1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​

60 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chiến Lược Sản Phẩm Của Công Ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I
Tác giả Đặng Tiểu Mi
Người hướng dẫn ThS. Lê Đình Thái
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 387,67 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM (14)
    • 1.1 Khái quát về chiến lược kinh doanh (14)
    • 1.2 Nội dung về sản phẩm (15)
      • 1.2.1 Khái niệm về sản phẩm (15)
      • 1.2.2 Đặc tính và các cấp độ của sản phẩm (15)
      • 1.2.3 Phân loại sản phẩm (17)
      • 1.2.4 Chu kỳ sống của sản phẩm (19)
    • 1.3 Nội dung về chiến lược sản phẩm (20)
      • 1.3.1 Khái niệm về chiến lược sản phẩm (20)
      • 1.3.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm (21)
      • 1.3.3 Các chiến lược sản phẩm (21)
      • 1.3.4 Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm (23)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI A C I (27)
    • 2.1 Giới thiệu về công ty (27)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (27)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức (28)
      • 2.1.3 Lĩnh vực và chức năng hoạt động (29)
      • 2.1.4 Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh (29)
      • 2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 (31)
    • 2.2 Phân tích thực trạng về chiến lược sản phẩm của công ty TNHH MTV sản xuất thương mại A C I (34)
      • 2.2.1 Phân tích môi trường bên trong (34)
      • 2.2.2 Phân tích môi trường bên ngoài (41)
      • 2.2.3 Phân tích cơ hội kinh doanh (47)
    • 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả chiến lược sản phẩm mang lại tại công ty TNHH (52)
      • 2.3.1 Những thành tựu đạt được (52)
      • 2.3.2 Các mặt hạn chế (52)
  • CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM PHÙ HỢP ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI A C I (54)
    • 3.1 Đề xuất chiến lược sản phẩm phù hợp nhất với doanh nghiệp – Xây dựng ma trận QSPM (54)
      • 3.1.1 Các chiến lược từ ma trận SWOT (54)
      • 3.1.2 Ma trận QSPM (55)
    • 3.2 Kiến nghị khác (56)
  • KẾT LUẬN (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM

Khái quát về chiến lược kinh doanh

Mỗi năm, Việt Nam ghi nhận hàng chục đến hàng trăm ngàn doanh nghiệp đăng ký mới, với hơn 110.000 doanh nghiệp được thành lập trong năm 2016 Tuy nhiên, cùng năm đó, có khoảng 60.600 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động hoặc chờ giải thể, cho thấy việc duy trì và phát triển doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn Những thách thức về tài chính, thị trường, nhân sự và sản phẩm khiến không ít doanh nghiệp phải đối mặt với thất bại, trong khi một số khác vẫn vươn lên thành công.

Cạnh tranh kinh doanh ngày nay giống như những trận chiến trong quá khứ, đòi hỏi các chiến lược và chiến thuật phù hợp với tình hình của ta và đối thủ Để giành chiến thắng, có thể chọn phương pháp đánh nhanh thắng nhanh hoặc đánh chắc thắng chắc Theo học giả Đào Duy Anh, "Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để dành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận."

Từ thập kỷ 60 của thế kỷ 20, chiến lược đã được áp dụng vào kinh doanh, dẫn đến sự ra đời của thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh.” Thuật ngữ này được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào thời điểm, giai đoạn phát triển kinh tế và góc độ nghiên cứu Tuy nhiên, bất kể bối cảnh nào, bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng, chiến lược này giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro Một chiến lược đúng đắn không chỉ tối ưu hóa nguồn lực mà còn gắn kết nhân viên thông qua việc thực hiện mục tiêu chung Nhiều doanh nhân đã thành công và vượt qua đối thủ nhờ áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả, từ đó tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường.

Nội dung về sản phẩm

1.2.1 Khái niệm về sản phẩm

Mỗi doanh nghiệp, dù là sản xuất hay dịch vụ, cần có sản phẩm riêng để tồn tại và phát triển trên thị trường Vậy sản phẩm là gì? Trên thế giới, sản phẩm đã được định nghĩa từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, "sản phẩm" được định nghĩa là kết quả từ một chuỗi các hoạt động liên quan và tương tác, nhằm chuyển đổi đầu vào thành đầu ra.

Theo Philip Kotler, sản phẩm được định nghĩa là mọi thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu hoặc mong muốn của người tiêu dùng và được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng Sản phẩm có thể bao gồm các vật thể hữu hình, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.

Sản phẩm là yếu tố quan trọng, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu Nó bao gồm các thuộc tính hữu hình như bao bì, màu sắc, chất lượng, giá cả, cùng với các thuộc tính vô hình như danh tiếng của doanh nghiệp.

1.2.2 Đặc tính và các cấp độ của sản phẩm 2

Trong thị trường hiện nay có nhiều loại sản phẩm, đặc tính sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp phân biệt sản phẩm của mình với đối thủ Những đặc tính này không chỉ giúp doanh nghiệp nổi bật mà còn hỗ trợ người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp một cách dễ dàng Các đặc tính sản phẩm là những tính năng đặc trưng, góp phần tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm này với các sản phẩm khác trên thị trường.

1 Philip Kotler & Gary Armstrong (2004) “Những Nguyên Lý Tiếp Thị”, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.

2 “Năm cấp độ của sản phẩm” (2016), saga.vn tổng hợp

Sản phẩm kỳ vọng, sản phẩm bổ sung và sản phẩm tiềm năng là những khái niệm quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh Khi doanh nghiệp phát triển sản phẩm, họ tạo ra các đặc tính cụ thể như màu sắc, kích thước và trọng lượng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Những đặc tính này không chỉ giúp cải tiến sản phẩm hiện có mà còn định hình giá cả; sản phẩm với tính năng cao cấp thường có giá cao hơn Từ đó, các nhà quản trị sẽ xây dựng chiến lược về giá, phân phối và xúc tiến phù hợp Đối với người tiêu dùng, khi lựa chọn sản phẩm, họ thường tham khảo danh sách thuộc tính để so sánh, chẳng hạn như độ phân giải camera, dung lượng pin và kích cỡ màn hình khi mua điện thoại.

Mỗi sản phẩm đều có những đặc tính riêng nhưng đều tuân theo một cấu trúc chung Theo Philip Kotler, sản phẩm không chỉ là hàng hóa hữu hình mà còn phải đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm cả giá trị hữu hình và vô hình Ông xác định năm mức sản phẩm để phát triển giá trị vô hình này, dựa trên sự nhận thức của người tiêu dùng Năm cấp độ sản phẩm này thể hiện giá trị mà người tiêu dùng gán cho sản phẩm, và họ chỉ cảm thấy thỏa mãn khi giá trị cảm nhận ít nhất bằng hoặc cao hơn giá trị kỳ vọng.

Sản phẩm cốt lõi Sản phẩm chung

Hình 1.1: Năm cấp độ sản phẩm theo Philip Kotler

Năm cấp độ sản phẩm bao gồm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm chung, sản phẩm kỳ vọng, sản phẩm bổ sung và sản phẩm tiềm năng.

Sản phẩm cốt lõi là lợi ích chính mà người tiêu dùng mong muốn nhận được khi mua hàng Ví dụ, khi người tiêu dùng chọn mua một chiếc áo ấm, họ chủ yếu tìm kiếm sự ấm áp và thoải mái trong những ngày lạnh giá.

Sản phẩm chung thể hiện các đặc tính cần thiết để đảm bảo hoạt động hiệu quả, chẳng hạn như một chiếc áo ấm cần có chất liệu vải phù hợp, dây khóa kéo chất lượng và kích thước chính xác để mang lại sự ấm áp tối ưu.

Sản phẩm kỳ vọng là tổng hợp các thuộc tính mà người mua mong muốn và chấp nhận khi quyết định mua sắm Chẳng hạn, một chiếc áo ấm không chỉ cần đảm bảo khả năng giữ ấm mà còn phải đáp ứng tiêu chí thời trang, tạo sự hài lòng cho người tiêu dùng.

Sản phẩm bổ sung là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần chuẩn bị để tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình so với đối thủ cạnh tranh Những dịch vụ phụ thêm như chế độ bảo hành, chất lượng dịch vụ tư vấn khách hàng, và thiết kế bao bì sang trọng đều góp phần nâng cao giá trị sản phẩm Ví dụ, khi khách hàng mua một chiếc áo ấm, họ không chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn đến các yếu tố bổ sung như dịch vụ hậu mãi và trải nghiệm mua sắm.

Sản phẩm tiềm năng đề cập đến tất cả các khả năng mở rộng và chuyển đổi mà sản phẩm có thể trải qua trong tương lai Chẳng hạn, một chiếc áo ấm không chỉ giữ ấm cơ thể mà còn có thể được cải tiến với các tính năng như chống thấm và chống mưa nhẹ.

1.2.3 Phân loại sản phẩm 3 Để việc kinh doanh cũng như thực hiện các chiến lược marketing được thuận lợi và mang lại hiệu quả cao thì sản phẩm sẽ được phân loại Hiện nay có nhiều cách phân loại sản phẩm, tuy nhiên, ở đây chỉ xin giới thiệu hai cách phân loại chủ yếu, đó là: phân loại theo độ bề của sản phẩm và phân loại theo mục đích sử dụng sản phẩm. Phân loại theo độ bền của sản phẩm bao gồm ba loại là: hàng bền, hàng không bền và các dịch vụ.

3 Thạc sĩ Nguyễn Thượng Thái, Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa (nd), Các cách phân loại sản phẩm cơ bản

Hàng bền là những sản phẩm cụ thể được sử dụng nhiều lần, như máy móc và xe máy Để bán hàng bền, người bán cần đảm bảo chất lượng và cam kết với người mua nhiều hơn so với các mặt hàng tiêu dùng thông thường.

Hàng không bền là những sản phẩm tiêu dùng thường chỉ sử dụng được một vài lần, như dầu gội hay bia Đặc điểm của các mặt hàng này là tiêu hao nhanh và cần được mua sắm thường xuyên Do đó, người bán cần đảm bảo rằng người mua có thể dễ dàng tìm thấy những sản phẩm này tại nhiều điểm bán khác nhau.

Nội dung về chiến lược sản phẩm

1.3.1 Khái niệm về chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm là bản đồ đường đi của một sản phẩm, phác thảo tầm nhìn từ đầu đến cuối Các công ty sử dụng chiến lược này để lập kế hoạch chiến lược và tiếp thị, xác định hướng hoạt động chính xác Chiến lược sản phẩm bao gồm nhiều quá trình liên tục nhằm đạt được tầm nhìn đề ra Để thành công, công ty cần xác định rõ ràng thị trường mục tiêu của sản phẩm và lập kế hoạch phù hợp để đạt được mục đích.

Chiến lược sản phẩm là sự kết hợp giữa các lựa chọn và biện pháp nhằm xác định một tập hợp sản phẩm, bao gồm các dòng sản phẩm và món hàng, phù hợp với từng loại thị trường và từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.

1.3.2 Vai trò của chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm đóng vai trò then chốt trong marketing, là nền tảng vững chắc cho toàn bộ chiến lược tiếp thị Nó không chỉ là xương sống của các kế hoạch marketing mà còn là vũ khí cạnh tranh hiệu quả nhất trên thị trường.

Chiến lược sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp xác định hướng đầu tư và thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu của khách hàng Nó không chỉ hạn chế rủi ro và thất bại mà còn hướng dẫn việc thực hiện hiệu quả các chiến lược khác trong marketing hỗn hợp.

Những yếu tố quyết định vị trí của một hãng trên thị trường là:

 Sản phẩm của công ty có cạnh tranh được với các công ty khác không?

 Cạnh tranh như thế nào?

 Làm thế nào để khách hàng mua hàng của mình?

Để đạt được thành công, công ty cần có một chiến lược sản phẩm đúng đắn, tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới với chất lượng cao Sản phẩm chính là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp Việc xác định chiến lược sản phẩm một cách chính xác là điều thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

1.3.3 Các chiến lược sản phẩm

Có nhiều chiến lược sản phẩm khác nhau, phụ thuộc vào cách xác định cụ thể Một số chiến lược phổ biến bao gồm chiến lược tập hợp sản phẩm, chiến lược dòng sản phẩm và chiến lược cho từng sản phẩm cụ thể.

Chiến lược tập hợp sản phẩm bao gồm những chiến lược như mở rộng, kéo dài, tăng chiều sâu, tăng giảm tính đồng nhất của sản phẩm.

 Chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm là chiến lược được thực hiện bằng cách tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp.

Chiến lược kéo dài dòng sản phẩm là phương pháp mở rộng số lượng mặt hàng trong mỗi dòng sản phẩm, nhằm tạo ra các dòng sản phẩm hoàn chỉnh cho công ty Việc này không chỉ giúp nâng cao sự đa dạng của sản phẩm mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược tăng chiều sâu của tập hợp sản phẩm tập trung vào việc mở rộng mẫu số biến thể của sản phẩm, bao gồm các yếu tố như kích cỡ và mùi vị.

Chiến lược điều chỉnh tính đồng nhất của tập hợp sản phẩm được áp dụng tùy thuộc vào mục tiêu của công ty trong việc tham gia vào một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trong kinh doanh, hầu hết các công ty không chỉ tập trung vào một dòng sản phẩm duy nhất mà thường phát triển nhiều dòng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường và giảm thiểu rủi ro Các chiến lược dòng sản phẩm phổ biến bao gồm thiết lập, phát triển, bổ sung, hạn chế, biến cải và hiện đại hóa dòng sản phẩm Đặc biệt, chiến lược bổ sung dòng sản phẩm được chia thành hai loại: bổ sung theo chiều ngang và bổ sung theo chiều dọc Để đảm bảo hiệu quả tổng thể, các công ty cần xây dựng chiến lược phù hợp cho từng sản phẩm cụ thể.

Chiến lược đổi mới sản phẩm có thể được chia thành hai loại: phản ứng và chủ động Chiến lược phản ứng được áp dụng khi có sự thay đổi từ môi trường, yêu cầu doanh nghiệp phải có khả năng tiếp thị mạnh mẽ và tính linh hoạt cao trong tổ chức và sản xuất Ngược lại, chiến lược chủ động được thực hiện khi môi trường không thay đổi, nhằm tìm kiếm sự phát triển cao hơn Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn, bằng sáng chế và kiểm soát hệ thống phân phối của mình.

Chiến lược bắt chước sản phẩm được áp dụng khi công ty lo ngại rủi ro và không dám đổi mới Để thực hiện chiến lược này hiệu quả, cần nhanh chóng bắt kịp xu hướng, vì nếu chậm trễ, công ty sẽ đối mặt với tình trạng ứ đọng hàng hóa.

Chiến lược thích ứng sản phẩm là phương pháp mà các công ty áp dụng để cải thiện chất lượng sản phẩm hoặc giảm giá thành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường.

Chiến lược tái định vị sản phẩm nhằm tạo ra một vị trí đặc biệt cho sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng, cả hiện tại lẫn tương lai Mục tiêu của chiến lược này là phân biệt sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh và đáp ứng kỳ vọng của khách hàng.

1.3.4 Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm Để xây dựng được một chiến lược sản phẩm phù hợp và hiệu quả cho công ty, cần phải có một sự hiểu biết cặn kẽ về nhu cầu khách hàng, về thị trường và về các cơ hội trong kinh doanh Có nhiều cách để xây dựng một chiến lược sản phẩm, tuy nhiên, các yếu tố cơ bản trong quy trình xây dựng chiến lược vẫn phải được đảm bảo Một trong số các quy trình đó có thể được theo thứ tự như sau:

Hình 1.4: Quy trình xây dựng chiến lược sản phẩm

Tìm hiểu nhu cầu khách hàng

Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài

Phân tích cơ hội kinh doanh

Xác định hành động và triển khai các giải pháp chiến lược

Kiểm tra và điều chỉnh

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI A C I

Giới thiệu về công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Sau khi gia nhập WTO, ngành dệt may Việt Nam đã có nhiều cơ hội tiếp cận công nghệ, thông tin và dịch vụ, đồng thời cải thiện quản lý và bình đẳng về thuế quan với các nước thành viên Với lợi thế ổn định chính trị, năng suất cao và chi phí nhân công thấp, ngành dệt may Việt Nam ngày càng khẳng định uy tín trên thị trường quốc tế và nằm trong top các quốc gia xuất khẩu hàng đầu.

Theo nghiên cứu của Tổ chức Xúc tiến xuất khẩu từ các nước đang phát triển sang EU (CBI), xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng 32% trong giai đoạn 2005 - 2011, cao nhất thế giới Trước nhu cầu ngày càng tăng của thị trường, việc cung cấp nguyên liệu là rất cần thiết, và công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại A C I đã được thành lập để đáp ứng yêu cầu này.

Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại A C I, được thành lập vào năm 2011, có mã số doanh nghiệp 0310994104 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp Vốn điều lệ của công ty đạt 1.000.000.000 đồng (1 tỷ đồng).

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY MỘT THÀNH VIÊN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI A C I.

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: A C I MANUFACTURING TRADING COMPANY LIMITED.

Trụ sở chính được đặt tại: 42/180A Huỳnh Đình Hai, phường 24, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Điện thoại: 08.54104962

Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại A C I đã hoạt động được 6 năm và luôn đặt uy tín lên hàng đầu Nhờ vào phương châm này, doanh nghiệp đã xây dựng được lòng tin từ khách hàng, dẫn đến doanh thu hàng năm tăng trưởng ít nhất 5%.

(Nguồn: Phòng nhân sự) Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Theo sơ đồ trên có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty được quản lý theo mô hình quyền lực tập trung tại đỉnh.

Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của công ty và quản lý các chiến lược quan trọng như chiến lược thị trường, sản phẩm và giá cả.

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về kế toán theo quy định của nhà nước, đồng thời theo dõi và phản hồi tình hình sử dụng vốn của công ty cho giám đốc Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện một số chức năng khác khi được giám đốc giao phó.

Bộ phận kinh doanh đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, cũng như tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo của giám đốc.

Nhân viên giao dịch ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các giao dịch giữa công ty và khách hàng, cũng như với nhà cung cấp thông qua hệ thống ngân hàng.

Kế toán Nhân viên kinh doanh

Nhân viên giao dịch ngân hàng

Nhân viên xuất nhập khẩu

Thủ kho chịu trách nhiệm kiểm tra số lượng hàng hóa nhập kho dựa trên chứng từ, sắp xếp hàng hóa đúng vị trí quy định và lập báo cáo về hàng xuất kho cũng như hàng tồn kho cho phòng kế toán Ngoài ra, thủ kho cũng thực hiện việc xuất hàng hóa theo yêu cầu.

Nhân viên xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm quản lý các chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng hóa của công ty.

Mô hình quản lý tập trung quyền lực vào giám đốc, người sẽ chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, mang lại lợi thế là khả năng bao quát toàn bộ quy trình Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là không khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên và có thể thích ứng chậm với sự thay đổi của môi trường Mặc dù vậy, mô hình này rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như Công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại A C I, nơi có quy mô nhỏ và cơ cấu đơn giản.

2.1.3 Lĩnh vực và chức năng hoạt động.

Công ty chuyên bán lẻ vải, len, sợi và hàng dệt may thông qua các cửa hàng chuyên doanh Doanh nghiệp nhập khẩu sợi từ nhiều quốc gia như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Ma-la-xi-a và Mỹ, trong đó chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ Sau đó, công ty cung cấp và phân phối sản phẩm cho các khách hàng lớn và các đại lý nhỏ lẻ.

2.1.4 Khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh

Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I chuyên cung cấp sản phẩm sợi cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu tiêu dùng Sau 6 năm hoạt động với phương châm “lấy uy tín làm đầu”, công ty đã xây dựng được một hệ thống khách hàng thân thiết vững mạnh, bao gồm các tên tuổi lớn như Công ty Cổ Phần Dệt May Đầu Tư – Thương Mại Thành Công và Công ty TNHH Dệt May Phước Thịnh Đặc biệt, Công ty TNHH Dệt May Thái Tuấn là một trong những khách hàng nổi tiếng của A C I, cho thấy công ty đã khẳng định được vị thế trên thị trường với danh sách khách hàng ổn định và đáng tin cậy.

Một thị trường mà công ty tập trung đến là khu vực quận Tân Bình Ở đây, công ty phân phối sản phẩm sợi cho các khách hàng như:

 Cửa hàng vải thun Nhật Nam: cửa hàng chuyên kinh doanh các loại vải thun cao cấp; địa chỉ ở 205 Phạm Phú Thứ, phường 11, quận Tân Bình, TP.HCM.

 Cửa hàng Thanh Dương: chuyên bán sỉ và lẻ các loại vải và quần áo may sẵn địa chỉ ở sạp A.5 – khu C2 trung tâm thương mại chợ Tân Bình.

 Cửa hàng vải sợi Khánh Ly: chuyên kinh doanh vải dệt nhuộm, căng kim; địa chỉ ở số 89 Phạm Phú Thứ, phường 11, quận Tân Bình, TP.HCM.

Công ty TNHH Dệt Ánh Dương VN chuyên sản xuất và mua bán các loại vải thun, phục vụ nhu cầu phân phối trên toàn quốc Địa chỉ của công ty nằm tại 83 – 85 Phạm Phú Thứ, phường 11, quận Tân Bình, TP.HCM.

Công ty TNHH Kinh doanh Gia Thái chuyên cung cấp các loại vải như kate ford, kate lụa, kaki thun và vải đồng phục cho học sinh, công sở Trụ sở chính của công ty đặt tại 107 Phạm Phú Thứ, phường 11, quận Tân Bình, TP.HCM.

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh, và công ty TNHH Một Thành Viên Sản Xuất Thương Mại A C I cũng không phải là ngoại lệ Trong số các đối thủ cạnh tranh, Công ty TNHH Formosa Taffeta Việt Nam nổi bật với vị thế mạnh mẽ trên thị trường, nhờ vào lịch sử hoạt động lâu dài từ năm thành lập Bên cạnh đó, Công ty Hoa Lon cũng là một đối thủ đáng gờm mà A C I cần chú ý.

1993) nên họ đã có kinh nghiệm thị trường khá tốt và lượng nhân sự của họ cũng dồi dào với qui mô công ty vào khoảng 501 – 1000 người.

Phân tích thực trạng về chiến lược sản phẩm của công ty TNHH MTV sản xuất thương mại A C I

Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I đang đối mặt với tình trạng giảm sút doanh thu và lợi nhuận từ năm 2015 đến 2016, dù đã đa dạng hóa sản phẩm Nguyên nhân có thể do thiếu hụt nguồn nhân lực và thị trường tài chính bất ổn Để cải thiện hiệu quả kinh doanh, công ty cần tập trung vào việc cung cấp sản phẩm mà khách hàng thực sự cần, vì khách hàng sẽ không chi tiền cho những sản phẩm họ không cần hoặc không hiểu rõ Do đó, việc phân tích và đánh giá lại chiến lược sản phẩm hiện tại là cần thiết, bao gồm phân tích môi trường bên trong, bên ngoài và thực hiện phân tích SWOT để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.

2.2.1 Phân tích môi trường bên trong

Phân tích môi trường bên trong của công ty là rất quan trọng để xây dựng chiến lược phù hợp, giúp nhận diện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Việc phát huy tối đa các điểm mạnh và chuẩn bị nội lực để đối phó với các hạn chế là cần thiết Một số yếu tố nội bộ quan trọng bao gồm nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, tiếp thị và văn hóa tổ chức Chiến lược sản phẩm của công ty cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh này.

Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I chuyên cung cấp sợi dệt may cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất hàng may mặc Sản phẩm sợi của công ty rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Hình 2.4: Danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty A C I

75/36 bóng sáng 75/36 bóng mờ 50/24 bóng sáng 50/24 bóng mờ

Spandex 70DSpandex 55DSpandex 40DSpandex 30DSpandex 20D

Sợi PE (Polyetylen) là một hợp chất hữu cơ phức tạp, được hình thành từ nhiều nhóm etylen (C2H4) liên kết với nhau Sợi PE có màu trắng, hơi trong, không dẫn điện, không dẫn nhiệt và không thấm nước Mặc dù sợi PE thường được sử dụng để sản xuất vải thun, nhưng các sản phẩm vải thun từ sợi PE thường gặp vấn đề về độ nóng và tính thẩm mỹ.

Sợi PE nổi bật với độ bền cao, khả năng chống nhăn và giữ màu tốt, cùng với giá thành rẻ, nên rất được ưa chuộng Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại sợi PE khác nhau.

PE 40, PE 30, PE 20…tuy nhiên công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I chỉ cung cấp một số loại sợi PE như: PE 40, PE 30, PE 28, PE 26.

Sợi Poly có nhiều đặc điểm tương tự như sợi PE, bao gồm độ bền màu, khả năng chống nhăn và giá thành hợp lý Tuy nhiên, sợi Poly có một số khác biệt đáng chú ý Được tạo thành từ những sợi sơ dài, sản phẩm từ sợi Poly không gặp tình trạng đổ lông sau một thời gian sử dụng như sợi PE Hơn nữa, sản phẩm làm từ sợi Poly thường mang lại cảm giác mát mẻ hơn so với các sản phẩm từ sợi PE.

Sợi Visco là một loại sợi nhân tạo có nguồn gốc từ cellulose của các loại gỗ như bồ đề, bạch đàn, tre, nứa, và ngày càng trở nên phổ biến trong ngành thời trang Với đặc tính thấm hút tốt, thoáng khí, và mau khô, sợi Visco rất phù hợp cho khí hậu nóng ẩm như Việt Nam Bên cạnh đó, do thành phần tự nhiên, sản phẩm từ sợi Visco thường mềm mại và không gây kích ứng da, khiến nhiều thương hiệu thời trang nổi tiếng lựa chọn làm nguyên liệu cho các sản phẩm của họ, đặc biệt là trong mùa hè Tuy nhiên, một nhược điểm của sợi Visco là khả năng bền màu kém do thành phần tự nhiên.

Sợi Spandex, còn được gọi là sợi Elastane ở nhiều khu vực khác ngoài Bắc Mỹ, là một loại sợi nhân tạo nổi bật với độ co giãn cao, lên tới 500% đến 700% Với tính chất tương tự như cao su nhưng bền và chắc hơn, sợi Spandex có những đặc điểm ưu việt như ít hút ẩm, nhẹ, mềm mại, trơn tru, dễ nhuộm, không tích điện và không tạo xơ Chính vì vậy, sợi Spandex thường được sử dụng trong các sản phẩm quần áo ôm sát cơ thể hoặc có độ co giãn cao, như đồ thể thao, đồ lót và đồ bơi Đặc biệt, còn có một loại sợi Spandex được ứng dụng trong lĩnh vực ảo thuật, được biết đến với tên gọi sợi co giãn vô hình.

Công ty kinh doanh đa dạng các loại sợi, nhưng chỉ một số loại có doanh số bán chạy Trong số đó, sợi PE 30S là loại sợi phổ biến nhất, được sử dụng chủ yếu trong ngành dệt kim, dệt thoi và sản xuất vải thun.

Sợi Poly là loại sợi phổ biến nhất với nhiều chủng loại khác nhau Những sản phẩm sợi Poly bán chạy bao gồm: Poy FDY 75/36 bóng mờ, Poly DTY 150/144, Poly DTY 150/96, Poly DTY 100/144 và Poly DTY 75/72.

Sợi Viscose là một loại sợi phổ biến trên thị trường, với 75% các sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh Trong đó, ba loại sợi Viscose chủ yếu được ưa chuộng là Viscose 30S, Viscose 28S và Viscose 26S.

Sợi Spandex là một trong những sản phẩm nổi bật của công ty, với ba chủng loại bán chạy nhất là Spandex 40D, Spandex 30D và Spandex 20D Chỉ số D của sợi Spandex càng cao thì độ dày càng lớn, trong đó Spandex 70D có độ dày lớn nhất và Spandex 20D là loại có độ dày nhỏ nhất.

Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I, với quy mô nhỏ và vốn đầu tư hạn chế, đã áp dụng chiến lược bổ sung dòng sản phẩm theo hàng ngang để mở rộng danh mục sản phẩm sợi của mình Chiến lược này không chỉ thu hút người tiêu dùng với sở thích đa dạng mà còn tăng khả năng thu lợi nhuận và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Trong bối cảnh Việt Nam là một nước đang phát triển, ngành dệt sợi cũng có sự đa dạng từ sản phẩm cấp thấp đến cấp cao Công ty đã sử dụng sợi PE để sản xuất vải áo thun và sợi Visco cho các sản phẩm may mặc cao cấp, đáp ứng nhu cầu của phân khúc trung và thượng lưu.

Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu là bước quan trọng trong phân tích môi trường nội bộ Để có đánh giá chính xác, cần xem xét các yếu tố nội bộ như các hoạt động trong dây chuyền giá trị của doanh nghiệp.

Dây chuyền giá trị bao gồm tất cả các hoạt động liên quan của công ty nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng Việc tối ưu hóa các hoạt động trong dây chuyền giá trị không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động chung mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Hình 2.5: Chuỗi giá trị theo Micheal Porter (Porter's Value Chain)

Các hoạt động phụ trợ (Support Activities):

Đánh giá chung về hiệu quả chiến lược sản phẩm mang lại tại công ty TNHH

Việc đánh giá hiệu quả của chiến lược sản phẩm tại mỗi công ty có sự khác biệt Tại công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I, lợi nhuận là một trong những yếu tố quan trọng cần được xem xét khi thực hiện chiến lược sản phẩm.

2.3.1 Những thành tựu đạt được

Trong 3 năm gần đây, với thị trường cạnh tranh khá khốc liệt, có thể thấy việc kinh doanh của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I cũng đã đạt được một số thành công nhất định như:

Hoạt động kinh doanh hiện đang ổn định và đạt mức có lợi nhuận Mặc dù doanh thu đã giảm mạnh từ năm 2014, nhưng đến năm 2016, đã có sự cải thiện nhẹ trong tình hình kinh doanh.

- Các chính sách khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên được thực hiện đầy đủ.

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong thời gian qua, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế và điểm yếu mà công ty cần khắc phục.

- Các sản phẩm chưa thật sự phù hợp với nhu cầu thị trường, thể hiện ở việc hàng tồn kho khá nhiều.

Cơ cấu nhân sự của công ty tập trung quyền lực, điều này có thể dẫn đến việc nắm bắt và dự đoán xu hướng thị trường để nhập hàng hóa phục vụ kinh doanh chưa được kịp thời và chính xác.

- Chế độ lương nhân viên chưa cao, điều này làm giảm động lực làm việc của nhân viên, khó giữ chân người lao động gắn bó với công ty.

Chương 2 đã giới thiệu tổng quát và sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I cũng như chức năng của các vị trí và các phòng ban trong công ty Một vấn đề nữa cũng đã được đề cập đến là tình hình sản phẩm đang kinh doanh của công ty, các tác động từ các yếu tố nội bộ, ngoại vi đến tình hình kinh doanh sản phẩm của công ty Tình hình kinh doanh của công ty có kết quả biến động, không đồng đều, nguyên nhân chính tác động là do sự biến đổi của môi trường Sau khi phân tích, có thể thấy ngoài các yếu tố nội bộ ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chiến lược sản phẩm của công ty thì các yếu tố ngoại vi cũng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các chiến lược sản phẩm của công ty Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ đã phân tích được, ban lãnh đạo công ty cần linh hoạt và nhanh chóng nắm bắt các cơ hội, cải thiện các yếu điểm, tận dụng những điểm mạnh để đối mặt với các nguy cơ có thể xảy ra với công ty nhằm chèo lái công ty phát triển mạnh, bền vững hơn trong tương lai Công ty cần duy trì, nâng cao những kết quả tốt và cố gắng khắc phục những khó khăn trong 3 năm qua để có biện pháp phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Chương 3 tiếp theo sẽ đưa ra một số chiến lược được cho là phù hợp với tình hình doanh nghiệp dưới góc phân tích chủ quan.

LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM PHÙ HỢP ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH MTV SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI A C I

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Dương, Diệp Thị Phương Thảo (2014). Marketing Căn Bản, Hutech, Lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Căn Bản
Tác giả: Nguyễn Ngọc Dương, Diệp Thị Phương Thảo
Năm: 2014
2. TS Nguyễn Đình Luận (2014). Quản Trị Nhân Sự, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Nhân Sự
Tác giả: TS Nguyễn Đình Luận
Năm: 2014
3. Philip Kotler (2003). Quản Trị Marketing, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản Trị Marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2003
4. Philip Kotler & Gary Armstrong (2004). Những Nguyên Lý Tiếp Thị, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. Tài liệu là luận văn, luận án Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những Nguyên Lý Tiếp Thị
Tác giả: Philip Kotler & Gary Armstrong
Nhà XB: Nhà xuấtbản Thống Kê
Năm: 2004
1. Châu Minh Tuấn (2014). Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần dệt may đầu tư thương mại Thành Công giai đoạn 2013 – 2020, Luận văn thạc sĩ, Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh công ty cổ phần dệt may đầu tưthương mại Thành Công giai đoạn 2013 – 2020
Tác giả: Châu Minh Tuấn
Năm: 2014
2. Nguyễn Thị Thùy Dương (2013). Phân tích tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gỗ nội thất của Công ty cổ phẩn Nam Việt tại thị trường Anh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình kinh doanh xuất nhậpkhẩu đồ gỗ nội thất của Công ty cổ phẩn Nam Việt tại thị trường Anh
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương
Năm: 2013
3. Võ Thị Hồng Lan (2013). Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Chí Tài, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh, TP.HCM. Tài liệu nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Côngty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Chí Tài
Tác giả: Võ Thị Hồng Lan
Năm: 2013
1. “Chính thức áp thuế nhập khẩu mặt hàng xơ tổng hợp từ polyester lên 2%”, trang web: http://www.pvtex-dv.vn, 27/08/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chính thức áp thuế nhập khẩu mặt hàng xơ tổng hợp từ polyester lên 2%”,"trang web:"http://www.pvtex-dv.vn
2. “Điều chỉnh thuế nhập khẩu một số mặt hàng sợi”, trang web:http://www.baohaiquan.vn, 05/04/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Điều chỉnh thuế nhập khẩu một số mặt hàng sợi
3. “Ebook Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may”, trang web:https://www.slideshare.net/, 23/12/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ebook Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ngành dệt may”
4. “Khái niệm về chiến lược kinh doanh”, trang web:https://voer.edu.vn/pdf/a93b5a5c/1, nd Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khái niệm về chiến lược kinh doanh”, trang web
5. “Hướng dẫn xây dựng một số ma trận”, trang web: http://www.quantri.vn, 23/11/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xây dựng một số ma trận
6. “Micheal Porter’s Value Chain”, trang web:https://commons.wikimedia.org/wiki/File:Michael_Porter%27s_Value_Chain.svg, 29/04/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Micheal Porter’s Value Chain
7. “Spandex”, trang web: https://en.wikipedia.org/wiki/Spandex, 31/05/2017 8. “What is Viscose?”, trang web: http://www.viscose.us/Viscose.html Tài liệu khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Spandex"”, trang web: https://en.wikipedia.org/wiki/Spandex, 31/05/20178. "“What is Viscose?”
1. Phòng Nghiên Cứu Phát Triển Thị Trường, Cục Xúc Tiến Thương Mại (12/2015). “Xuất nhập khẩu hàng dệt may 10 tháng đầu năm 2015”. Bản tin ngành dệt may. 12/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất nhập khẩu hàng dệt may 10 tháng đầu năm 2015
1. Báo cáo doanh thu của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I qua các năm Khác
2. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I Khác
3. Danh mục sản phẩm của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I Khác
4. Danh mục hàng tồn kho của Công ty TNH MTV Sản Xuất Thương Mại A C I. Tài liệu từ internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Năm cấp độ sản phẩm theo Philip Kotler - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 1.1 Năm cấp độ sản phẩm theo Philip Kotler (Trang 16)
Hình thức phân loại thứ hai được đề cập đến đó là phân loại theo mục đích sử dụng sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình th ức phân loại thứ hai được đề cập đến đó là phân loại theo mục đích sử dụng sản phẩm (Trang 18)
Hình 1.3: Chu kỳ sống của sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 1.3 Chu kỳ sống của sản phẩm (Trang 20)
Theo sơ đồ trên có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty được quản lý theo mô hình quyền lực tập trung tại đỉnh. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
heo sơ đồ trên có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty được quản lý theo mô hình quyền lực tập trung tại đỉnh (Trang 28)
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2014 đến năm 2016 (Trang 31)
Tốc độ tăng trưởng doanh thu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
c độ tăng trưởng doanh thu (Trang 32)
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2014 đến năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 2.2 Biểu đồ tăng trưởng doanh thu từ năm 2014 đến năm 2016 (Trang 32)
Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2014 đến năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận từ năm 2014 đến năm 2016 (Trang 33)
Hình 2.4: Danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty ACI - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 2.4 Danh mục sản phẩm kinh doanh của Công ty ACI (Trang 35)
Hình 2.5: Chuỗi giá trị theo Micheal Porter (Porter's Value Chain) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Hình 2.5 Chuỗi giá trị theo Micheal Porter (Porter's Value Chain) (Trang 38)
Bảng 2.3: Ma trận EFE của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại ACI - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Bảng 2.3 Ma trận EFE của Công ty TNHH MTV Sản Xuất Thương Mại ACI (Trang 48)
Mô hình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và tiến hành tại Viện nghiên cứu Standford trong thập niên 60 – 70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
h ình phân tích SWOT là kết quả của một cuộc khảo sát trên 500 công ty có doanh thu cao nhất do tạp chí Fortune bình chọn và tiến hành tại Viện nghiên cứu Standford trong thập niên 60 – 70, nhằm mục đích tìm ra nguyên nhân vì sao nhiều công ty thất bại (Trang 49)
Bảng 2.4: Ma trận QSPM - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích chiến lược sản phẩm của công ty tnhh mtv sản xuất thương mại a c i​
Bảng 2.4 Ma trận QSPM (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w