TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý kinh doanh
1.1.1 Công trình đã nghiên cứu và liên quan đến đề tài
Quản lý kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều phối hiệu quả các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu doanh nghiệp trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động Nghiên cứu cho thấy, việc quản lý lỏng lẻo hoặc không hiệu quả có thể gây bất ổn cho doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp vào tình trạng nguy hiểm Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, có thể tham khảo các tài liệu nghiên cứu, luận văn, bài báo và giáo trình giảng dạy từ thư viện và các trang web khoa học.
Nguyễn Thị Huyền (2015) đã nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), thuộc Bộ Quốc phòng, trong luận văn của mình tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức Viettel phát triển và duy trì vị thế cạnh tranh trong ngành viễn thông.
Tác giả đã tiến hành nghiên cứu lý luận và lựa chọn cơ sở lý thuyết để hệ thống hóa chiến lược kinh doanh, nhằm phân tích chiến lược của Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) Bài viết đánh giá tác động của môi trường bên ngoài và nội bộ trong công ty, đồng thời phân tích hiện trạng chiến lược kinh doanh tại Viettel Qua đó, tác giả chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và các vấn đề còn tồn đọng trong chiến lược hiện tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Tập đoàn.
Mục đích của luận văn là hoàn thiện chiến lược kinh doanh và tầm nhìn của Tập đoàn viễn thông Quân đội (Viettel) thông qua phân tích môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và đánh giá nội lực công ty Tác giả đề xuất các chiến lược dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các giải pháp thực thi cho chiến lược mới liên quan đến cơ cấu tổ chức, nhân sự và chính sách tài chính.
Xác lập chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp Một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ định hướng phát triển hiệu quả, đồng thời giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và nguy cơ trong việc phát triển nguồn lực Qua đó, chiến lược này cho phép doanh nghiệp tối ưu hóa và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh nội lực của mình.
Lương Thành Sơn (2018) đã thực hiện nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam và Bộ Công thương Luận văn này được trình bày tại Học viện Khoa học và Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý trong lĩnh vực xăng dầu.
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, Bộ Công thương, nhằm làm rõ các thành tựu và hạn chế trong quản lý Bài viết cũng phân tích nguyên nhân của những vấn đề này và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu Nghiên cứu sẽ xem xét cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời đưa ra những khuyến nghị cụ thể để hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh xăng dầu của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam trong tương lai.
Bài viết phân tích thực trạng quản lý kinh doanh xăng dầu của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình, Bộ Công thương, nhấn mạnh đặc thù của doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực này Tác giả làm rõ vai trò của quản lý nhà nước đối với các chủ thể kinh doanh, bao gồm quản lý giá cả, số lượng, chất lượng và công tác kiểm tra giám sát Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý kinh doanh xăng dầu, bài viết chỉ ra nguyên nhân của các hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh doanh xăng dầu, đặc biệt là của Công ty Xăng dầu Hà Sơn Bình và Tập đoàn xăng dầu Việt Nam.
- “ Nguyễn Ngọc Dũng (2016): “Xây dựng chiến lược phát triển cho Tổng
Cty Đầu tư và phát triển nhà và đô thị ” “ Luận văn Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội ”
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng giai đoạn lịch sử để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh Điều này không chỉ giúp mở rộng sản phẩm và dịch vụ nhà và đô thị mà còn tạo ra sự vượt trội và khác biệt, mang lại nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng Mục tiêu cuối cùng là tồn tại và phát triển bền vững, từ đó khẳng định vị thế và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài chính ngân hàng.
Bài luận văn đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá từ thực tiễn trong cơ chế quản lý và xây dựng chiến lược điều hành, tổ chức Qua quá trình phân tích, tác giả đã lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu phù hợp với công ty Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra quan điểm và mục tiêu cho cơ chế quản lý và chiến lược kinh doanh, nhấn mạnh rằng việc đổi mới cơ chế quản lý cần có lộ trình cụ thể và đồng bộ với các cơ chế liên quan Đồng thời, việc xây dựng các điều kiện thuận lợi sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
1.1.2 Nhận xét chung về các công trình cần nghiên cứu và khoảng trống cần nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các đề tài, tác giả đã xác định những định hướng cơ bản cho việc xây dựng đề cương luận văn Các đề tài cung cấp nội dung lý thuyết chi tiết, phản ánh thực trạng công tác quản lý kinh doanh của đơn vị cụ thể.
Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp những giá trị quan trọng cho việc cải tiến công tác quản lý và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu đưa ra các giải pháp chung và cho từng đơn vị cụ thể, mà chưa đề xuất được các giải pháp thực tiễn có thể áp dụng cho công tác quản lý kinh doanh tại các đơn vị thuộc lực lượng an ninh quốc phòng.
Dựa trên những kết quả từ các nghiên cứu trước đây, tác giả tập trung vào việc tìm ra giải pháp hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp Bằng cách chọn lọc và tiếp thu các nghiên cứu có liên quan, tác giả kế thừa những kết quả đã được công bố nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.
Cơ sở lý luận về quản lý kinh doanh trong Doanh nghiệp nhà nước
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1 Khái niệm a) Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Tại Khoản 8, Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Khoản 8, Điều 3 của Luật số 69/2014/QH13 quy định về quản lý và sử dụng vốn Nhà nước trong doanh nghiệp, xác định rằng vốn Nhà nước bao gồm nhiều nguồn như vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn tiếp nhận từ ngân sách, quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, cũng như vốn tín dụng được Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn khác mà Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Theo Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 4 quy định rằng vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp bao gồm các khoản đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do cơ quan đại diện chủ sở hữu quản lý phần vốn góp.
Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, quyết định thành lập và quản lý DNNN hoạt động với mục tiêu thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội được giao, đồng thời có tư cách pháp nhân, quyền hạn và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm cho toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn mà doanh nghiệp quản lý.
“DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam ”
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là loại hình doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, tức là 100% vốn Ngoài ra, DNNN cũng có thể có nhiều chủ sở hữu trong trường hợp là doanh nghiệp cổ phần, khi nhà nước nắm giữ tỷ lệ vốn từ trên 50% đến dưới 100%.
- Dựa vào hình thức tổ chức DNNN có năm loại, gồm:
Công ty nhà nước là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và hoạt động dưới hình thức công ty nhà nước độc lập hoặc tổng công ty nhà nước.
Công ty cổ phần nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tất cả cổ đông đều là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được nhà nước ủy quyền để góp vốn Hoạt động và tổ chức của công ty này tuân thủ theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là loại hình doanh nghiệp do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, và việc tổ chức quản lý cũng như đăng ký được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005.
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có từ hai thành viên trở lên là loại hình doanh nghiệp mà tất cả các thành viên đều là công ty hoặc đơn vị nhà nước, hoặc có thành viên là công ty nhà nước được ủy quyền góp vốn Loại hình này được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005.
Doanh nghiệp cổ phần có vốn góp chi phối của nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà tỷ lệ cổ phần hoặc vốn góp của nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ Điều này có nghĩa là nhà nước nắm quyền chi phối và quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
- Phân loại theo nguồn vốn: gồm hai loại
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là loại hình doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu 100% vốn, bao gồm công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.
Doanh nghiệp nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp chi phối là những công ty mà nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phiếu, như công ty cổ phần, hoặc trên 50% tổng vốn góp, như công ty trách nhiệm hữu hạn.
– Phân loại theo mô hình tổ chức quản lý: gồm hai loại
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có mô hình tổ chức với hội đồng quản trị, nơi hội đồng này đại diện cho chủ sở hữu là nhà nước và chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước.
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có mô hình tổ chức không bao gồm hội đồng quản trị; giám đốc doanh nghiệp sẽ được nhà nước bổ nhiệm hoặc thuê để quản lý và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp.
“ 1.2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước ”
– “ Là mô hình tổ chức kinh tế Nhà nước đầu tư vốn và trực tiếp thành lập ”
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập bởi cơ quan Nhà nước có chức năng và thẩm quyền, sau khi xem xét tính cần thiết và sự phù hợp của việc thành lập.
Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được thành lập từ vốn đầu tư của Nhà nước, do đó thuộc sở hữu Nhà nước và tài sản của DNNN là một phần của tài sản quốc gia Sau khi thành lập, DNNN tham gia vào hoạt động kinh doanh nhưng không có quyền sở hữu tài sản trong doanh nghiệp; thay vào đó, DNNN chỉ được quyền quản lý tài sản và hoạt động kinh doanh dựa trên quyền sở hữu của Nhà nước Nhà nước giao vốn cho DNNN, và doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn này, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng và quản lý vốn được giao.
– “ DNNN do Nhà nước tổ chức quản lý và hoạt động vì mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao ”
+ “ Nhà nước quản lý DNNN thông qua đơn vị quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ Gồm những nội dung sau: ”
++ “ Nhà nước quy định mô hình, cơ cấu tổ chức quản lý theo từng loại DNNN phù hợp với quy mô của nó ”
++ “ Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức trong DNNN nhƣ hội đồng quản trị, Tổng giám đốc… ”
Kinh nghiệm quản lý kinh doanh của một số doanh nghiệp và bài học Công ty TNHH MTV Nam Triệu, Bộ Công an
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý của Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp quốc phòng (GAET) - Bộ Quốc Phòng
Công ty được thành lập theo Quyết định số 3035/QĐ-BQP của Bộ Quốc phòng vào ngày 23 tháng 8 năm 2011, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con Đây là doanh nghiệp quốc phòng trực thuộc Bộ Quốc phòng, chuyên kinh doanh đa ngành, bao gồm xuất nhập khẩu, cung cấp vật tư và thiết bị phục vụ sản xuất quốc phòng và kinh tế Công ty cũng tham gia vào lĩnh vực xuất nhập khẩu và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn, đào tạo nghề, xuất nhập khẩu lao động, và liên doanh sản xuất nguyên liệu cho ngành công nghiệp quốc phòng, cùng nhiều chức năng kinh doanh quan trọng khác.
Trong quá trình kinh doanh, GAET đã gặt hái nhiều thành công nhờ sự nhanh nhạy và linh hoạt trước cơ chế thị trường Hệ thống các đơn vị của GAET trải dài từ Bắc vào Nam, tạo ra sức mạnh tổng hợp và khẳng định thương hiệu của mình trong suốt hành trình xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập kinh tế quốc tế.
Tiền thân của GAET là cục Vật tư Nhiên liệu thuộc Tổng cục Hậu cần, với nhiệm vụ quan trọng trong việc cung ứng vũ khí và vật tư cho kháng chiến giải phóng dân tộc GAET không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong thời kỳ chống Mỹ, mà còn là doanh nghiệp đi đầu trong sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hội nhập Công ty đã đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng, mở rộng thị trường và xây dựng uy tín với khách hàng Nhiệm vụ kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu là trọng tâm của GAET, với việc mua sắm máy móc và trang thiết bị cho quân đội, lắp đặt dây chuyền sản xuất hiện đại GAET cũng tích cực phát triển kinh tế đất nước thông qua thương mại trong và ngoài nước, nhập khẩu công nghệ và xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
GAET là đơn vị duy nhất của Bộ Quốc phòng chuyên xuất nhập khẩu và cung ứng vật liệu nổ công nghiệp cho các ngành xây dựng, giao thông, khai khoáng, phục vụ nền kinh tế quốc dân Đơn vị đã tham gia thi công nhiều công trình trọng điểm quốc gia như hầm đường bộ đèo Hải Vân, các dự án thủy điện Sơn La, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Sông Tranh-Quảng Nam, Sêrêpôk 3, Buôn Kuốp-Đắc Lắc, và đường Hồ Chí Minh, đảm bảo tiến độ và chất lượng GAET cũng chú trọng mở rộng hệ thống kinh doanh dịch vụ nổ mìn, cung cấp tư vấn kỹ thuật và dịch vụ trọn gói cho khách hàng ngay tại công trường Đặc biệt, tổng công ty cam kết đảm bảo an toàn, tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc phòng cháy nổ của Nhà nước và Quân đội, giúp hàng năm vận chuyển hàng ngàn chuyến thuốc nổ an toàn cho nhu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế.
GAET chủ động hợp tác với các nhà máy để triển khai các dự án liên doanh, liên kết trong việc sản xuất và cung ứng nguyên, vật liệu cho thuốc nổ công nghiệp sạch, phục vụ cho ngành công nghiệp quốc phòng.
Với 2 công ty vận tải T608 (Hà Nội), T622 (Nghệ An) trong những năm qua, GAET đã thực hiện và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ vận chuyển thuốc nổ công nghiệp, hàng hoá dân dụng và chuyên dụng một cách an toàn Đoàn xe tải GAET đa chủng loại nhƣ HYUNĐAI 8-11 tấn, HINO 9,4 tấn, Kamaz, Maz…góp mặt thường xuyên trên các nẻo đường, chuyển những chuyến hàng đến những địa bàn xa xôi nhất của Tổ quốc và ra khỏi biên giới sang các nước trong khu vực
GAET không chỉ nổi bật trong đào tạo nghề mà còn trong xuất nhập khẩu lao động và đào tạo chuyên gia Hàng năm, công ty liên tục tổ chức các khóa đào tạo nghề như may công nghiệp, hàn, nguội, cơ khí, mộc, cốp pha, và sắt xây dựng, cung cấp hàng nghìn lao động cho thị trường Các lao động được đào tạo có cơ hội làm việc tại nhiều quốc gia như UAE, Ả Rập Xê Út, Libya, Đài Loan, Slovakia, Bulgaria và Nga Hiện tại, GAET đang mở rộng thị trường sang Nhật Bản, Ba Lan, và Cộng hòa Síp Công ty cũng đang tuyển dụng lao động cho chương trình đào tạo nghề hàn công nghệ cao, với 70% kinh phí đào tạo được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn làm việc ở nước ngoài.
GAET không chỉ hoạt động trong các lĩnh vực chính mà còn sở hữu hệ thống xí nghiệp và phân xưởng sản xuất đa dạng, cung cấp các sản phẩm như gỗ, composis, cơ khí, hòm hộp, bồn Inox, bao bì catton và giấy grap Trong những năm qua, sản phẩm từ xí nghiệp 197, công ty TNHH một thành viên Cơ khí Z179 và xí nghiệp Lam Kinh đã chiếm lĩnh thị trường truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết bị trường học như bàn ghế, bảng, tủ, giá sách và dụng cụ thể thao, cũng như trong bưu chính viễn thông.
Chúng tôi cung cấp đa dạng sản phẩm như tủ điện, cột ăng ten và giá để thiết bị, cùng với dụng cụ nhà ăn như chạn bát, bàn ăn và xe đẩy Ngoài ra, chúng tôi cũng chuyên xuất khẩu các sản phẩm như bếp nướng, giường bãi biển, bàn ghế sân vườn và các sản phẩm nội thất chất lượng cao.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, GAET cam kết xây dựng một phương án kinh doanh an toàn, đồng thời duy trì văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, thể hiện bản sắc và phong cách của người lính Cụ Hồ Tổng công ty đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng giá trị như Huân chương Chiến công hạng Nhì (2002), Huân chương Lao động hạng Ba (2005), Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất (2007) và danh hiệu Anh hùng Lao động (2010) Mỗi cán bộ, công nhân viên tại GAET được xem như ngọn lửa của tinh thần yêu nước và cách mạng, với nhận thức rằng sự phát triển của Tổng công ty bắt nguồn từ đời sống của cán bộ, công nhân.
Trong những năm qua, GAET đã nghiêm túc thực hiện các chính sách xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc và bảo vệ quyền lợi của người lao động Điều này được thể hiện qua chính sách khen thưởng công bằng, cơ chế giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân viên, cũng như các hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên GAET còn thực hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động tri ân, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi thương bệnh binh, tặng quà cho trẻ em và hỗ trợ phụ nữ Trước bối cảnh phát triển và hội nhập quốc tế, cán bộ công nhân viên GAET cam kết hoàn thành sứ mệnh của mình, tạo dựng hình ảnh mới của những người lính trên mặt trận kinh tế.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý kinh doanh của Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn, Bộ Quốc phòng
Theo định hướng của Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12) được xác định là doanh nghiệp xây dựng chủ yếu của Quân đội, thực hiện nhiệm vụ kết hợp giữa xây dựng kinh tế và quốc phòng Để hoàn thành nhiệm vụ này, Tổng Công ty chú trọng vào việc xây dựng công tác quản lý kinh doanh hiệu quả, nhằm trở thành tập đoàn xây dựng mạnh và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tổng Công ty, với vai trò là doanh nghiệp quân đội, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, tham gia đấu thầu và cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự và an ninh do Bộ Quốc phòng giao Mặc dù có những thuận lợi nhất định, Tổng Công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong việc duy trì sự ổn định và phát triển sản xuất, kinh doanh.
Tổng Công ty trong ngành Xây dựng Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức riêng, bao gồm tổ chức biên chế cồng kềnh để đảm bảo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; kinh phí cho hoạt động này chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh; khó khăn trong việc tiếp cận thông tin khoa học, công nghệ do hoạt động ở vùng sâu, vùng xa; và nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế Do đó, Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty cần phải kết hợp giữa mục tiêu phát triển doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp và cơ chế thị trường với nhiệm vụ xây dựng đơn vị theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng.
Lực lượng lao động của Tổng Công ty bao gồm hai thành phần chính: biên chế và hợp đồng, hoạt động dựa trên cơ chế thị trường Đối với lực lượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan và chiến sĩ trong biên chế, chế độ tiền lương và đãi ngộ chủ yếu được xác định dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.