay vì rủi ro quá lớn

25 Nhà nước hỗ trợ thông qua phân bổ quỹ đất cho Công ty chúng tôi sử dụng

26 Các rủi ro của dự án xử lý CTYT chưa được phân bổ phù hợp giữa các bên khi tham gia PPP

27 Công ty chúng tôi KHÔNG được Nhà nước chia sẻ rủi ro một cách hợp lý khi tham gia đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam

28 Công ty chúng tôi hài lòng khi hợp tác với Nhà nước

29 Nhà nước luôn tạo điều kiện để Công ty chúng tôi giảm rủi ro khi đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam như mong đợi

30 Chi phí đền bù giải tỏa không được chia sẻ phù hợp

Bảng 3.7: Các biến đo lường cho nhân tố Kinh tế vĩ mô

31 Các chính sách vĩ mô ít thay đổi trong thời gian dài

32 Chính sách vĩ mô tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay

33 Hiện tại, Nhà nước Việt Nam đang kiểm soát tình hình kinh tế vĩ mô tốt

34 Công ty chúng tôi lạc quan về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam hiện nay

35 Nhà nước sử dụng hiệu quả các công cụ tiền tệ giúp kinh tế vĩ mô ít biến động

36 Công ty chúng tôi khó khăn khi đưa ra quyết định định đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam vì tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay bất ổn

 Nhận thức xã hội về PPP

Bảng 3.8: Các biến đo lường cho nhân tố Nhận thức xã hội về PPP

37 PPP góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế đất nước

38 PPP là hình thức đem lại lợi ích cho xã hội

39 PPP sẽ tạo điều kiện đổi mới sâu rộng lĩnh vực công

40 PPP sẽ giúp cải thiện hiệu quả đầu tư công

41 PPP sẽ giúp cho việc quản lý ngân sách hiệu quả hơn

 Sẵn sàng tham gia PPP

Bảng 3.9: Các biến đo lường cho nhân tố Sẵn sang tham gia PPP

42 Khi có cơ hội đấu thầu dự án theo hình thức PPP, chúng tôi sẽ sẵn sàng tham gia ngay

43 Chúng tôi sẵn sàng lập liên doanh thầu để tham gia các dự án lớn

44 Chúng tôi đã chuẩn bị đủ các nguồn lực để tham gia PPP

Phương pháp phân tích

Bài viết này sẽ không chỉ dừng lại ở việc phân tích thống kê mô tả mà còn áp dụng phân tích Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy để làm sâu sắc thêm kết quả nghiên cứu.

(i) Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach alpha

Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach alpha là phương pháp đánh giá độ tin cậy của các thang đo, nhằm xác định xem các biến quan sát có đo lường đúng khái niệm cần thiết hay không Phương pháp này cũng giúp loại bỏ các biến rác trước khi thực hiện phân tích nhân tố Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi nằm trong khoảng [0.70 – 0.80], trong khi một biến quan sát được xem là biến rác nếu hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 Theo Nunnally và Bernstein (1994), nếu Cronbach alpha đạt ≥ 0,60, thang đo này vẫn có thể chấp nhận được về mặt tin cậy, đặc biệt đối với các khái niệm nghiên cứu mới.

(ii) Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là một phương pháp thống kê giúp rút gọn nhiều biến quan sát thành một tập các nhân tố ít hơn, vẫn giữ lại hầu hết thông tin quan trọng (Hair và cộng sự, 1998) Để đảm bảo tính chính xác, cần thực hiện kiểm tra Cronbach alpha nhằm loại bỏ các biến rác trước khi tiến hành EFA, tránh tạo ra các nhân tố giả Quá trình phân tích EFA sẽ dựa vào các tiêu chí như hệ số KMO, kiểm định Bartlett, giá trị riêng, tổng phương sai trích và hệ số tải nhân tố để đánh giá sự phù hợp của các nhân tố được rút ra.

(iii) Phân tích hồi quy (Regression analysis)

Nghiên cứu này thực hiện phân tích hồi quy để định lượng ảnh hưởng của các nhân tố độc lập từ phân tích nhân tố khám phá lên biến phụ thuộc Mô hình hồi quy bội được sử dụng để khảo sát mối quan hệ giữa các nhân tố lãnh đạo mới về chất và sự tín nhiệm cũng như gắn kết tổ chức Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành các phân tích bổ trợ như ma trận tương quan và các kiểm định cần thiết, bao gồm kiểm định đa cộng tuyến, kiểm định ý nghĩa tổng thể của mô hình và kiểm định phương sai sai số thay đổi.

Phần mềm được sử dụng chính trong đề tài này là phần mềm SPSS 22.0.

Dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, phương pháp chọn mẫu được áp dụng cho hoạt động phỏng vấn chính thức là kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, bao gồm việc phát phiếu hỏi trực tiếp và khảo sát online Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý cấp cao trong doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Kết quả thu thập số liệu

Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp thuận tiện, bao gồm điều tra trực tiếp và gửi email Kết quả thu thập số liệu được tóm tắt dưới đây.

Bảng 4.1: Kết quả thu thập số liệu

STT Kỹ thuật điều tra Số lượng gửi đi

Số lượng sử dụng được

2 Điều tra gián tiếp qua gửi mail 421 341 226

Trong nghiên cứu, tổng số bảng câu hỏi điều tra trực tiếp được phát là 75, trong đó thu được 56 bảng và sau khi sàng lọc, số bảng câu hỏi sử dụng được là 48 Đối với điều tra qua email, do tỷ lệ phản hồi thấp, đã gửi đi 421 bảng câu hỏi, thu về 341 bảng, nhưng sau khi sàng lọc, số lượng bảng câu hỏi còn lại chỉ

226 bảng câu hỏi là đủ chất lượng cho phân tích

Như vậy tổng số bảng câu hỏi thu thập được và có đủ chất lượng phân tích trong đề tài là 274.

Phân tích thống kê mô tả dữ liệu

4.2.1 Đặc điểm các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu

Trong mẫu khảo sát, doanh nghiệp tư nhân trong nước chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,42%, tiếp theo là doanh nghiệp có vốn góp nhà nước với 24,09% Doanh nghiệp liên doanh có mặt trong mẫu khảo sát chỉ chiếm 1,82%, như được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2: Loại hình doanh nghiệp phân theo đối tượng sở hữu

Công ty 100% vốn nước ngoài 21 7.66% 7.66%

Công ty vốn góp nhà nước 66 24.09% 24.09%

Công ty tư nhân trong nước 182 66.42% 66.42%

Theo đặc điểm pháp lý, công ty cổ phần chiếm tỷ lệ cao nhất với 50% trong mẫu nghiên cứu, tiếp theo là công ty TNHH 1 Thành viên Trong khi đó, không có mẫu nghiên cứu nào cho doanh nghiệp tư nhân Chi tiết kết quả này được trình bày trong Bảng 4.3 dưới đây.

Bảng 4.3: Loại hình công ty phân theo đặc điểm pháp lý

Loại hình công ty Frequency Percent Valid Percent

Cty TNHH 2 TV trở lên 45 16.42% 16.42%

Trong mẫu nghiên cứu, doanh nghiệp nhỏ với quy mô từ 20 đến 50 lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất, đạt 48,9% Ngược lại, số lượng doanh nghiệp có từ 100 lao động trở lên lại tương đối ít.

Bảng 4.4: Quy mô doanh nghiệp

Từ trên 50 đến 100 lao động 31 11.31% 11.31%

Từ trên 100 đến 200 lao động 28 10.22% 10.22%

Từ trên 200 đến 300 lao động 22 8.03% 8.03%

4.2.2 Đánh giá của các doanh nghiệp về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP

 Lợi ích khi tham gia PPP

Doanh nghiệp thể hiện sự lạc quan khi đánh giá lợi ích tham gia PPP, với tiêu chí tăng uy tín công ty đạt điểm cao nhất (4.01) và mở rộng thị trường đứng thứ hai (3.79) Mặc dù tiêu chí A4 được đánh giá thấp nhất, nhưng vẫn nằm trên mức trung bình với điểm số 3.12.

Bảng 4.5 Lợi ích khi tham gia PPP

Lợi ích khi tham gia PPP N Min Max Mean Std De

A1 Việc tham gia PPP các dự án xử lý CTYT sẽ giúp công ty mở rộng thị trường 274 1 5 3.98 0.65

A2 Khi tham gia PPP, công ty sẽ tăng được doanh thu 274 2 4 3.79 0.73

A3 Công ty tôi sẽ đạt được lợi nhuận kỳ vọng khi tham gia vào PPP 274 1 4 3.50 0.73

Công ty của anh/chị cảm thấy hài lòng vì có nhiều quy định pháp lý bảo vệ quyền lợi khi đầu tư vào các dự án xử lý rác thải.

A5 Tham gia PPP sẽ giúp chúng tôi mở rộng mạng lưới quan hệ khách hàng 274 2 4 3.67 0.75

A6 Tham gia PPP sẽ giúp uy tín công ty tăng thêm 274 2 4 4.01 0.76

 Chi phí khi tham gia PPP

Chi phí vốn luôn đi đôi với lợi ích mà doanh nghiệp mong muốn đạt được Mặc dù các doanh nghiệp thường đánh giá chi phí tăng thêm, nhưng những đánh giá này không quá cao Tuy nhiên, các tiêu chí như B4 (chi phí vận động hành lang) và B2 (chi phí không chính thức) cần được chú ý, với giá trị trung bình lần lượt là 3.65 và 3.45 Những chi phí này thường liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh hoặc những rào cản trong kinh doanh do nhà nước gây ra.

Bảng 4.6 Chi phí khi tham gia PPP

Chi phí khi tham gia PPP N Min Max Mean Std

Chúng tôi sẽ không tốn thêm nhiều chi phí hoạt động chính thức khi tham gia PPP dự án xử lý CTYT

B2 Khi tham gia PPP, chúng tôi sẽ phải chi nhiều chi phí không chính thức 274 1 4 3.45 0.60

B3 Chúng tôi sẽ tốn thời gian thực hiện một dự án PPP hơn bình thường 274 1 5 3.24 0.98

B4 Chúng tôi sẽ phải tốn thời gian vận động hành lang trước khi đấu thầu 274 1 4 3.65 0.82

B5 Chúng tôi sẽ phải tốn chi tổ chức lại bộ máy để tham gia PPP 274 1 4 3.21 0.79

Khung pháp lý hiện nay đang gây lo ngại cho doanh nghiệp tham gia các dự án CTYT theo hình thức PPP, với các chỉ tiêu như C1 và C2 đều thấp dưới mức trung bình Mặc dù chỉ số C6 đạt giá trị cao (2.72), nhưng điều này lại phản ánh những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc đầu tư tại Việt Nam Do đó, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến khung pháp lý trong hợp tác công tư sẽ trở thành một vấn đề nóng mà các doanh nghiệp rất quan tâm.

Khung pháp lý N Min Max Mean Std

Công ty chúng tôi không gặp trở ngại về pháp lý khi đầu tư các dự án xử lý CTYT ở

Các quy định pháp lý hiện hành tạo điều kiện thuận lợi để công ty chúng tôi đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam

Các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án xử lý CTYT cung cấp cho công ty chúng tôi một cơ hội đầu tư tốt

Công ty chúng tôi muốn đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam vì chính sách ưu đãi hấp dẫn

Nhà nước KHÔNG có cơ chế hỗ trợ phù hợp để công ty chúng tôi đạt được kết quả kinh doanh tốt

C6 Công ty chúng tôi gặp khó khăn về vấn đề pháp lý khi đầu tư ở Việt Nam 274 1 4 3.72 0.70

Công ty chúng tôi muốn đầu tư các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam vì hiện nay khung pháp lý đã đầy đủ

Tình hình nguồn lực của doanh nghiệp tham gia PPP hiện không khả quan, đặc biệt là về tài chính với điểm số chỉ đạt 2.88 Các nguồn lực khác chỉ ở mức trung bình, trong khi doanh nghiệp tự tin nhất vào các mối quan hệ kinh doanh với điểm số 3.42.

Bảng 4.8 Nguồn lực doanh nghiệp

Nguồn lực doanh nghiệp N Min Max Mean Std

Công ty tôi có tình hình tài chính đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở

Việt Nam theo hình thức PPP

Công ty tôi có năng lực quản trị đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở Việt

Nam theo hình thức PPP

D3 Công ty chúng tôi có đủ nguồn lực nhân sự cho các dự án xử lý CTYT 274 1 4 3.25 0.98

D4 Chất lượng nhân sự của chúng tôi đủ mạnh để tham gia bất cứ dự án nào 274 1 5 3.11 0.82

Công ty chúng tôi có đủ các mối quan hệ kinh doanh cần thiết để hỗ trợ khi tham gia các dự án

 Tổ chức kế toán của doanh nghiệp

Nhân tố tổ chức kế toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng khi làm việc với cơ quan nhà nước, đặc biệt trong việc đảm bảo hoạt động thanh toán tuân thủ quy định hiện hành Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn chưa hoàn toàn tự tin vào hoạt động kế toán của mình, khi các chỉ số E3, E4 và E5 đều dưới mức trung bình, trong khi hai chỉ số E1 và E2 chỉ nhỉnh hơn một chút so với giá trị trung bình.

Bảng 4.9 Tổ chức kế toán của doanh nghiệp

Tổ chức kế toán của doanh nghiệp N Min Max Mean Std De

Chúng tôi hiểu rõ các chế độ kế toán của Nhà nước liên quan đến dự án TPP 274 1 4 3.24 0.63 Đội ngũ kế toán của chúng tôi có khả năng xử lý hiệu quả các vấn đề tài chính và kế toán trong quá trình thực hiện PPP.

Bộ phận kế toán của công ty chúng tôi sẽ cắt cử nhân sự riêng để theo dõi hoạt động kế toán riêng của từng dự án

Bộ phận kế toán của chúng tôi có khả năng linh hoạt và nhanh chóng xử lý các thủ tục và giấy tờ cần thiết khi tham gia vào dự án PPP.

Bộ phận kế toán của chúng tôi có thể phản hồi nhanh chóng tình hình tài chính và kế toán của dự án

Chia sẻ rủi ro là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý khi tham gia vào các dự án PPP Doanh nghiệp thường lo ngại về các chỉ tiêu liên quan đến quy định bù đắp rủi ro (F1), phân bổ quỹ đất (F3) và xử lý rủi ro (2.84) Các chỉ số khác cũng không có sự chênh lệch lớn so với giá trị trung bình Đặc biệt, chỉ số F5 mặc dù đạt yêu cầu nhưng vẫn cần được xem xét kỹ lưỡng.

3.43 điểm nhưng đây là chỉ số đảo và cũng thể hiện sự lo lắng của doanh nghiệp

Bảng 4.10 Chia sẻ rủi ro Chia sẻ rủi ro N Min Max Mean Std De

Luật pháp Việt Nam hiện chưa có quy định cụ thể về việc bù đắp rủi ro cho các công ty đầu tư vào các dự án xử lý chất thải y tế.

Công ty chúng tôi lo ngại đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam hiện nay vì rủi ro quá lớn

F3 Nhà nước hỗ trợ thông qua phân bổ quỹ đất cho Công ty chúng tôi sử dụng 274 1 4 2.89 0.70 F4

Các rủi ro của dự án xử lý CTYT chưa được phân bổ phù hợp giữa các bên khi tham gia

Công ty chúng tôi KHÔNG được Nhà nước chia sẻ rủi ro một cách hợp lý khi tham gia đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam

F6 Công ty chúng tôi hài lòng khi hợp tác với

Nhà nướckhông tạo điều kiện để Công ty chúng tôi giảm rủi ro khi đầu tư các dự án xử lý CTYT Việt Nam như mong đợi

F8 Chi phí đền bù giải tỏa không được chia sẻ phù hợp 274 1 5 3.26 0.58

Tình trạng kinh tế vĩ mô là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong mô hình đối tác công tư (PPP) Theo bảng 4.11, các doanh nghiệp không đánh giá cao tình hình này, với chỉ số G3 đạt mức thấp nhất là 2.69 Mặc dù chỉ số G6 vượt ngưỡng 3, nhưng đây lại là chỉ số đảo, cho thấy doanh nghiệp vẫn còn lo ngại về tình hình kinh tế vĩ mô hiện tại.

Bảng 4.11 Kinh tế vĩ mô Kinh tế vĩ mô N Min Max Mean Std De

G1 Các chính sách vĩ mô ít thay đổi trong thời gian dài 274 1 4 2.81 0.80

Chính sách vĩ mô tạo nhiều thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hiện nay

G3 Hiện tại, Nhà nước Việt Nam đang kiểm soát tình hình kinh tế vĩ mô tốt 274 1 4 2.69 1.04

G4 Công ty chúng tôi lạc quan về tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam hiện nay 274 1 4 3.04 0.69

G5 Nhà nước sử dụng hiệu quả các công cụ tiền tệ giúp kinh tế vĩ mô ít biến động 274 1 4 2.92 0.70 G6

Công ty chúng tôi khó khăn khi đưa ra quyết định định đầu tư các dự án xử lý

CTYT Việt Nam vì tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay bất ổn

 Nhận thức xã hội về PPP

Bảng 4.12 cho thấy sự tiến bộ trong nhận thức của xã hội về PPP, với giá trị trung bình của các chỉ số đạt cao Đặc biệt, chỉ số H2 đạt 4.01 và H4 đạt 3.78, thể hiện sự quan tâm và hiểu biết ngày càng tăng của cộng đồng về vấn đề này.

Bảng 4.12 Nhận thức xã hội về PPP

Nhận thức xã hội về PPP N Min Max Mean Std De

H1 PPP góp phần thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế đất nước 274 1 5 3.48 0.74

H2 PPP là hình thức đem lại lợi ích cho xã hội 274 1 4 4.01 0.70

H3 PPP sẽ tạo điều kiện đổi mới sâu rộng lĩnh vực công 274 1 4 3.65 1.03

H4 PPP sẽ giúp cải thiện hiệu quả đầu tư công 274 1 5 3.78 1.10

H5 PPP sẽ giúp cho việc quản lý ngân sách hiệu quả hơn 274 1 4 3.41 0.75

4.2.3 Đánh giá về mức độ sẵn sàng tham gia vào PPP

Phân tích độ tin cậy của thang đo – Cronbach alpha

Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy rằng thang đo Lợi ích khi tham gia PPP có hệ số Cronbach's alpha là 0.73, vượt mức yêu cầu tối thiểu là 0.6, với tất cả các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 Biến A4 bị loại bỏ trong phân tích trước do hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 Đối với thang đo Chi phí khi tham gia PPP, hệ số Cronbach's alpha đạt 0.76, cũng cao hơn mức yêu cầu 0.6, và tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Hair & các cộng sự).

Các thang đo trong nghiên cứu đều đạt độ tin cậy cao, với hệ số Cronbach's Alpha vượt mức yêu cầu 0.6 Cụ thể, thang đo Khung pháp lý có hệ số 0.724, Nguồn lực doanh nghiệp đạt 0.738, Tổ chức kế toán doanh nghiệp là 0.782, Chia sẻ rủi ro là 0.718, Kinh tế vĩ mô là 0.738, và Nhận thức xã hội về PPP đạt 0.756 Tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3, sau khi loại bỏ các biến có hệ số tương quan thấp như C5, C6, E3, F3, F6, F8, G1, G6, và H5 Điều này cho thấy các biến đo lường đều phù hợp cho phân tích EFA tiếp theo.

Hệ số 0.753 vượt mức yêu cầu 0.6, và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, cho thấy độ tin cậy cao của các biến đo lường Do đó, các biến này phù hợp để sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.14: Bảng phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá - EFA

Phân tích nhân tố khám phá giúp rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F 0.5 và mức ý nghĩa kiểm định Bartlett’s ≤0.05 như vậy các biến số quan sát trong nghiên cứu này phù hợp với phương pháp trích nhân tố

Bảng 4.15 Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0.712 Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 4210.958 df 253

Dựa trên bảng thống kê 4.16, giá trị riêng của nhân tố thứ 7 là 1.002, lớn hơn 1, cho thấy có năm nhân tố được trích ra Hơn nữa, tổng phương sai trích của bảy nhân tố trong bảng 4.17 đạt 63.804%, vượt quá mức 50%.

Bảng 4.17 Tổng phương sai trích

Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Bảng ma trận nhân tố xoay 4.18 cho kết quả bảy nhân tố được trích như sau:

Bảng 4.18: Ma trận nhân tố xoay

Bài viết đã khám phá 7 nhân tố, với sự khác biệt nhẹ so với các nhân tố ban đầu Đặc biệt, nhân tố thứ hai và thứ ba là sự kết hợp của các biến quan sát từ các nhân tố ban đầu khác nhau.

Các nhân tố được đặt tên và bao gồm các biến quan sát như sau:

 X1 (A1, A2, A6, A5, A3): Lợi ích khi tham gia PPP

 X2 (B4, B2, C4, C2, C7, C1, C3): Hạn chế từ khung pháp lý

 X4 (E4, E2, E1, E5): Năng lực tổ chức kế toán của doanh nghiệp

 X5 (G3, G2, G4, G5): Tình trạng kinh tế vĩ mô

 X6 (H1, H4, H2, H3): Nhận thức xã hội về PPP

Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như sau:

Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh

Phân tích giá trị trung bình của từng nhân tố chính và biến số phụ thuộc

Sau khi phân tích Cronbach alpha và EFA, số lượng nhân tố không thay đổi nhưng cấu trúc của từng nhân tố có sự điều chỉnh Doanh nghiệp đánh giá cao lợi ích từ việc tham gia PPP với điểm số 3.79 và có nhận thức xã hội tích cực về PPP (3.73) Tuy nhiên, họ cũng nhận thấy chi phí rủi ro khi tham gia PPP là đáng kể (3.59) và gặp nhiều hạn chế từ khung pháp lý (3.42) Đồng thời, tình trạng kinh tế vĩ mô được đánh giá thấp (2.86) và doanh nghiệp chưa hoàn toàn tự tin về nguồn lực của mình (3.15) Cuối cùng, mức độ sẵn sàng tham gia PPP của doanh nghiệp vẫn chưa cao (3.43).

Bảng 4.19: Giá trị trung bình của từng nhân tố chính và biến số phụ thuộc

Ký hiệu Nhân tố Trung bình

X1 Lợi ích khi tham gia PPP 3.79

X2 Hạn chế từ khung pháp lý 3.42

X4 Năng lực tổ chức kế toán của doanh nghiệp 3.03

X5 Tình trạng kinh tế vĩ mô 2.86

X6 Nhận thức xã hội về PPP 3.73

Y Mức độ sẵn sàng tham gia PPP 3.43

Phân tích ma trận tương quan

Ma trận tương quan giữa các biến số độc lập cho thấy các giá trị tương quan thấp, với không cặp nào vượt quá 0.6 Do đó, việc thực hiện phân tích hồi quy có thể diễn ra mà không cần lo ngại về vấn đề đa cộng tuyến.

Bảng 4.20: Ma trận tương quan

Phân tích hồi quy

Std Error of the Estimate

Hệ số R2 đạt 0.558 cho thấy mô hình giải thích được 55.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc Ngoài ra, kết quả kiểm định Wald với hệ số Sig = 0.000 < 0.05 chỉ ra rằng mô hình có ý nghĩa thống kê tổng thể.

Bảng 4.23 trình bày kết quả kiểm định VIF và hồi quy các biến số trong mô hình, cho thấy tất cả các giá trị VIF đều nhỏ hơn 10, điều này xác nhận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra trong mô hình.

Bảng 4.23: Kiểm định VIF và kết quả hồi quy

Hạn chế từ khung pháp lý X2 -0.126 0.039 -3.240 0.001 0.83 1.205

Chi phí rủi ro X3 -0.504 0.075 -6.740 0.000 0.838 1.193 Nguồn lực doanh nghiệp X4 0.251 0.055 4.570 0.000 0.846 1.182

Tổ chức kế toán X5 0.035 0.035 1.006 0.315 0.854 1.171 Kinh tế vĩ mô X6 0.126 0.033 3.869 0.000 0.862 1.160 Nhận thức xã hội X7 0.029 0.059 0.490 0.627 0.87 1.149

Kết quả hồi quy cho thấy có 5 biến số có ý nghĩa thống kê (X1, X2, X3, X4, và X6) và 2 biến số không có ý nghĩa thống kê (X5 và X7)

Mức độ sẵn sàng tham gia PPP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm lợi ích từ việc tham gia, khả năng giải quyết các hạn chế pháp lý, giảm thiểu chi phí rủi ro, nguồn lực doanh nghiệp và tình hình kinh tế vĩ mô Cụ thể, sự tác động của từng yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tham gia PPP của các doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp nhận thấy lợi ích từ PPP tăng lên 1 điểm, mức độ sẵn sàng tham gia sẽ tăng 0.367 Đây là biến số có tác động lớn thứ hai trong số 7 biến số được nghiên cứu.

Nếu các hạn chế từ khung pháp lý giảm 1 điểm trên thang điểm 5, mức độ sẵn sàng tham gia của doanh nghiệp sẽ tăng lên 0.126.

Mức độ sẵn sàng tham gia PPP của doanh nghiệp sẽ tăng 0.504 nếu các chi phí rủi ro giảm xuống 1 điểm theo đánh giá của doanh nghiệp, cho thấy đây là yếu tố có tác động lớn nhất.

Thứ tư, khi doanh nghiệp tự tin đánh giá nguồn lực của mình tăng 1 điểm thì mức độ sẵn sàng tham gia sẽ tăng 0.251

Thứ năm, nếu tình trạng kinh tế vĩ mô được đánh giá tăng 1 điểm thì mức độ sẵn sàng tham gia PPP sẽ gia tăng 0.126 điểm.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Grant, T. (1996), “Keys to successful public-private partnerships”, Canadian Business Review, pp. 27-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Keys to successful public-private partnerships
Tác giả: Grant, T
Năm: 1996
2. Estache, A and de Rus, G. (2000), “Privatization and regulation of transport infrastructure: guidelines for policymakers and regulators”, Washington DC:3. Worldbank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Privatization and regulation of transport infrastructure: guidelines for policymakers and regulators
Tác giả: Estache, A and de Rus, G
Năm: 2000
4. Cristina D. Checherita (2004), “A Macroeconomic Analysis of Investment under Public - Private Partnerships and its Policy Implications - the Case of Developing Countries” Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Macroeconomic Analysis of Investment under Public - Private Partnerships and its Policy Implications - the Case of Developing Countries
Tác giả: Cristina D. Checherita
Năm: 2004
5. Dailami, Mansoor, and Michael Klein, 1997, “Government Support to Private Infrastructure Projects in Emerging Markets,” Policy Research Working Paper, No. 1688, Washington: World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: Government Support to Private Infrastructure Projects in Emerging Markets
6. Cristina D. Checherita (2004), “A Macroeconomic Analysis of Investment under Public - Private Partnerships and its Policy Implications - the Case of Developing Countries” Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Macroeconomic Analysis of Investment under Public - Private Partnerships and its Policy Implications - the Case of Developing Countries
Tác giả: Cristina D. Checherita
Năm: 2004
7. Charoenpornpattana, S. and Minato, T. (1999), “Privatization-Induced Risks: State-Owned Transportation Enterprises in Thailand”, in Proceedings of Joint CIB Symposium on Profitable Partnering in Construction Procurement (London: E &amp;FN Spon), pp. 429-439 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Privatization-Induced Risks: State-Owned Transportation Enterprises in Thailand
Tác giả: Charoenpornpattana, S. and Minato, T
Năm: 1999
8. Arndt, R., and Maguire, G. (1999), “Private provision of public infrastructure: Risk identification and allocation project survey report”, Dept. of Treasury and Finance, Melbourne, Australia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Private provision of public infrastructure: Risk identification and allocation project survey report
Tác giả: Arndt, R., and Maguire, G
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 32)
3.2. Mô hình nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
3.2. Mô hình nghiên cứu (Trang 33)
Bảng 3.7: Các biến đo lường cho nhân tố Kinh tế vĩ mô - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 3.7 Các biến đo lường cho nhân tố Kinh tế vĩ mô (Trang 36)
Bảng 4.1: Kết quả thu thập số liệu STT Kỹ thuật điều tra  Số lượng gửi  đi - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.1 Kết quả thu thập số liệu STT Kỹ thuật điều tra Số lượng gửi đi (Trang 38)
Số lượng bảng câu hỏi điều tra trực tiếp là 75, thu được là 56 và sau khi sàng lọc thì số lượng sử dụng được là 48 - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
l ượng bảng câu hỏi điều tra trực tiếp là 75, thu được là 56 và sau khi sàng lọc thì số lượng sử dụng được là 48 (Trang 38)
Nếu căn cứ vào đặc điểm pháp lý thì nhiều nhất là loại hình công ty cổ phần, chiếm 50% trong mẫu nghiên cứu, kế đến là công ty TNHH 1 Thành viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
u căn cứ vào đặc điểm pháp lý thì nhiều nhất là loại hình công ty cổ phần, chiếm 50% trong mẫu nghiên cứu, kế đến là công ty TNHH 1 Thành viên (Trang 39)
Bảng 4.3: Loại hình công ty phân theo đặc điểm pháp lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.3 Loại hình công ty phân theo đặc điểm pháp lý (Trang 39)
Bảng 4.5. Lợi ích khi tham gia PPP - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.5. Lợi ích khi tham gia PPP (Trang 40)
Bảng 4.6. Chi phí khi tham gia PPP - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.6. Chi phí khi tham gia PPP (Trang 40)
gia vào vào các dự án CTYT theo hình thức PPP. Các chỉ tiêu rất đáng lư uý như C1 hay C2 đều thấp dưới trung bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
gia vào vào các dự án CTYT theo hình thức PPP. Các chỉ tiêu rất đáng lư uý như C1 hay C2 đều thấp dưới trung bình (Trang 41)
Bảng 4.8 Nguồn lực doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.8 Nguồn lực doanh nghiệp (Trang 42)
Công ty tôi có tình hình tài chính đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở  Việt Nam theo hình thức PPP - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
ng ty tôi có tình hình tài chính đủ mạnh để tham gia vào các dự án xử lý CTYT ở Việt Nam theo hình thức PPP (Trang 42)
3.43 điểm nhưng đây là chỉ số đảo và cũng thể hiện sự lo lắng của doanh nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
3.43 điểm nhưng đây là chỉ số đảo và cũng thể hiện sự lo lắng của doanh nghiệp (Trang 43)
Bảng 4.10. Chia sẻ rủi ro - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
Bảng 4.10. Chia sẻ rủi ro (Trang 43)
soát tình hình kinh tế vĩ mô tốt. 274 14 2.69 1.04 G4 Công  ty  chúng  tôi  lạc  quan  về  tình  hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) sự sẵn sàng của các doanh nghiệp tư nhân tham gia đầu tư theo phương thức hợp tác công   tư (public private partnership) trong xử lý chất thải y tế​
so át tình hình kinh tế vĩ mô tốt. 274 14 2.69 1.04 G4 Công ty chúng tôi lạc quan về tình hình (Trang 44)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w