1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​

104 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Tỉnh Sóc Trăng
Tác giả Trần Thị Chính
Người hướng dẫn ThS. Ngô Ngọc Cương
Trường học Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,74 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (15)
    • 1.1 Tổng quan về tín dụng (15)
      • 1.1.1 Khái quát về tín dụng và cấp tín dụng (15)
      • 1.1.2 Vai trò và chức năng của tín dụng (15)
      • 1.1.3 Các hình thức tín dụng (17)
      • 1.1.4 Phân loại tín dụng (18)
    • 1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng (19)
      • 1.2.1 Khái niệm rủi ro (19)
      • 1.2.2 Rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng (20)
      • 1.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng (21)
      • 1.2.5 Biểu hiện của rủi ro tín dụng (21)
      • 1.2.6 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra (22)
    • 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng (23)
    • 1.4 Mức độ rủi ro tín dụng (24)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG 2011 – 2013 (27)
    • 2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng (27)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng (27)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng (28)
        • 2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban (28)
        • 2.1.2.2 Tình hình nhân sự của NHNo & PTNT Sóc Trăng (0)
      • 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (31)
        • 2.1.3.1 Các hoạt động cơ bản tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng 20 2.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013 (31)
    • 2.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013 (35)
      • 2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013 (0)
        • 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền (0)
        • 2.2.1.2 Tình hình huy động vốn theo đối tượng (0)
      • 2.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013 (41)
        • 2.2.2.1 Doanh số cho vay (41)
        • 2.2.2.2 Doanh số thu nợ (50)
        • 2.2.2.3 Dư nợ cho vay (0)
      • 2.2.3 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng qua giai đoạn 2011 – 2013 (65)
        • 2.2.3.1 Tình hình nợ xấu theo nhóm nợ (65)
        • 2.2.3.2 Tình hình rủi ro tín dụng theo thành phần kinh tế (67)
        • 2.2.3.3 Tình hình rủi ro tín dụng theo ngành nghề (70)
      • 2.2.4 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo & (73)
        • 2.2.4.1 Vòng quay vốn tín dụng (75)
        • 2.2.4.2 Hệ số thu nợ (75)
        • 2.2.4.3 Tổng dư nợ trên vốn huy động (0)
        • 2.2.4.4 Mức độ rủi ro tín dụng (76)
        • 2.2.4.5 Tỉ lệ rủi ro mất vốn (76)
        • 2.2.4.6 Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (76)
        • 2.2.4.7 Khả năng bù đắp rủi ro mất vốn (77)
      • 2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-1013 (77)
        • 2.2.5.1 Nguyên nhân khách quan (77)
        • 2.2.5.2 Nguyên nhân chủ quan (77)
      • 2.2.6 Đánh giá thực trạng chung rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013 (0)
        • 2.2.6.1 Những kết quả đạt được (80)
        • 2.2.6.2 Những hạn chế, tồn tại (81)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG (85)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng (85)
    • 3.2 Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng (86)
      • 3.2.1 Giải pháp huy động vốn (86)
        • 3.2.1.1 Cơ sở giải pháp (86)
        • 3.2.1.2 Thực hiện giải pháp (87)
        • 3.2.1.3 Kết quả ước tính (88)
      • 3.2.2 Giải pháp về hoạt động cho vay (88)
        • 3.2.2.1 Cơ sở giải pháp (88)
        • 3.2.2.2 Thực hiện giải pháp (88)
        • 3.2.2.3 Kết quả ước tính (89)
      • 3.2.3 Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng (90)
        • 3.2.3.1 Cơ sở giải pháp (90)
        • 3.2.3.2 Thực hiện giải pháp (90)
        • 3.2.3.3 Kết quả ước tính (93)
      • 3.2.4 Giải pháp xử lí các khoản vay có vấn đề (93)
        • 3.2.4.1 Cơ sở giải pháp (93)
        • 3.2.4.2 Thực hiện giải pháp quản lý và xử lý khoản vay có vấn đề (94)
        • 3.2.4.3 Kết quả ước tính (96)
      • 3.2.5 Cán bộ tín dụng (96)
        • 3.2.5.1 Cơ sở giải pháp (96)
        • 3.2.5.2 Thực hiện giải pháp (97)
        • 3.2.5.3 Kết quả ước tính (98)
    • 3.3 Kiến nghị (98)
      • 3.3.5 Đối với Ngân hàng Nhà nước (98)
      • 3.3.6 Đối với NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng (98)
  • KẾT LUẬN (26)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan về tín dụng

1.1.1 Khái quát về tín dụng và cấp tín dụng

Quan hệ giao dịch giữa hai bên diễn ra khi một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian xác định, trong khi bên nhận cam kết hoàn trả số tiền hoặc tài sản đó theo thời hạn đã thỏa thuận.

Nhƣ vậy trong định nghĩa trên chứa đựng những nội dung sau:

Quan hệ tín dụng là giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (người cho vay) chuyển giao tiền hoặc hàng hóa cho bên kia (người đi vay) để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.

Người vay sử dụng tiền hoặc hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả giá trị đã vay sau khi hết thời hạn cam kết Thông thường, số tiền hoàn trả lớn hơn số tiền vay, tạo ra lợi tức cho người cho vay.

Trong thực tiễn, quan hệ tín dụng phát triển đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau.

Các tổ chức tín dụng cung cấp dịch vụ cho phép khách hàng sử dụng một khoản tiền với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

1.1.2 Vai trò và chức năng của tín dụng

 Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế

Thừa thiếu vốn tạm thời là tình trạng phổ biến ở các doanh nghiệp, và việc phân phối vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nguồn vốn trong toàn bộ nền kinh tế, giúp duy trì quá trình sản xuất một cách liên tục.

Tín dụng không chỉ là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, mà còn là động lực thúc đẩy tiết kiệm và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho doanh nghiệp, từ đó kích thích hàng hóa tham gia vào sản xuất và thúc đẩy ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến trong quy trình sản xuất.

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, cơ cấu kinh tế đang đối mặt với nhiều bất cân đối, trong khi lạm phát và thất nghiệp vẫn là những nguy cơ tiềm ẩn Đầu tư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lại sản xuất và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Đồng thời, thông qua hoạt động tín dụng, việc sử dụng hợp lý nguồn lao động và nguyên liệu sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.

 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển

Các trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và cá nhân Qua đó, họ cho vay các đơn vị kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

 Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn

Trong bối cảnh hiện nay, nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa Đây cũng là ngành chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố bên ngoài Do đó, Nhà nước cần tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, với đặc trưng cơ bản là hoạt động dựa trên hoàn trả và lợi tức Việc sử dụng vốn vay ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp tuân thủ hợp đồng tín dụng, bao gồm việc hoàn trả nợ đúng hạn và các điều kiện khác Điều này thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất và tăng vòng quay vốn, từ đó cải thiện doanh lợi.

 Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài

Trong bối cảnh hiện nay, sự phát triển kinh tế của các quốc gia không thể tách rời khỏi thị trường toàn cầu, chuyển từ nền kinh tế "đóng" sang nền kinh tế "mở" Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những công cụ quan trọng kết nối các nền kinh tế với nhau Đặc biệt đối với các nước đang phát triển, tín dụng đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.

1.1.2.2 Chức năng của tín dụng

 Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ trong phạm vi toàn xã hội

Chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng giúp di chuyển các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi đến những nơi có nhu cầu về vốn, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng vốn Nhờ vào đó, tín dụng không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh trong xã hội.

Chức năng thanh khoản của tín dụng là một trong những chức năng cổ xưa nhất, xuất phát từ nhu cầu của các nhà kinh doanh muốn có tiền để thanh toán nhưng không đủ nguồn lực tài chính Để giải quyết vấn đề này, họ thường tìm đến ngân hàng để xin cấp tín dụng, và khoản tín dụng này sẽ được chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng nhằm thanh toán nợ cho người xin vay.

Khi món nợ tín dụng đến hạn, người vay cần thanh toán số tiền gốc và lãi cho ngân hàng, từ đó chấm dứt mối quan hệ tín dụng với tổ chức cho vay.

Tổng quan về rủi ro tín dụng

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là những sự kiện ngoài ý muốn có tác động tiêu cực, dẫn đến thiệt hại và thua lỗ Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động của ngân hàng đều tiềm ẩn rủi ro Vì vậy, việc nhận thức rõ ràng về rủi ro và áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để giảm thiểu tác động của chúng là vấn đề cấp bách mà mỗi ngân hàng cần chú trọng.

Ngân hàng thương mại hoạt động với nhiều hình thức phong phú, nhưng cũng đối mặt với những rủi ro phức tạp và nhạy cảm Các rủi ro chính mà ngân hàng thương mại gặp phải bao gồm:

Rủi ro tín dụng là tình huống xảy ra khi ngân hàng thương mại không thể thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi sau khi khoản vay đến hạn Điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng và ảnh hưởng đến khả năng cho vay trong tương lai.

- Rủi ro lãi suất: Rủi ro gắn liền với sự biến động lãi suất của thị trường

- Rủi ro hối đoái: Rủi ro gắn liền với sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường

Rủi ro thanh toán (thanh khoản) là tình trạng khi ngân hàng không đủ khả năng thanh toán, và nếu vấn đề này không được xử lý kịp thời, nó có thể dẫn đến việc ngân hàng mất khả năng thanh toán hoàn toàn.

Trong đề tài này chỉ tập trung phân tích rủi ro tín dụng của Ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà ngân hàng phải đối mặt khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính, dẫn đến việc không trả đủ gốc và lãi đúng hạn Rủi ro này có thể xuất phát từ các biến cố bất ngờ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng, thậm chí gây ra tình trạng phá sản Đây là loại rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra, chiếm khoảng 70-90% tổng thu nhập của các ngân hàng tại Việt Nam Mặc dù nghiệp vụ tín dụng mang lại nguồn thu lớn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ vỡ nợ cao hơn so với các khoản đầu tư khác.

1.2.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng Để chủ động phòng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:

Rủi ro tín dụng gián tiếp xảy ra khi ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng Khi khách hàng gặp tổn thất hoặc thất bại trong quá trình sử dụng vốn, điều này dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp, thể hiện qua nhiều nguyên nhân, hình thức và hậu quả khác nhau Đặc điểm này xuất phát từ vai trò của ngân hàng như một trung gian tài chính trong kinh doanh tiền tệ Do đó, trong việc phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, cần chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, từ nguyên nhân đến hậu quả, để áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Rủi ro tín dụng là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, do tình trạng thông tin bất cân xứng khiến ngân hàng khó nắm bắt đầy đủ các dấu hiệu rủi ro Điều này dẫn đến việc mọi khoản vay đều tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng Thực tế, kinh doanh ngân hàng là việc quản lý rủi ro một cách hiệu quả để đạt được lợi nhuận tương ứng.

1.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng

- Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Nguyên nhân từ điều kiện khách quan

- Nguyên nhân liên quan đến việc đảm bảo tín dụng

- Nguyên nhân từ phía ngân hàng

1.2.5 Biểu hiện của rủi ro tín dụng

Nợ xấu gia tăng là dấu hiệu rõ ràng của rủi ro tín dụng Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và xác định nợ xấu được quy định cụ thể.

+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi trong thời gian còn lại.

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều sáu

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng là doanh nghiệp hoặc tổ chức Hồ sơ này cần xác định khả năng trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn sau khi điều chỉnh.

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều sáu

+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày

Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày sẽ không bị tính là nợ xấu, ngoại trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên được phân loại và nhóm 2 theo quy định.

- Các khoản nợ đƣợc miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều sáu

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu

- Các khoan nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo qui định (khoản 2 điều sáu

+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều sáu

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5, và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng, theo quy định tại Điều 6, 7 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.

1.2.6 Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra

- Đối với bản thân ngân hàng

Rủi ro ở mức độ thấp chỉ tác động đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng, trong khi rủi ro ở mức độ cao có thể dẫn đến nguy cơ phá sản.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Hệ số thu nợ (%) = x 100% Doanh số thu nợ

Chỉ số thu nợ phản ánh khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một kỳ nhất định trên mỗi đồng doanh số cho vay Chỉ số này càng lớn, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt, đồng thời cũng thể hiện chất lượng các khoản cho vay Nếu hệ số thu nợ cao, điều này chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay là tốt.

- Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng sử dụng vốn của ngân hàng trong một kỳ nhất định Để tính dƣ nợ bình quân, ta sử dụng công thức: (dƣ nợ đầu năm + dƣ nợ cuối năm) / 2 Chỉ số vòng quay càng lớn cho thấy ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng hơn, điều này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

- Thời gian thu hồi nợ

Thời gian thu hồi nợ là chỉ số quan trọng phản ánh số ngày mà ngân hàng cần để thu hồi nợ trong một năm Chỉ số này càng thấp thì hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt, cho thấy khả năng quản lý tài chính và rủi ro tốt hơn.

- Tổng dƣ nợ trên nguồn vốn huy động (%)

Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của vốn huy động, giúp nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động Nếu chỉ tiêu này quá lớn, nó cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp; ngược lại, nếu chỉ tiêu quá nhỏ, điều này cho thấy ngân hàng đang sử dụng vốn huy động không hiệu quả.

Tổng dƣ nợ/nguồn vốn huy động = x 100%

Tổng nguồn vốn huy động

Mức độ rủi ro tín dụng

Mức độ rủi ro tín dụng Tổng dƣ nợ

Rủi ro theo phân loại nợ Tổng dƣ nợ

Rủi ro theo ngành Tổng dƣ nợ

Nợ xấu theo thành phần Rủi ro theo thành phần kinh tế Tổng dƣ nợ

Chỉ số đo lường chất lượng nghiệp vụ ngân hàng cho thấy rằng các ngân hàng có chỉ số thấp thường có chất lượng cao Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ tối đa cho chỉ số này là 3% Nếu vượt quá mức này, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng Do đó, các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp nhằm duy trì tỷ lệ này ở mức thấp nhất có thể.

Bên cạnh phân tích các chỉ số nợ xấu, ta có thể phân tích khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng thông qua các chỉ số nhƣ:

Hệ số dự phòng rủi ro = x 100%

Nợ có khả năng mất vốn

Hệ số khả năng mất vốn = x 100%

Chương 1 đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng, bao gồm các khái niệm cơ bản, vai trò và chức năng của tín dụng, cũng như các hình thức tín dụng và thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, chúng ta có thể xác định mức độ rủi ro tín dụng và tình hình hoạt động của ngân hàng Để có cái nhìn sâu hơn về thực trạng rủi ro tín dụng, chương 2 sẽ phân tích tình hình tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2011 – 2013.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG 2011 – 2013

Giới thiệu khái quát về NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng

Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Sóc Trăng (Agribank Sóc Trăng) được thành lập theo Quyết định số 30/QĐ - NH9 ngày 29/01/1992, dựa trên việc tiếp nhận 6 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện từ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Hậu Giang cũ Các chi nhánh bao gồm Kế Sách, Mỹ Tú, Long Phú, Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên và Thạnh Trị, cùng với Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thị xã Sóc Trăng từ Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hậu Giang cũ.

 Trụ sở chính: 20B Trần Hưng Đạo, phường 2, TP Sóc Trăng

 Website: www.agribank.com.vn

 Email: soctrang@agribank.com.vn

Trong giai đoạn đầu thành lập, Agribank Sóc Trăng đã huy động được nguồn vốn 14,914 triệu đồng, trong khi tổng dư nợ bàn giao đạt 21,689 triệu đồng Đáng chú ý, nợ quá hạn chưa được khoanh và nợ khó thu hồi chiếm tới 80,9% tổng dư nợ.

Agribank Sóc Trăng đã thực hiện định hướng của NHNo Việt Nam bằng cách mở rộng mạng lưới hoạt động tại các khu vực có môi trường kinh doanh thuận lợi, ưu tiên các vùng dân cư tập trung và các cụm kinh tế - kỹ thuật nông thôn Trong thời gian ngắn, ngân hàng đã mở thêm 05 chi nhánh trực thuộc tỉnh.

Phòng giao dịch số 01 đảm nhận 6 phường của Thị xã Sóc Trăng, Phòng giao dịch số 02 đảm nhận 05 xã của huyện Mỹ Tú trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh;

Ngân hàng cấp III bao gồm chi nhánh ngư cảng Trần Đề, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thuộc Chi nhánh huyện Long Phú Chi nhánh này đảm nhận dịch vụ tài chính cho 04 xã ven biển của huyện, trong đó có xã An Thạnh.

Chi nhánh An Lạc Thôn thuộc huyện Kế Sách phục vụ 04 xã ven sông Hậu, gồm An Lạc Thôn, Phong Nẫm, Xuân Hòa và Ba Trinh, với lịch hội thượng tại Liêu Tú và Trung Bình.

Hiện nay với mạng lưới Chi nhánh rộng khắp toàn tỉnh (bao gồm Hội sở và

Agribank Sóc Trăng, với 18 chi nhánh và phòng giao dịch, tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp cùng hệ thống máy móc ngân hàng hiện đại, là ngân hàng thương mại lớn nhất tại tỉnh Sóc Trăng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng

2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng

(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính nhân sự)

Tại NHNo & PTNT tỉnh Sóc Trăng có 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc phụ trách và

08 phòng nghiệp vụ Bộ máy lãnh đạo đƣợc phân công cụ thể nhƣ sau:

Giám đốc ngân hàng là người lãnh đạo trực tiếp, chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, từ việc đề ra chiến lược phát triển đến việc xét duyệt các hoạt động của đơn vị Họ tổ chức hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi cho nhân viên dựa trên kết quả kinh doanh, đồng thời tuân thủ chế độ khoán tài chính và các quy định của ngân hàng Với vai trò là đầu não quản lý, giám đốc đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Phòng Kinh Doanh Ngoại Hối

Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát Nội bộ

Thay mặt Giám đốc điều hành, thực hiện một số công việc khi Giám đốc vắng mặt theo văn bản ủy quyền, và báo cáo kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị.

Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng, đồng thời giám sát hoạt động của các đơn vị trực thuộc để đảm bảo việc thực hiện đúng quy chế đã đề ra.

Chúng tôi có trách nhiệm giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn họ trong việc hoàn thiện hồ sơ vay vốn, kiểm soát tính chính xác của hồ sơ và trình Giám đốc ký hợp đồng tín dụng.

+ Kiểm tra và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phương pháp phân cấp tín dụng

Chúng tôi thực hiện kiểm tra và giám sát trực tiếp quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay, đảm bảo tài sản đảm bảo cho khoản nợ vay, đồng thời đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn.

- Phòng kế toán - Ngân quỹ:

Bao gồm cả quỹ tiết kiệm, việc kiểm soát chặt chẽ sự vận động của đồng vốn là rất quan trọng Cần đảm bảo rằng vốn được sử dụng đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao Đồng thời, cần có trách nhiệm theo dõi các tài khoản phát sinh từ hoạt động hàng ngày, chủ yếu liên quan đến nghiệp vụ thanh toán kinh doanh trong và ngoài ngân hàng.

- Phòng kinh doanh ngoại hối:

+ Khai thác, huy động các nguồn ngoại tệ, phát hành các chứng từ có giá + Kinh doanh ngoại tệ (thu hồi, mua bán ngoại tệ….)

+ Tín dụng (cho vay, bảo lãnh các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

+ Thực hiện các dịch vụ: chi trả kiều hối, tƣ vấn, ngân quỹ….đại lý mua bán chứng khoán

- Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:

Kiểm tra kiểm toán nội bộ bao gồm các hoạt động như kiểm tra tại các tuyến cơ sở và xử lý các đơn thư liên quan đến nội bộ Ngoài ra, nó cũng giải quyết các tranh chấp giữa nội ngành với khách hàng cũng như các ngành và địa phương khác Công tác quản lý và xử lý các dự án đầu tư xây dựng công trình cũng nằm trong phạm vi kiểm toán nội bộ Tổ xây dựng cơ bản phụ trách các chi nhánh tại Long Phú, Ngã Năm, Cù Lao Dung và Trần Đề.

- Phòng hành chính nhân sự:

Không có chức năng kinh doanh nhƣng lại có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự và các công việc khác nhƣ: bảo vệ, văn thƣ, đánh máy…

+ Hoạch định chiến lƣợc tiếp thị của ngân hàng

+ Thiết lập ngân sách marketing, trình Ban Lãnh Đạo duyệt

Hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu ngân hàng là một yếu tố quan trọng, bao gồm việc xác định và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng Ngân hàng cần đảm bảo rằng toàn bộ tổ chức hiểu rõ và nắm bắt kịp thời các yêu cầu mới về sản phẩm và dịch vụ từ phía khách hàng, từ đó tạo ra giá trị gia tăng và củng cố thương hiệu.

+ Quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả thông tin theo đúng định hướng, mục đích, chức năng hoạt động của ngân hàng

+ Quảng bá thông tin về ngân hàng trên mạng Internet

+ Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu theo hướng hiện đại Cập nhật thông tin thường xuyên, tổ chức giới thiệu thông tin mới, thông tin chuyên đề

+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả lao động, cơ sở vật chất và phương tiện, thiết bị đƣợc ngân hàng giao

- Phòng kế hoạch tổng hợp:

Lập kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh, tham mưu cho Giám đốc về chiến lược và định hướng kinh doanh

2.1.2.2 Tình hình nhân sƣ̣ của NHNo&PTNT Sóc Trăng

Vào thời điểm mới tách tỉnh, chi nhánh chỉ có 194 cán bộ - công nhân viên, trong đó 59 cán bộ tín dụng chiếm 30.41% Về trình độ chuyên môn, tỷ lệ đại học là 33.71%, cao đẳng và bổ túc sau trung học chiếm 16.29%, trung cấp 20.83%, còn lại là sơ cấp và chưa qua đào tạo Cơ sở vật chất và trang thiết bị đều cũ kỹ và lạc hậu Để đáp ứng nhu cầu phát triển, đội ngũ cán bộ viên chức và lao động đã được tuyển dụng và đào tạo, tính đến ngày 31/12/2013, tổng số nhân viên làm việc tại Hội sở và 18 chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trong toàn tỉnh.

Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 – 2013

2.2.1 Phân tích tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013

2.2.1.1 Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền

Theo kỳ hạn gửi thì vốn huy động có hai loại kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền cho phép khách hàng rút hoặc sử dụng bất cứ lúc nào để thực hiện các giao dịch thanh toán, và ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu này của khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà người gửi cam kết không rút tiền trước thời hạn, hoặc nếu muốn rút, cần thông báo trước cho ngân hàng.

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo thời hạn tín dụng ĐVT: Triệu đồng

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Tiền gửi không kì hạn 534,218 15.53 463,393 11.83 631,190 13.89 (70,825) -13.25 167,797 36.21

Tiền gửi có kì hạn 2,905,864 84.47 3,452,953 88.17 3,914,272 86.11 547,089 18.83 461,319 13.36

Theo số liệu, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn huy động, khoảng 20%, và có sự biến động trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2011, số tiền gửi này đạt 534.218 triệu đồng, chiếm 15,53% tổng vốn huy động Năm 2012, con số giảm xuống còn 463.393 triệu đồng, chiếm 11,83%, nhưng năm 2013 đã tăng lên 631.190 triệu đồng, chiếm 13,89% Mặc dù tổng vốn huy động tăng, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn vẫn giảm do lãi suất thấp, khiến người dân có xu hướng chọn các hình thức gửi tiền có lãi suất cao hơn.

Tiền gửi có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi cam kết chỉ rút ra khi đến hạn hoặc phải thông báo trước cho ngân hàng Điều này giúp ngân hàng sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn cho hoạt động cho vay, đồng thời đảm bảo mức độ an toàn cao.

Lượng vốn huy động bằng tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, với 84,47% vào năm 2011 và tăng lên 88,17% vào năm 2012 Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại vào cuối năm 2013, chỉ đạt 86,11% Tiền gửi có kỳ hạn thu hút khách hàng hơn do lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn Năm 2012, tình hình bất ổn về xuất khẩu và thị trường tài chính đã khiến khách hàng chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn để hưởng lãi suất cao hơn Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát đã làm tăng cạnh tranh giữa các ngân hàng, dẫn đến việc tăng lãi suất huy động vốn Cuối năm 2013, NHNN can thiệp bằng cách áp dụng mức trần lãi suất huy động kỳ hạn trên một tháng là 14%, làm giảm tốc độ tăng trưởng của lượng tiền gửi có kỳ hạn.

Trong ba năm qua, số liệu cho thấy ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong việc huy động vốn, với mức tăng trưởng 13,84% vào năm 2011 so với năm trước.

Năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng của ngân hàng đã đạt 16,06% so với năm 2012 Để duy trì và phát huy những thành công này, ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa, tối ưu hóa các yếu tố tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

2.2.1.2 Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng

Hàng năm, ngân hàng huy động vốn qua nhiều hình thức như tiền gửi kho bạc, tiền gửi của dân cư, tiền gửi từ các tổ chức tín dụng (TCTD) và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế (TCKT) Việc huy động vốn không chỉ giúp mở rộng tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tạo dựng uy tín cho ngân hàng.

Ngân hàng luôn nỗ lực mở rộng và tăng cường các hình thức huy động tiền gửi nhàn rỗi từ nhiều đối tượng khác nhau Để có cái nhìn sâu sắc hơn, chúng ta sẽ phân tích cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng trong ba năm qua thông qua bảng số liệu.

Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng ĐVT:Triệu đồng

Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ lệ Số tiền Tỉ lệ Tiền gửi kho bạc 151,094 5.94 125,628 4.12 121,822 4 (25,466) (17) (3,806) (3)

Bảng trên cho thấy sự biến động của các khoản mục tiền gửi qua các năm, tuy nhiên tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn có xu hướng tăng Mặc dù gặp khó khăn do tình hình kinh tế năm 2011, vốn huy động năm 2012 vẫn đạt 3.049.595 triệu đồng, tăng 504.181 triệu đồng, tương ứng 20% so với năm trước Đến năm 2013, vốn huy động của chi nhánh tiếp tục tăng, đạt 3.361.431 triệu đồng, mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại.

Tiền gửi dân cư là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng, chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm của người dân nhằm sinh lãi Trong năm 2011, tiền gửi dân cư đạt 1.987.577 triệu đồng, chiếm 78,08% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2012, con số này tăng lên 2.476.546 triệu đồng, tương ứng 25% so với năm trước, và chiếm 81,21% tổng nguồn vốn Năm 2013, tiền gửi dân cư tiếp tục tăng lên 2.852.634 triệu đồng, tăng 15% so với năm 2012, chiếm 85% trong tổng nguồn vốn Sự gia tăng này phản ánh đời sống dân cư phát triển, thu nhập tăng, và áp lực lạm phát khiến người dân chọn gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất, thay vì cất giữ tại nhà Bên cạnh đó, chính sách thu hút khách hàng và đội ngũ nhân viên ngân hàng được đào tạo bài bản đã tạo dựng lòng tin và thiện cảm với khách hàng.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế có sự biến động không đồng nhất qua các năm Cụ thể, vào năm 2011, tổng tiền gửi đạt 400.233 triệu đồng, trong khi năm 2012 con số này tăng lên 439.823 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 39.590 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 10% so với năm trước.

Năm 2012, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập và các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đã tạo ra nhu cầu gửi tiền thanh toán cao Ngân hàng đã mở rộng mạng lưới thanh toán và chuyển tiền điện tử, đáp ứng nhanh chóng cho việc chi trả hàng hóa, thuận lợi cho thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút nhiều doanh nghiệp mở tài khoản Tuy nhiên, đến năm 2013, tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm xuống còn 386.975 triệu đồng, giảm 12,1% so với năm 2012, do sự cạnh tranh từ các ngân hàng mới và các gói dịch vụ ưu đãi Thêm vào đó, tình hình lạm phát và lãi suất cao đã khiến một số doanh nghiệp rút tiền để giảm chi phí vốn, dẫn đến sự giảm sút nguồn vốn huy động.

Tiền gửi kho bạc nhà nước là nguồn tiền tạm thời mà nhà nước gửi vào ngân hàng khi chưa có nhu cầu sử dụng Khoản vốn này thường không ổn định do các khoản thu chi phải thực hiện qua tài khoản ngân hàng, vì vậy ngân hàng không chú trọng nhiều đến nguồn tiền này Năm 2011, số tiền gửi kho bạc nhà nước đạt 151.094 triệu đồng.

Tính đến năm 2012, tổng số tiền gửi của loại hình này đạt 125.628 triệu đồng, giảm 25.466 triệu đồng, tương ứng với 16,85% so với năm 2011 Đến cuối năm 2013, tiền gửi kho bạc nhà nước tiếp tục giảm xuống còn 121.822 triệu đồng, giảm 3.806 triệu đồng, tương ứng với 3% so với năm trước.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TỈNH SÓC TRĂNG

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Châu văn Thưởng – Phùng Hữu Hạnh (2013) “Bài giảng Nghiệp Vụ Ngân Hàng”, Trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Nghiệp Vụ Ngân Hàng”
2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2008) “Quản trị ngân hàng thương mại ”, tủ sách trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
3. Nguyễn Đăng Dờn (2003). “ Tín dụng ngân hàng”, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2003
4. Nguyễn Văn Tiến (2003) “ Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh”, NXB thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Nhà XB: NXB thống kê
5. Ngô Kim Phƣợng (2009) “ Phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: NXB đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
6. Tạp chí ”Thị trường tài chính tiền tệ”, số 13, 14, 15, 16,17,18 năm 2012 - 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tài chính tiền tệ
8. Một số trang web: - http://www.soctrang.gov.vn/wps/portal/ Link
7. Một số văn bản pháp luật ban hành: - Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ- NHNN- Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD của NHNo & PTNT . - Thông tƣ 13/2010/TT-CP Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của NHNo & PTNT Tỉnh Sóc Trăng (Trang 28)
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của NHNo & PTNT Sóc Trăng  Trình độ  Số lươ ̣ng  Tỷ lệ(%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân sự của NHNo & PTNT Sóc Trăng Trình độ Số lươ ̣ng Tỷ lệ(%) (Trang 31)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 (Trang 32)
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Hình 2.3 Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 (Trang 34)
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn theo thời hạn tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.3 Tình hình huy động vốn theo thời hạn tín dụng (Trang 36)
Bảng 2.4:  Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn theo đối tƣợng (Trang 39)
Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.5 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng (Trang 42)
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo thời hạn tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Hình 2.4 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo thời hạn tín dụng (Trang 42)
Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.6 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế (Trang 44)
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Hình 2.5 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế (Trang 45)
Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo ngành nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề (Trang 47)
Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo ngành nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Hình 2.6 Biểu đồ thể hiện tỷ trọng cho vay theo ngành nghề (Trang 48)
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng (Trang 50)
Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh sóc trăng​
Bảng 2.9 Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế (Trang 52)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w