Tính cấp thiết của đề tài
Ngành xăng dầu là một lĩnh vực thiết yếu, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng, doanh nghiệp và cơ quan chức năng Đây là mặt hàng chiến lược, ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân, hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế-xã hội Thị trường xăng dầu Việt Nam đã trải qua quá trình hình thành và phát triển, với sự thay đổi về quy mô và số lượng các chủ thể tham gia Sự phụ thuộc vào nguồn xăng dầu nhập khẩu và độc quyền trong kinh doanh đang giảm dần Thị trường xăng dầu đang tiến tới mô hình kinh doanh theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và xu hướng hội nhập toàn cầu.
Trên thị trường xăng dầu tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu sử dụng xăng dầu rất lớn và có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp Tập đoàn Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex) dẫn đầu thị trường với khoảng 60% thị phần, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước Công ty Xăng dầu khu vực II – TNHH MTV, trực thuộc Tập Đoàn, quản lý cung cấp xăng dầu cho thành phố và các tỉnh lân cận, cũng như xuất khẩu sang Campuchia, Lào Xí nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu thực hiện kinh doanh và phân phối xăng dầu trong nước Để thành công, doanh nghiệp cần có chính sách quản lý và giá cả hiệu quả, nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Em hiện đang làm việc tại Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu thuộc Công Ty Xăng Dầu Khu Vực II TNHH MTV, vì vậy em hiểu rõ tầm quan trọng của mặt hàng xăng dầu Do đó, em đã chọn đề tài này để đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu.
Mục đích nghiên cứu
Bài viết này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu Dựa trên những kết quả thu được, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp này.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thống kê kinh tế theo chuỗi thời gian chủ yếu dựa vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp, bao gồm việc tập hợp và sử dụng các số liệu từ Bản báo cáo tài chính của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu để phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các giai đoạn khác nhau Bên cạnh đó, việc tìm kiếm và tổng hợp các số liệu về tình hình kinh doanh xăng dầu, cũng như biến động giá xăng dầu trên thị trường từ Tổng Cục Thống Kê và Bộ Công Thương là rất quan trọng để có cái nhìn toàn diện hơn về ngành này.
Quan sát các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn thành phố về cơ sở hạ tầng, về địa điểm hay cách phục vụ khách hàng
Quan sát cách làm việc với các cửa hàng trưởng, cách làm việc với các đối tác, đại lý tại văn phòng Kinh doanh của Xí Nghiệp
Quan sát quy trình làm việc của cán bộ phòng kinh doanh, bao gồm việc quản lý tài liệu và ứng dụng phần mềm Egas cùng các chương trình khác trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả công việc và tối ưu hóa quy trình quản lý.
Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập, số liệu sẽ được xử lý để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và phân tích của đề tài Việc xử lý số liệu bao gồm lập bảng và vẽ biểu đồ nhằm phục vụ cho mục đích phân tích.
Phương pháp phân tích thông tin
Số liệu sau khi được xử lý sẽ được phân tích để thấy được ý nghĩa của chúng, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Các phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích cơ bản, phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp trình bày thông tin
Khóa luận được trình bày một cách đa dạng với nhiều hình thức như văn viết, bảng số liệu và biểu đồ, nhằm mang đến cái nhìn rõ ràng và dễ hiểu nhất cho người đọc.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu – Công Ty Xăng Dầu Khu Vực II - TNHH MTV
Phạm vi thời gian của nghiên cứu này bao gồm số liệu hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Bán Lẻ xăng dầu từ năm 2013 đến 2015 Nghiên cứu tập trung vào thị trường xăng dầu, nhằm phân tích tình hình và xu hướng hoạt động trong giai đoạn này.
Kết cấu đề tài
Bài viết này sẽ tóm tắt nội dung chính của đề tài, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của đề tài.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Chương này nêu lên những dẫn chứng về lý thuyết phục vụ cho mục đích tìm hiểu, nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Xí Nghiệp
Chương này áp dụng lý thuyết và số liệu thu thập để phân tích tình hình kinh doanh của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận và mức tăng trưởng qua các năm Qua đó, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị này.
Chương 3: Giải pháp và Kết luận.
Khái quát chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường
Hiệu quả trong kinh doanh thương mại là các chỉ tiêu chất lượng thể hiện kết quả đạt được so với chi phí đầu tư Điều này có nghĩa là hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa đầu ra và các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh (GS.TS Võ Thanh Thu, TS Ngô Thị Hải Xuân)
Hiệu quả hoạt động kinh doanh gắn liền với lợi nhuận của doanh nghiệp, phản ánh chất lượng của các hoạt động kinh doanh và là cơ sở để đánh giá các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực đầu vào, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và tìm giải pháp tối ưu nhằm tối đa hóa lợi nhuận Bản chất của hiệu quả này là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm nguồn lực, hai yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ Trong bối cảnh khan hiếm nguồn lực và cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp cần khai thác và tiết kiệm triệt để các nguồn lực Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần chú trọng tới điều kiện nội lực, phát huy năng suất và hiệu quả làm việc của các yếu tố sản xuất, đồng thời tiết kiệm chi phí ở mức tối đa.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, khi một trong hai yếu tố được cải thiện sẽ dẫn đến sự phát triển của yếu tố còn lại Cụ thể, khi đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội sẽ hưởng lợi từ những thành tựu này, tạo ra sự tiến bộ và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng (Nguyễn Thị Thúy Hạnh, 2015)
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào trong hoạt động của doanh nghiệp Để đạt được hiệu quả cao, doanh nghiệp cần tối ưu hóa kết quả đầu ra trong bối cảnh nguồn lực hạn chế.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, từ đó xác định tiềm lực tài chính lâu dài Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững mà còn là một trong những mục tiêu chủ chốt trong hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng giúp các bên liên quan đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào năng lực, kỹ năng, sự sáng tạo và động lực của các nhà quản trị.
Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động doanh nghiệp Qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, doanh nghiệp có thể điều chỉnh các hoạt động cụ thể và xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược cho các giai đoạn tiếp theo.
Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ( GS.TS Võ Thanh Thu, TS Ngô Thị Hải Xuân)
Thanh Thu, TS Ngô Thị Hải Xuân)
Phương pháp này liên quan đến việc thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu, cùng với việc tính toán, nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh cung cấp cho các nhà quản lý cái nhìn sâu sắc về hoạt động của doanh nghiệp, giúp họ xây dựng cơ chế điều hành hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu suất và đảm bảo sự thành công cho toàn bộ quy trình.
Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng trong việc thu thập và phân tích dữ liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lao động và vốn đầu tư Bằng cách xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể đánh giá tổng quan và phân tích chi tiết tình hình tài chính Qua đó, phương pháp này hỗ trợ dự báo và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các phương pháp phân tích thống kê thường được sử dụng
Phương pháp này dựa trên các chỉ tiêu đánh giá đã được thiết lập, thực hiện so sánh tuyệt đối hoặc tương đối để đưa ra kết luận về tình hình phát triển của đối tượng kinh tế nghiên cứu, xác định xem nó phát triển tốt, trung bình hay hoạt động kém.
So sánh các chỉ tiêu kinh tế trong kỳ này với kế hoạch đã đề ra, kỳ trước và các chỉ tiêu định mức là cần thiết để xác định và đánh giá mức độ hoàn thành, nhịp độ phát triển, cũng như sự biến động so với các định mức kinh tế.
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên chỉ tiêu kinh tế cần nghiên cứu
Sau khi xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế, chúng ta sẽ thay thế từng nhân tố từ giá trị gốc sang thời kỳ phân tích để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng Quá trình này bao gồm phân tích và xác định các nhân tố quan trọng Cuối cùng, chúng ta sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4 Phương pháp liên hệ cân đối
Là phương pháp mà người ta xác định chỉ tiêu kinh tế thông qua xác định mối quan hệ của chúng với các chỉ tiêu kinh tế khác
1.2.5 Phương pháp logic biện chứng
Phân tích doanh nghiệp là phương pháp đánh giá hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ, giúp rút ra quy luật vận hành của doanh nghiệp Phương pháp này kết hợp nghiên cứu các yếu tố tác động và dự báo kinh tế, từ đó đưa ra những đánh giá và kết luận chính xác về tình hình hoạt động của công ty.
1.2.6 Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp khảo sát thực tế trong doanh nghiệp giúp thu thập dữ liệu từ các khâu kinh doanh, tạo nền tảng vững chắc cho việc đánh giá và nhận định tình hình hoạt động của công ty.
Các số liệu khảo sát thường được xử lý bằng phần mềm SPSS, nhằm phân tích định lượng các khía cạnh hoạt động kinh doanh, thị trường, khả năng cạnh tranh và sự chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm Do đó, quá trình xây dựng mẫu phiếu khảo sát, chọn mẫu và xử lý số liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình doanh nghiệp.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các hội nghị và hội thảo là một phương pháp hiệu quả Sự tham gia của chuyên gia, nhà khoa học và nhà quản trị có kinh nghiệm giúp đưa ra những đánh giá và bình luận sâu sắc Từ đó, các phương án và giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ( GS.TS Võ
1.3.1.1 Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận
T 1 = (T 1 : Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu bán hàng)
: Tổng lợi nhuận; : Tổng doanh thu
1.3.1.2 Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về được bao nhiêu đồng lợi nhuận
T 2 = (T 2 : Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí kinh doanh)
: Tổng chi phí kinh doanh
1.3.1.3 Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh hoặc vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ mang lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận
T 3 = T 3 : Tỷ suất lợi nhuận so với vốn kinh doanh hoặc vốn chủ sở hữu
: Vốn kinh doanh; : Vốn chủ sở hữu
T 3 lớn hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới được coi là có hiệu quả
Các chỉ tiêu T càng lớn thì hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
1.3.2 Sức sản xuất của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu mà mỗi đồng vốn đầu tư vào kinh doanh mang lại Do đó, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
S 3 = (VLĐ = Vốn lưu động); S 4 = (VCĐ = Vốn cố định)
1.3.3 iệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra mang lại được bao nhiêu đồng doanh thu
H 1.3.4 Chỉ tiêu năng suất lao động
N 1 : phản ánh trong một kỳ hoạt động, bình quân một lao động thực hiện một lượng giá trị doanh thu bán hàng là bao nhiêu
N 2 : phản ánh mức cống hiến lợi nhuận bình quân của một lao động trong tổng lợi nhuận
N 1 , N 2 càng lớn thì hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao
V 1 = ; V 2 V1: Vòng quay vốn lưu động; V2: Vòng quay vốn kinh doanh
Vòng quay vốn lớn giúp tiết kiệm chi phí, giảm thiểu chi tiêu và tăng lợi nhuận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xăng dầu
1.4.1 Giá dầu thô thế giới và giá bán lẻ trong nước
Kinh doanh xăng dầu trong nước bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thị trường thế giới, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng Tình hình chính trị phức tạp tại các nước xuất khẩu dầu đã dẫn đến sự biến động giá cả, trong khi Việt Nam vẫn chủ yếu nhập khẩu xăng dầu Do đó, sự hòa nhập giữa thị trường trong nước và quốc tế là điều không thể tránh khỏi.
Giá dầu thế giới liên tục biến động, dẫn đến việc định giá xăng dầu trong nước cũng thay đổi thường xuyên, với chu kỳ tăng giảm giá khoảng 15 ngày Sự biến động này ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ Do đó, việc nghiên cứu và dự báo tình hình biến động giá xăng dầu toàn cầu là rất cần thiết đối với các quốc gia nhập khẩu xăng dầu như Việt Nam.
Lãi suất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến nhiều yếu tố vĩ mô như lạm phát, tỷ giá và thị trường ngoại hối Sự biến động và điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, từ góc độ vĩ mô, lãi suất trở thành công cụ điều tiết hiệu quả của chính phủ, giúp quản lý nền kinh tế qua việc thay đổi mức lãi suất và cơ cấu lãi suất theo từng thời kỳ.
Lãi suất biến động, tăng hay giảm, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực Việc quyết định thu hẹp hay đầu tư kinh doanh phụ thuộc lớn vào tình hình sản xuất Do đó, việc dự báo xu hướng lãi suất và điều chỉnh chiến lược kinh doanh, sản xuất, đầu tư là trách nhiệm quan trọng của các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Lạm phát là hiện tượng gia tăng mức giá chung trong nền kinh tế theo thời gian, đồng nghĩa với việc giá cả hàng hóa và dịch vụ cũng tăng lên.
Lạm phát có tác động lớn đến đời sống người dân và hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Khi lạm phát tăng, doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh giá thường xuyên, dẫn đến chi phí phát sinh Điều này ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, khi chi phí đầu vào như nguyên vật liệu, sản xuất, nhân công và quản lý đều tăng lên Trong bối cảnh lạm phát cao, giá cả hàng hóa tăng, doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sản lượng tiêu thụ và mức tăng giá sản phẩm Cuối cùng, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị tác động bởi lạm phát, khi doanh thu và chi phí kinh doanh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.4.4 Chính sách quản lý của Nhà nước
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược, ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất và tiêu dùng, do đó, việc quản lý và điều hành kinh doanh xăng dầu qua các chính sách Nhà nước là vô cùng cần thiết.
Việc kinh doanh xăng dầu là một lĩnh vực chiến lược và đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng nhiều điều kiện khắt khe Theo Điều 13 Nghị định 83, doanh nghiệp muốn tham gia phân phối xăng dầu cần có kho chứa tối thiểu 2000m³, phương tiện vận chuyển, phòng thử nghiệm, và hệ thống phân phối trải rộng từ 2 tỉnh trở lên Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải sở hữu ít nhất 2 cửa hàng bán lẻ, có tối thiểu 10 đại lý bán lẻ, và phải có chứng nhận về đào tạo nhân sự, phòng cháy chữa cháy, cùng bảo vệ môi trường Chi phí đầu tư ban đầu để gia nhập thị trường này là tương đối lớn.
Hiện nay, kinh doanh xăng dầu hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP, thương nhân đầu mối có quyền quyết định giá bán buôn và điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo nguyên tắc và trình tự quy định Họ cũng tham gia vào việc bình ổn giá theo quy định pháp luật và được bù đắp các chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá.
1.4.5 Thực trạng kinh doanh xăng dầu của Việt Nam theo quy định của Nhà nước đối với kinh doanh xăng dầu
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc triển khai và thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh Các chính sách này không chỉ áp dụng chung cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh mà còn được điều chỉnh riêng cho từng hoạt động kinh doanh cụ thể.
Kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam đang dần chuyển mình theo cơ chế thị trường, nhưng vẫn chịu sự can thiệp đáng kể từ Nhà nước Mặc dù có những nỗ lực để điều chỉnh giá cả theo quy luật thị trường, thực tế cho thấy thị trường xăng dầu trong nước vẫn chưa hoàn toàn hòa nhập với xu hướng toàn cầu.
Tính đến ngày 30/11/2015, Việt Nam có 24 doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu, giúp giảm độc quyền và tăng cường cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, các điều kiện bắt buộc để tham gia vào lĩnh vực này vẫn là rào cản lớn đối với doanh nghiệp.
Vấn đề thuế suất nhập khẩu xăng dầu đang trở thành chủ đề nóng bỏng, đặc biệt liên quan đến hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất Cần có sự phân chia trách nhiệm rõ ràng giữa Bộ Tài Chính và Bộ Công Thương trong việc quản lý và điều hành, điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết cho các cơ quan Nhà nước phải đưa ra giải pháp thỏa đáng và minh bạch.
Sự thay đổi trong việc định giá xăng dầu theo Nghị định 83 đã tạo ra tác động lớn, tuy nhiên, giá xăng dầu trên thị trường nội địa vẫn chưa phản ánh đúng biến động của thị trường thế giới Điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng mà còn tác động đến doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nước Tâm lý và phản ứng của thị trường cho thấy sự không hài lòng khi giá xăng dầu thế giới giảm nhưng giá trong nước vẫn giữ nguyên.
1.4.6 Nội lực của doanh nghiệp
Nguồn nội lực của doanh nghiệp bao gồm lợi thế về thông tin, tài chính, nguồn nhân lực, tài sản, khách hàng và đối tác Những yếu tố này tạo nên thế mạnh cho doanh nghiệp, bao gồm năng lực quản lý, năng lực kinh doanh, trình độ khoa học và công nghệ, mạng lưới phân phối, cũng như thương hiệu và uy tín trên thị trường.
Tổng quan về Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu
Tên giao dịch: XÍ NGHIỆP BÁN LẺ XĂNG DẦU Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 301808
Trụ sở giao dịch chính: 15 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố
Hồ Chí Minh Điện thoại liên lạc: (08) 38 292 081
Email: xnbl@petrolimexsg.com.vn
Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu là đơn vị phụ thuộc của Công ty xăng dầu khu vực II TNHH-MTV, thuộc Tập đoàn xăng dầu Việt Nam – Petrolimex, chuyên thực hiện hạch toán kế toán trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập từ việc cổ phần hóa và tái cấu trúc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam theo quyết định số 828/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2011 của Thủ Tướng Chính Phủ Petrolimex hiện là công ty đại chúng theo văn bản số 2946/UBCK-QLPH ngày 17/08/2012 của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước.
Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu được thành lập theo quyết định số 352/XD-QĐ ngày 24/05/1989 của Tổng Công Ty Xăng Dầu, hiện nay là Tập Đoàn Xăng Dầu Việt Nam Ngày 01/08/1989, Xí Nghiệp chính thức hoạt động với phương châm phục vụ khách hàng và phát triển bền vững trong ngành xăng dầu.
“Trách nhiệm – Tri thức – Văn minh”
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Xí Nghiệp
Tổ chức kinh doanh xăng dầu và hóa dầu có quyền sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản ngân hàng, ký kết hợp đồng kinh tế và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập.
Quy hoạch và mở rộng mạng lưới cung ứng là yếu tố quan trọng giúp phát huy thế mạnh và gia tăng doanh số bán hàng Đồng thời, việc tăng cường cải tiến hoạt động và áp dụng khoa học-kỹ thuật sẽ nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và chính sách đối với Nhà nước cùng các phúc lợi đối với người lao động
2.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức cần thực hiện quy trình này theo đúng quy định của pháp luật Nhà nước và các chỉ thị từ các cơ quan cấp trên.
- Xây dựng kế hoạch phương án kinh doanh từng tháng, từng quý, từng năm trình lên giám đốc
Nghiên cứu và thực hiện hợp đồng kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
Phòng tổ chức hành chính
Ban chất lượng tổng hợp
Phòng kế toán tài vụ
Phòng quản lý kỹ thuật
Phòng tin học tự động hóa
Hệ thống cửa hàng bán lẻ Hệ thống đại lý
Theo dõi và quản lý hàng hóa kinh doanh một cách chặt chẽ là rất quan trọng, giúp đảm bảo báo cáo được thực hiện kịp thời và chính xác Việc tổng hợp và đánh giá kết quả kinh doanh cũng cần được thực hiện đúng thời gian quy định để nâng cao hiệu quả quản lý.
Tổ chức hệ thống sổ sách và chứng từ một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ là rất quan trọng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra công tác tài chính của xí nghiệp cũng như tại các cửa hàng
- Lưu trữ hồ sơ chứng từ và cung cấp đầy đủ số liệu tài liệu trong sản xuất kinh doanh theo từng tháng, quý, năm
* Phòng tổ chức hành chánh:
Xây dựng định mức lao động cho từng đối tượng là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý Việc này bao gồm hướng dẫn kiểm tra phân công trong các khâu quản lý hồ sơ lao động và lý lịch cán bộ công nhân viên, nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quy trình.
Tổ chức quản lý hiệu quả các yếu tố kinh tế và kỹ thuật trong thiết kế xây dựng cửa hàng xăng dầu, kho bãi, công cụ lao động và không gian làm việc cho nhân viên là rất quan trọng Việc này không chỉ đảm bảo tính bền vững của công trình mà còn tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất lao động.
Lập dự án thiết kế công trình là bước quan trọng trong việc triển khai công tác đầu tư xây dựng cơ bản Việc thường xuyên kiểm tra các dụng cụ đo lường và chất lượng sản phẩm sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn và liên tục.
2.1.5 Định hướng phát triển của Xí Nghiệp
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu đang nỗ lực phát triển bền vững thông qua việc ứng dụng hệ thống quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP) và phần mềm quản lý trong kinh xăng dầu (Egas) Đầu tư vào thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến giúp tự động hóa quy trình, nâng cao năng suất và chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc mở rộng mạng lưới cửa hàng trong nước và xây dựng thương hiệu mạnh mẽ là mục tiêu quan trọng để cạnh tranh hiệu quả Tập đoàn cũng chú trọng đến việc mở rộng ra thị trường quốc tế, nhằm khẳng định vị thế trên thị trường Để thúc đẩy kinh doanh nội địa, Xí nghiệp tích cực tìm kiếm các đại lý và tổng đại lý phù hợp, đặc biệt tại các tỉnh lân cận, đồng thời nỗ lực quản lý và giám sát hệ thống cửa hàng và đại lý ở nước ngoài.
Xí nghiệp đang tích cực phát triển kinh doanh xăng sinh học E5, phù hợp với xu hướng phát triển xã hội và sự quan tâm đến môi trường Ngoài việc cung cấp xăng dầu, xí nghiệp còn chú trọng phát triển các dịch vụ đi kèm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Với mục tiêu và định hướng kinh doanh rõ ràng, Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu không ngừng củng cố thương hiệu xăng dầu Petrolimex, góp phần vào sự phát triển bền vững của Tập đoàn và hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.6 Sản phẩm kinh doanh của Xí Nghiệp
Sản phẩm xăng dầu: xăng không chì (Mogas 92, Mogas 95), dầu Diesel (DO), dầu FO, dầu lửa (KO), xăng E5 Ron 92
Sản phẩm hóa dầu: hóa chất (dung môi cao su), dầu nhờn, mỡ máy, gas hóa lỏng ( LPG), chất tẩy rửa…
Kinh doanh phôi thẻ (flexicard), sơn
Các dịch vụ bổ trợ bao gồm cho thuê mặt bằng, dịch vụ rửa xe và vô dầu mỡ tại cửa hàng, sửa chữa và cân chỉnh động cơ ô tô, cho thuê vị trí quảng cáo, nhập khẩu ủy thác, cho thuê kho và giữ hộ, ứng cứu sự cố tràn dầu, súc rửa bể chứa xăng dầu, cùng với vận chuyển và xử lý chất thải.
Phương thức kinh doanh của Xí Nghiệp
Bán buôn trực tiếp chủ yếu phục vụ các nhà máy, khu công nghiệp và hộ sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Các mặt hàng chính được phân phối qua kênh này bao gồm dầu mazut và các loại diesel khác nhau.
Bán lẻ trực tiếp tại các cửa hàng xăng dầu thuộc Xí nghiệp cung cấp dịch vụ 24/24 cho khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiên liệu cho phương tiện giao thông Hệ thống cửa hàng được phân bố rộng rãi trên các quận, huyện, chủ yếu phân phối xăng không chì Mogas 92, Mogas 95 và dầu.
DO 0.05%S, và dầu hỏa (KO)
Dịch vụ tạm nhập, tái xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ khách hàng là người nước ngoài, khu chế xuất, tàu biển và các khu công nghiệp lân cận.
2.2.2 Kênh gián tiếp Đại lý: là các thương nhân trực tiếp kí hợp đồng đại lý với Xí nghiệp, đăng ký hệ thống phân phối của mình, nhận hàng từ Xí nghiệp để bán và hưởng thù lao, chiết khấu cũng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác từ Xí nghiệp trên tinh thần” hợp tác, đôi bên đều có lợi”
Tổng đại lý là những thương nhân sở hữu hệ thống phân phối, bao gồm các cửa hàng bán lẻ và đại lý bán lẻ Họ nhận hàng từ Xí nghiệp để tiêu thụ và nhận thù lao, chiết khấu cùng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ Xí nghiệp.
Bảng 2 1: Số lƣợng cửa hàng bán lẻ của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu (tính đến 01/01/2016) Địa bàn hoạt động Số lƣợng cửa hàng Tên cửa hàng
Quận 1 4 cửa hàng Cửa hàng số 1, 3, 23, 40
Quận 2 1 cửa hàng Cửa hàng số 2
Quận 3 5 cửa hàng Cửa hàng số 6, 7, 26, 35, 38
Quận 4 1 cửa hàng Cửa hàng số 39
Quận 5 9 cửa hàng Cửa hàng số 4, 17, 18, 24, 27, 36,
Quận 6 5 cửa hàng Cửa hàng số 13, 15, 28, 42, 51
Quận 7 2 cửa hàng Cửa hàng số: 48, 52
Quận 9 2 cửa hàng Cửa hàng số: 16, 25
Quận 10 1 cửa hàng Cửa hàng số: 32
Quận 11 2 cửa hàng Cửa hàng số: 11, 14
Quận 12 1 cửa hàng Cửa hàng số: 12
Quận Gò Vấp 2 cửa hàng Cửa hàng số: 22, 29
Quận Phú Nhuận 5 cửa hàng Cửa hàng số: 08, 20, 31, 34, 53 Quận Bình Thạnh 3 cửa hàng Cửa hàng số: 19, 30, 21
Quận Thủ Đức 2 cửa hàng Cửa hàng số: 33, 47
Quận Tân Bình 3 cửa hàng Cửa hàng số: 09, 10, 49
Quân Tân Phú 1 cửa hàng Cửa hàng số: 45
Huyện Nhà Bè 1 cửa hàng Cửa hàng số: 43
Huyện Cần Giờ 3 cửa hàng Cửa hàng số: 50, 69,70
Huyện Củ Chi 9 cửa hàng Cửa hàng số: 54, 57, 58, 59, 60,
Huyện Hooc Môn 2 cửa hàng Cửa hàng số: 55, 61
Huyện Bình Chánh 4 cửa hàng Cửa hàng số: 44, 56, 62, 68
Long An 1 cửa hàng Cửa hàng Tân Đức
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, XNBLXD)
Bảng 2 2: Số lượng đại lý nhượng quyền thương mại của Xí Nghiệp
Tỉnh/thành phố Số lƣợng đại lý Số lƣợng điểm bán
Thành phố Hồ Chí Minh 36 đại lý 42 điểm bán
Tỉnh 27 địa lý 27 điểm bán
Long An 10 đại lý 10 điểm bán Đồng Nai 03 đại lý 03 điểm bán
Bình Dương 14 đại lý 14 điểm bán
Tổng 63 đại lý 69 điểm bán
(Nguồn: Phòng Kinh doanh, XNBLXD)
Phân tích doanh thu của Xí Nghiệp từ 2013-2015
Bảng 2 3: Doanh thu của Xí Nghiệp giai đoạn 2013-2015
(đơn vị tính: ngàn đồng)
Bán lẻ 7,127,343,602 7,271,740,953 5,205,953,787 144,397,351 2,03 (2,065,787,166) (28,41) Bán đại lý 2,155,270,033 2,058,841,998 1,355,226,943 (96,428,035) (4,47) (703,615,055) (34,18) Bán buôn 52,321,269 74,474,734 58,796,387 22,153,465 42,34 (15,678,347) (21,05)
Kinh doanh phôi thẻ, sơn
Kinh doanh dịch vụ 10,831,136 10,356,543 15,556,000 (474,593) (4,38) 5,199,457 50,20 Tổng 9,381,887,324 9,453,251,049 6,672,846,487 71,363,725 0,76 (2,780,404,562) (29,41)
(Nguồn: Phòng kinh doanh, XNBLXD)
2.3.1 Tốc độ tăng trưởng của doanh thu trong giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng doanh thu giai đoạn 2013-2015
Giai đoạn 2013-2015 đánh dấu nhiều biến động trong ngành kinh doanh xăng dầu toàn cầu và tại Việt Nam Biểu đồ tăng trưởng doanh thu cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong năm này.
2014, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp chỉ tăng 0.8% so với năm
2013 Trong khi đó, doanh thu năm 2015 giảm mạnh, chỉ còn bằng 71.1% so với doanh thu năm 2013 và bằng 70.6% so với năm 2014
Doanh thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ sản lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm Một ví dụ điển hình là sự biến động của thị trường xăng dầu trong nước, đặc biệt là vào năm 2014, khi giá xăng dầu đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể.
Trong năm 2015, thị trường xăng dầu Việt Nam ghi nhận 17 lần điều chỉnh giá, bao gồm 5 lần tăng và 12 lần giảm, tạo ra mức thay đổi kỷ lục Sự giảm giá mạnh mẽ này chủ yếu do ảnh hưởng từ giá dầu thô thế giới, bắt đầu từ cuối năm 2014, dẫn đến doanh thu giảm đáng kể trong năm.
Bảng 2.4: Sản lƣợng tiêu thụ qua các năm
Sản lượng tiêu thụ xăng dầu là chỉ số quan trọng phản ánh nhu cầu sử dụng trong xã hội, bởi đây là mặt hàng thiết yếu cho đời sống và hoạt động kinh tế Do tính chất quan trọng này, sản lượng tiêu thụ thường ít bị ảnh hưởng bởi biến động giá xăng dầu Để hiểu rõ hơn về tác động của sự biến động giá cả, chúng ta cần phân tích thêm về lợi nhuận trong lĩnh vực này.
2.3.2 Phân tích doanh thu theo nhóm kinh doanh
Doanh thu của Xí Nghiệp Bán Lẻ xăng dầu chủ yếu đến từ ba nhóm kinh doanh chính: kinh doanh xăng dầu, kinh doanh các sản phẩm như DMN, HC, Gas, và kinh doanh dịch vụ cùng với phôi thẻ và sơn.
Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu của các nhóm kinh doanh giai đoạn 2013-2015
Xăng dầu là mặt hàng chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và duy trì sự ổn định qua các năm.
Năm 2013, 2014: tỷ trọng doanh thu của xăng dầu trong tổng doanh thu chiếm tới 99,5% trong khi năm 2015 là 99,2%
Các nhóm kinh doanh như DMM, HC, Gas, phôi thẻ, sơn và dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, đóng vai trò bổ trợ Tuy nhiên, những nhóm này đang dần được cải thiện và phát triển qua từng năm.
2.3.2.1 Nhóm kinh doanh xăng dầu
Biểu đồ 3: Tỷ trọng doanh thu trong nhóm kinh doanh xăng dầu giai đoạn 2013-2015
Nhóm kinh doanh xăng dầu bao gồm:
Bán lẻ xăng dầu tại cửa hàng trực thuộc công ty như: xăng RON 92, RON
Bán nhượng quyền thương mại cho các đại lý
Kênh bán buôn cho các nhà máy, khu công nghiệp và hộ sản xuất chủ yếu cung cấp dầu mazut và diesel các loại Hệ thống đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối hàng hóa, trong đó bán buôn chiếm tỷ trọng nhỏ nhất Cụ thể, vào năm 2013, kênh bán hàng này chiếm 76,4% tổng doanh thu, tiếp theo là hình thức nhượng quyền thương mại với 23,1% và bán buôn chỉ đạt 0,5%.
Từ năm 2014 đến 2015, tỷ trọng doanh thu từ các kênh bán hàng trong ngành kinh doanh xăng dầu đã có sự biến động nhẹ Cụ thể, doanh thu từ bán lẻ và bán buôn tăng nhẹ, trong khi doanh thu từ hoạt động bán cho các đại lý thương mại nhượng quyền lại giảm.
Hiện nay, việc bán lẻ xăng dầu tại các cửa hàng đang gặp phải thách thức lớn về cơ sở hạ tầng Mặc dù các cửa hàng thường nằm ở vị trí đông dân cư với nhu cầu cao, nhưng không gian, số lượng trụ bơm và nhân viên phục vụ lại không đáp ứng đủ yêu cầu Việc ứng dụng khoa học-công nghệ trong kinh doanh chưa được đầu tư đúng mức, điển hình là chất lượng camera tại cửa hàng kém, hình ảnh mờ và một số cửa hàng chưa được sửa chữa Hơn nữa, hệ thống trụ bơm xăng dầu tự động chưa được nâng cấp, trong khi nhiều nước trên thế giới và ngay cả Thủ đô Hà Nội đã triển khai từ lâu.
Chất lượng xăng dầu là mối quan tâm lớn đối với Xí Nghiệp, đặc biệt khi yêu cầu cung cấp sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam là điều khoản bắt buộc trong tất cả các hợp đồng Tuy nhiên, những sự cố xe hỏng do chất lượng xăng kém đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Xí Nghiệp, đồng thời chi phí để khắc phục các vấn đề này cũng rất đáng kể.
2.3.2.2 Nhóm kinh doanh DMN, HC, Gas Đây là nhóm kinh doanh có doanh thu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu với khoảng 0.4% trong năm 2013, 2014 và 0.55% vào năm 2015 nhưng vẫn đứng thứ hai sau nhóm kinh doanh xăng dầu
Biểu đồ 4: Tỷ trọng doanh thu trong nhóm kinh doanh DMN, HC, Gas giai đoạn 2013-2015
Trong nhóm kinh doanh, doanh thu từ hoạt động dầu mỡ nhờn chiếm ưu thế lớn, đạt 83,8% tổng doanh thu vào năm 2015 Mặc dù hoạt động kinh doanh hóa chất chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng đã có sự gia tăng nhẹ qua các năm, từ 9,17% vào năm 2013 lên 9,49% vào năm 2015 Ngược lại, doanh thu từ hoạt động kinh doanh gas giảm sút, giảm từ 10,63% vào năm 2013 xuống còn 6,71% vào năm 2015.
2.3.2.3 Nhóm kinh doanh phôi thẻ, sơn
Là nhóm chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp, chỉ 0,001% trong hai năm 2013, 2014 và 0,006% vào năm
Biểu đồ 5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của nhóm kinh doanh phôi thẻ,
Mặc dù hoạt động kinh doanh phôi thẻ và sơn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng vẫn duy trì và mang lại doanh thu tăng trưởng trong năm 2015 Điều này tạo ra hy vọng cho sự phát triển của nhóm sản phẩm bổ trợ này, góp phần vào việc xử lý các chất thừa trong sản xuất xăng dầu.
2.3.2.4 Nhóm kinh doanh dịch vụ Đây là nhóm kinh doanh có tỷ trọng doanh thu rất nhỏ, đứng thứ 3/4 trong tổng doanh thu của Xí Nghiệp
Vào năm 2013, nhóm kinh doanh này chỉ đóng góp 0,115% doanh thu cho Xí Nghiệp Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0,11% vào năm 2014, trước khi tăng trở lại lên 0,233% vào năm 2015.
Biểu đồ 6: Tốc độ tăng trưởng doanh thu của nhóm kinh doanh dịch vụ giai đoạn 2013-2015
Phân tích chi phí của Xí Nghiệp trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2 4: Chi phí của Xí Nghiệp giai đoạn 2013-2015
(đơn vị tính: nghìn đồng)
Chi phí Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Bán lẻ 7,085,659,731 7,276,643,279 5,085,908,129 Bán đại lý 2,140,385,933 2,053,977,132 1,348,848,353
Kinh doanh phôi thẻ, sơn 70,684 137,660 400,908
(Nguồn: Phòng kinh doanh, XNBLXD)
2.4.1 Tốc độ tăng trưởng của chi phí
Chi phí trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận Khi mức tăng chi phí không cao hơn mức tăng doanh thu, Xí nghiệp mới có thể đạt được lợi nhuận tăng trưởng.
Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng của chi phí giai đoạn 2013-2015
Trong năm 2013, chi phí hoạt động kinh doanh được tính là 100%, nhưng đến năm 2014, chi phí này đã tăng lên 101%, và sau đó giảm xuống 69% vào năm 2015 so với năm 2013 Để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả, chi phí cần đầu tư là rất lớn, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, lao động, tài sản và thuế Việc phân tích tỷ trọng chi phí trong từng nhóm ngành kinh doanh sẽ giúp đánh giá hiệu quả của chi phí so với doanh thu đạt được.
Trong hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp, chi phí được chia ra theo từng nhóm ngành kinh doanh:
Chí phí cho nhóm kinh doanh xăng dầu
Chi phí cho nhóm kinh doanh DMN, HC, Gas
Chi phí cho nhóm kinh doanh phôi thẻ, sơn
Chi phí cho nhóm kinh doanh dịch vụ
Trong các nhóm chi phí, chúng ta cần xem xét giá vốn hàng bán, chi phí thuê mướn lao động, chi phí tài sản, quản lý doanh nghiệp và thuế Nhóm kinh doanh xăng dầu không chỉ mang lại doanh thu lớn nhất mà còn chiếm tỷ trọng chi phí đáng kể trong tổng thể.
Biểu đồ 8: Tỷ trọng chi phí của các nhóm kinh doanh giai đoạn 2013-2015
2.4.2.1 Chi phí cho nhóm kinh doanh xăng dầu
Nhóm kinh doanh xăng dầu không chỉ mang lại lợi nhuận cao nhất mà còn có chi phí hoạt động lớn nhất, chiếm hơn 99% tổng chi phí của toàn hệ thống Cụ thể, chi phí của từng bộ phận trong nhóm này đóng góp đáng kể vào tổng chi phí.
Biểu đồ 9: Tỷ trọng chi phí trong nhóm kinh doanh xăng dầu giai đoạn 2013-2015
Chi phí của bộ phận bán lẻ năm 2013 gần khoảng 7100 tỷ đồng, chiếm 76.4%
2191 tỷ đồng so với năm 2014 Đây cũng là bộ phận có chi phí kinh doanh cao nhất trong nhóm kinh doanh xăng dầu
Chi phí của bộ phận đại lý trong ngành kinh doanh xăng dầu đã giảm từ 21,8% tổng chi phí năm 2014 xuống còn 20,8% năm 2015, tương ứng với mức giảm khoảng 705 tỷ đồng so với năm trước Điều này cho thấy mức tăng của chi phí đại lý nhỏ hơn so với các chi phí khác trong nhóm, đặc biệt là chi phí bán lẻ, đồng thời phản ánh xu hướng giảm chi phí trong lĩnh vực này.
Trong năm 2013, chi phí của bộ phận bán buôn chỉ chiếm 2,4% tổng chi phí Tuy nhiên, đến năm 2014, chi phí này đã tăng lên khoảng 22 tỷ đồng so với năm trước đó.
2013 và giảm gần 15 tỷ trong năm 2015 so với năm 2014 ( Phòng Kế Toán)
2.4.2.2 Chi phí cho nhóm kinh doanh DMN, HC, GAS
Kinh doanh trong lĩnh vực DMN, HC và Gas đang chứng kiến sự gia tăng tỷ trọng chi phí theo từng năm Ba hạng mục chính trong nhóm kinh doanh này bao gồm dầu mỡ nhờn, hóa chất và gas.
Trong giai đoạn 2013 và 2014, nhóm chi phí này chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của Xí Nghiệp, đạt 0,37% Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ trọng của nhóm chi phí này đã tăng lên 0,529% Đặc biệt, trong nhóm kinh doanh này, hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn chiếm tỷ trọng lớn nhất, với khoảng 80% vào năm 2013 và giảm nhẹ xuống 79% trong năm tiếp theo.
Từ năm 2014 đến 2015, tỷ trọng chi phí cho hoạt động kinh doanh hóa chất đã tăng dần, đạt lần lượt 9,3%; 9,7% và 9,9% trong ba năm Mặc dù số tiền đầu tư cho kinh doanh tăng lên vào năm 2014, nhưng đã có sự giảm nhẹ vào năm sau đó.
Trong hoạt động kinh doanh gas, chi phí bỏ ra để kinh doanh chiếm tỷ trọng thứ 2 trong hai năm 2013 và 2014 ở mức 10,8% và 11,3%, nhưng sang đến năm
2015, chi phí này lại giảm mạnh, ở cả mức chi phí bỏ ra và cả tỷ trọng trong tổng chi phí của nhóm, chỉ còn 6,7% ( Phòng Kế Toán)
2.4.2.3 Chi phí cho nhóm kinh doanh phôi thẻ, sơn Đây là nhóm kinh doanh có tỷ trọng chi phí rất nhỏ và là nhỏ nhất trong tổng chi phí bỏ ra của nhóm kinh doanh này
Mặc dù chi phí của nhóm đã tăng qua các năm, tỷ trọng chi phí trong tổng chi phí vẫn giữ ở mức 0,001% vào năm 2013 và 2014, nhưng đến năm 2015, tỷ lệ này đã tăng lên 0,006% (Phòng Kế Toán)
2.4.2.4 Chi phí cho nhóm kinh doanh dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ có tỷ trọng chi phí đứng thứ 3/4 trong tổng chi phí của nhóm này, với mức 0,08% vào năm 2013 và 0,085% vào năm 2014 Tuy nhiên, đến năm 2015, tỷ trọng chi phí đã tăng lên 0,121% trong tổng chi phí.
Phân tích lợi nhuận ròng của Xí Nghiệp giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2 5: Lợi nhuận ròng của Xí Nghiệp giai đoạn 2013-2015
(đơn vị tính: nghìn đồng)
Lợi nhuận ròng Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Kinh doanh DMN, HC, Gas 1,593,002 2,142,638 2,322,441
Kinh doanh phôi thẻ, sơn 5,418 3,955 30,451
2.5.1 Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận
Lợi nhuận mang lại chính là nhân tố quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2013 – 2015, chúng ta hãy xem qua biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Xí Nghiệp Bán Lẻ xăng dầu như sau:
Biểu đồ 10: Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận giai đoạn 2013-2015
Năm 2014 chứng kiến sự sụt giảm lợi nhuận mạnh mẽ nhất trong giai đoạn này, giảm tới 92,06% so với năm 2013 Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2015 đã phục hồi mạnh mẽ, gấp 27,66 lần so với năm 2014 Biến động giá xăng dầu trên thị trường vào những tháng cuối năm cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến tình hình kinh doanh.
Năm 2014 đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả kinh doanh của Xí Nghiệp, dẫn đến việc bù lỗ và giảm sút hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, vào năm 2015, mặc dù giá dầu biến động chủ yếu theo chiều giảm, Xí Nghiệp đã ghi nhận mức lợi nhuận khả quan nhất, tăng mạnh 2766,2% so với năm 2014 và 219,7% so với năm 2013.
2.5.2 Phân tích lợi nhuận theo nhóm kinh doanh Ảnh hưởng của biến động giá trên thị trường xăng dầu thế giới từ những tháng cuối năm 2014 làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận thu về được của nhóm kinh doanh xăng dầu năm 2014 Kinh doanh xăng dầu là nhóm đem lại mức lợi nhuận lớn nhất cho Xí Nghiệp trong tổng lợi nhuận thu được ở 4 nhóm ngành kinh doanh, ở mức 92,04% vào năm 2013 và 92,72% vào năm 2015, tuy nhiên, vào năm 2014, con số này chỉ ở mức 9,93% Thêm vào đó, năm 2014 đánh dấu mức lỗ của doanh nghiệp trong hoạt động bán lẻ tại cửa hàng, lợi nhuận ở kênh bán hàng này bị âm ở mức gần 5 tỷ đồng, làm kéo theo mức giảm trầm trọng trong tỷ trọng lợi nhuận của nhóm kinh doanh xăng dầu so với tổng lợi nhuận mà Xí Nghiệp đạt được
Từ năm 2013 đến 2015, nhóm kinh doanh DMN, HC, Gas ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận đáng kể, với mức tăng 500 triệu đồng vào năm 2014, chiếm 43,31% tổng lợi nhuận, trong khi năm 2013 chỉ đạt 2,56% Năm 2015, nhóm này tiếp tục tăng trưởng nhẹ, đạt thêm gần 180 triệu đồng và chiếm 1,7% tổng lợi nhuận Ngược lại, nhóm kinh doanh phôi thẻ, sơn có lợi nhuận rất thấp, chỉ chiếm 0,01% vào năm 2013, nhưng đã tăng trưởng mạnh vào năm 2015 với lợi nhuận gấp 7,7 lần so với năm trước Nhóm dịch vụ là nhóm mang lại lợi nhuận lớn thứ hai, mặc dù năm 2014 lợi nhuận giảm hơn 1 tỷ đồng so với 2013, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 46,68% Đến năm 2015, nhóm này phục hồi tốt, thu về khoảng 5,3 tỷ đồng và chiếm 5,56% tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.5.3 Phân tích lợi nhuận theo doanh thu
Biểu đồ 12: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giai đoạn 2013-2015
Năm 2013, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 0,66%, tương đương với việc mỗi 1000 đồng doanh thu mang lại 66 đồng lợi nhuận ròng Tuy nhiên, vào năm 2014, tỷ suất này giảm 6,1 đồng do doanh thu chỉ tăng 0,8% trong khi chi phí tăng khoảng 1,4% so với năm 2013.
Năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 2,05%, tương đương với 20,5 đồng lợi nhuận ròng trên mỗi 1000 đồng doanh thu, là mức cao nhất trong giai đoạn kinh doanh Mặc dù doanh thu giảm 29,4%, nhưng chi phí giảm tới 31% so với năm 2014, giúp lợi nhuận ròng tăng 2766,2% so với năm trước.
2.5.4 Phân tích lợi nhuận theo chi phí
Biểu đồ 13: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giai đoạn 2013-2015
Năm 2014, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của Xí Nghiệp giảm xuống còn 0,5 đồng lợi nhuận cho mỗi 1000 đồng chi phí, thấp nhất trong giai đoạn 2013-2015, cho thấy một năm kinh doanh không hiệu quả So với năm 2013, mức giảm là 6,2 đồng do chi phí tăng khoảng 1,4% trong khi doanh thu không tăng đáng kể, dẫn đến tổng lợi nhuận chỉ còn 7,94% so với năm trước.
Sang năm 2015, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng mạnh lên 2,09%, tức là với
1000 đồng chi phí bỏ ra thì thu lại được 20,9 đồng lợi nhuận, mức cao nhất trong giai đoạn kinh doanh này.
Phân tích các chỉ số tài chính
Bảng 2 6: Tóm tắt tài chính giai đoạn 2013-2015
Tổng tài sản 216,002,490 253,416,647 211,001,483 Tổng nợ phải trả 204,661,348 256,257,715 138,377,103 Vốn chủ sỡ hữu 11,341,142 (2,841,068) 72,624,380 Tài sản ngắn hạn 50,043,453 81,583,660 54,215,848
Nợ ngắn hạn 201,021,483 249,413,298 134,495,661 Doanh thu 9,381,887,324 9,453,251,049 6,672,846,487 Lợi nhuận sau thuế 62,290,683 4,947,299 136,851,694 (Nguồn: Phòng Kế toán, XNBLXD)
Từ bảng tóm tắt tài chính, ta cùng xem xét về một số chỉ số tài chính của Xí Nghiệp trong giai đoạn 2013-2015
Bảng 2 7: Một số chỉ số tài chính giai đoạn 2013-2015
Chỉ số tài chính Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
ROA (Tỷ suất sinh lời trên tài sản) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong một công ty Năm 2013, ROA của công ty chỉ đạt khoảng 0,288, tức là mỗi đồng tài sản tạo ra 0,288 đồng lợi nhuận Tuy nhiên, đến năm 2015, chỉ số này đã cải thiện đáng kể, tăng khoảng 2,25 lần so với năm 2013, đạt mức 0,649 Dù chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng giá dầu thế giới, hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp vẫn có những chuyển biến tích cực.
2014 cũng không hề khởi sắc, điều này lý giải cho sự sụt giảm của ROA vào năm
Chỉ tiêu ROE (Return on Equity) cho thấy mức sinh lời trên tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đầu tư Năm 2014, ROE giảm mạnh từ 5,492 xuống âm 1,741, chủ yếu do biến động giá xăng dầu giảm vào cuối năm, dẫn đến lỗ khoảng 4,9 tỷ đồng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu Lợi nhuận giảm 92,6% so với năm 2013, khiến Xí Nghiệp phải vay nợ, làm vốn chủ sở hữu âm hơn 2,8 tỷ đồng Tuy nhiên, ROE đã tăng trở lại vào năm 2015, đạt mức 1,884.
Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp giai đoạn 2013-2015
Trước sự biến động của giá xăng dầu thế giới, Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu đã không ngừng đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014 Sản lượng tiêu thụ gia tăng cùng với việc điều chỉnh giá nhập khẩu xăng dầu phù hợp với thị trường đã giúp giảm đáng kể chi phí hoạt động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp, xăng dầu vẫn là mặt hàng chủ lực, mang lại lợi nhuận cao nhất Tiếp theo là nhóm dịch vụ, sau đó là nhóm kinh doanh dầu mở nhờn, và cuối cùng là nhóm kinh doanh phôi thẻ và sơn.
Trên thị trường xăng dầu tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, Xí Nghiệp đã xây dựng được uy tín vững chắc nhờ chất lượng sản phẩm và giá cả hợp lý Mặc dù giá xăng dầu có sự biến động liên tục, Xí Nghiệp vẫn cam kết tuân thủ các quy định của nhà nước.
Hiện tại, Xí Nghiệp Bán Lẻ đã thành lập bộ phận Marketing riêng, tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của bộ phận này vẫn chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng của Xí Nghiệp, điều này đã phần nào tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh tổng thể.
Xí Nghiệp chú trọng vào tổ chức nhân sự, quản lý chất lượng và cơ sở vật chất, thiết bị Để bảo vệ quyền lợi của khách hàng và xây dựng niềm tin, Xí Nghiệp đã triển khai quy trình bán hàng 5 bước nhằm ngăn chặn gian lận trong giao dịch, điều này đã nhận được sự hoan nghênh và tin tưởng từ phía khách hàng.
Tập đoàn Petrolimex đã xây dựng một hệ thống bán hàng hiện đại, kết hợp với trang thiết bị máy móc tiên tiến và đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, khẳng định thương hiệu và uy tín của mình trên thị trường.
Năm 2013 đánh dấu giai đoạn kinh doanh khả quan của Xí Nghiệp, nhưng đến năm 2014, hiệu quả hoạt động giảm sút nghiêm trọng, với lợi nhuận chỉ còn 7,94% so với năm trước Đặc biệt, kinh doanh xăng dầu tại hệ thống cửa hàng bán lẻ đã ghi nhận thua lỗ gần 5 tỷ đồng.
Giá dầu thế giới giảm mạnh vào quý 4/2014 đã gây ra thiệt hại lớn cho Xí Nghiệp và Tập Đoàn Xăng dầu, làm mất hết lợi nhuận từ 9 tháng trước Dù vậy, nhờ lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh khác, Xí Nghiệp vẫn ghi nhận lãi nhỏ trong năm 2014.
Lỗ trong hoạt động kinh doanh xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ chủ yếu xuất phát từ Nghị định 83/2014, có hiệu lực từ ngày 1/11/2014 Thời điểm này trùng với giai đoạn giá dầu thế giới liên tục giảm, tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý Nhà nước chỉ điều hành giá bán theo hướng giảm Ông Bùi Ngọc Bảo, chủ tịch Tập đoàn Petrolimex, đã nhấn mạnh vấn đề này trong một bài báo.
“Năm 2014, kinh doanh xăng dầu của Petrolimex bị lỗ” – cafef.vn
Nhóm ngành dịch vụ hiện chưa đạt hiệu quả cao và đóng góp hạn chế vào tổng thể hoạt động của Xí Nghiệp Do đó, cần chú trọng đầu tư và phát triển lĩnh vực này để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Gian lận trong đo lường và chất lượng xăng dầu không đảm bảo là nguyên nhân chính gây ra nhiều rắc rối cho hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp (Trần Hoàng Luân 2015)
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài lực của doanh nghiệp Mục tiêu chính là đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng chi phí ở mức thấp nhất.
Khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần xem xét không chỉ kết quả mà còn chất lượng của kết quả đó Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp hoạt động như một tổ chức kinh tế, kết hợp các yếu tố đầu vào để tối đa hóa lợi nhuận Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ được coi là hiệu quả khi không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế xã hội Mọi doanh nghiệp đều thể hiện hoạt động của mình thông qua hai chức năng chính: sản xuất và thương mại.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, với tiêu chuẩn là tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí trên nguồn thu hiện có Nó phản ánh năng lực tổ chức và quản lý điều hành của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là thước đo quan trọng để đánh giá tình hình kinh tế của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế của khu vực và quốc gia Khi hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, đầu tư vào tài sản cố định, nâng cao đời sống công nhân viên và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
Quan điểm và phương hướng phát triển của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu
3.1 Quan điểm và phương hướng phát triển của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu
Petrolimex Sài Gòn lấy An Toàn – Chất Lượng – Hiệu Quả làm mục tiêu quản lý điều hành kinh doanh của Công Ty
Để đảm bảo sự tồn tại bền vững, mọi hoạt động cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn liên quan đến phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, bảo vệ tài sản và tài chính, giữ gìn an ninh trật tự, cũng như đảm bảo an toàn thông tin.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý tích hợp theo các tiêu chuẩn tiên tiến, liên tục cải tiến quy trình hoạt động Việc này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và tôn trọng lợi ích chính đáng của các bên liên quan.
- Hiệu quả để phát triển bền vững: Mọi quyết định quản lý điều hành lấy hiệu quả kinh tế tài chính- xã hội làm căn cứ
An toàn, chất lượng và hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực, sự cống hiến và năng suất làm việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên Doanh nghiệp cần xây dựng danh dự và trách nhiệm trong từng hoạt động để đạt được những tiêu chí này.
( Chính Sách Chất Lượng của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu – Công Ty Xăng Dầu Khu Vực 2 TNHH MTV )
Chúng tôi tập trung khai thác thị trường tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, đặc biệt là những tỉnh đang phát triển với nhiều tiềm năng như Bình Dương và Đồng Nai.
Để tăng cường hiệu quả kinh doanh, cần chú trọng phát triển các dịch vụ ngoài xăng dầu như rửa xe, thay nhớt, cho thuê mặt bằng cho siêu thị nhỏ và nhà thuốc tây Bên cạnh đó, mở rộng cung cấp các sản phẩm khác như dầu mỡ nhờn, hóa chất và gas cũng là một hướng đi tiềm năng.
Trong thời gian tới, bộ máy quản lý Xí Nghiệp cần hoàn thiện và tối đa hóa công suất ở từng vị trí Cần tinh giảm bộ máy quản lý gián tiếp và nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận Đặc biệt, cần cải thiện chất lượng phục vụ của đội ngũ bán hàng và kinh doanh dịch vụ để mang lại sự hài lòng cho khách hàng.
Để đối phó hiệu quả với sự biến động giá xăng dầu trên thị trường thế giới, cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý và thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học Điều này giúp hạn chế tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Petrolimex sẽ tiến hành đổi mới cơ cấu tổ chức theo mô hình Công Ty Mẹ - Con nhằm xây dựng một tập đoàn kinh tế mạnh Công ty sẽ trình dự án xin phép chuyển đổi toàn bộ hệ thống kinh doanh sang phương thức mới, phù hợp với mô hình cổ phần, trong đó vốn nhà nước chỉ chiếm 51%.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, cùng với con em của họ, là trách nhiệm quan trọng của mỗi lãnh đạo trong mối quan hệ gắn bó giữa doanh nghiệp và người lao động Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững mà còn tạo ra nguồn năng lượng tích cực nuôi dưỡng thể chất và tình cảm của nhân viên.
Công ty đóng vai trò trung tâm trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh, nơi người lao động có thể thể hiện bản thân thông qua lao động tự do sáng tạo Để đạt được điều này, cần có chiến lược chăm sóc, bồi dưỡng và đào tạo tay nghề cũng như chuyên môn cho người lao động, đồng thời thực hiện tốt Quy Chế Dân Chủ Cơ Sở theo định hướng của Đảng và Nhà Nước.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu
3.2.1 Giải pháp đẩy mạnh doanh thu
- Xây dựng và tạo niềm tin để thu hút khách hàng
- Mang lại lợi nhuận tố đa cho doanh nghiệp
- Từng bước hiện đại hoá trang thiết bị tại các cửa hàng nhằm hỗ trợ công
- Petrolimex là một thương hiệu lớn trong nghành xăng dầu Vì vậy bộ mặt của các cửa hàng trực thuộc phải tương xứng với thương hiệu
- Diện tích các cửa hàng rộng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhằm hỗ trợ công tác bán hàng
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp thân thiện
- Đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng tại các cửa hàng bán lẻ
Hiện nay, nhiều cửa hàng bán lẻ tại thành phố chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến tình trạng thiếu trụ xăng và lao động, làm tăng thời gian chờ đợi của khách hàng và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Đối với những cửa hàng hoạt động lâu năm, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là rất cần thiết Xí Nghiệp cần đảm bảo các trụ xăng hoạt động hiệu quả và lao động làm việc nhanh chóng, trách nhiệm Đồng thời, đầu tư đổi mới các trụ bơm với mặt số đồng hồ lớn và dễ nhìn cũng là một yêu cầu quan trọng.
Hệ thống camera an ninh và an toàn phòng chống cháy nổ cần được đầu tư một cách kỹ lưỡng Do tính chất dễ cháy nổ của mặt hàng này, các vụ cháy xảy ra tại nhiều cây xăng gần đây đã trở thành bài học quý giá cho các cửa hàng trong việc nâng cao mức độ an toàn.
Gian lận trong mua bán xăng dầu gây thiệt hại lớn cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Để khắc phục tình trạng này, việc áp dụng công nghệ cao là cần thiết, như các nước tiên tiến đã thực hiện Giải pháp này không chỉ giúp chống gian lận hiệu quả mà còn nâng cao quản lý và hiệu quả kinh doanh trong ngành xăng dầu.
- Phát triển, đẩy mạnh hơn nữa các dịch vụ đi kèm
Xăng dầu là mặt hàng kinh doanh chính, nhưng không thể bỏ qua tầm quan trọng của các dịch vụ đi kèm Trong bối cảnh giá bán không có sự cạnh tranh, việc đầu tư và phát triển dịch vụ đi kèm sẽ là lợi thế lớn cho doanh nghiệp Với cơ chế kinh doanh theo thị trường, dự kiến trong những năm tới, cạnh tranh trong lĩnh vực xăng dầu sẽ gia tăng, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và lợi nhuận thông qua các dịch vụ bổ sung.
Nhóm ngành kinh doanh dịch vụ của Xí Nghiệp đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua, với dịch vụ đi kèm đóng vai trò quan trọng trong quá trình bán hàng Để nâng cao chất lượng dịch vụ, Xí Nghiệp chủ động triển khai dịch vụ đến tay khách hàng, đồng thời phát triển bộ phận chăm sóc khách hàng và tổng đài giải đáp thắc mắc một cách kịp thời Việc nâng cao trình độ của bộ phận chăm sóc khách hàng cũng được chú trọng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
- Phát triển mô hình kinh doanh xăng dầu tích hợp xanh
Mô hình bán lẻ xăng dầu tích hợp với các dịch vụ đa dạng như cửa hàng tiện lợi, nhà vệ sinh sạch sẽ và quán cà phê nhỏ đang trở thành xu hướng hiệu quả tại Thái Lan Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu không chỉ cung cấp nhiên liệu mà còn đáp ứng nhu cầu của khách hàng bằng những dịch vụ tiện ích Mặc dù diện tích mặt bằng ở thành phố đông đúc là một thách thức, nhưng mô hình này vẫn khả thi và phổ biến tại các cây xăng lớn dọc theo các tỉnh Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ tại nhiều cây xăng hiện nay vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, với giá cả sản phẩm cao và điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo.
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng xe hơi ngày càng tăng, việc tạo ra không gian thoáng đãng và xanh hơn trở nên cần thiết Mô hình tích hợp không chỉ là một ý tưởng tốt mà còn có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai Dù cho con người đã quen với việc sử dụng các nguồn nhiên liệu thay thế cho xăng dầu, mô hình này vẫn có thể mở rộng và phát triển các dịch vụ liên quan nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng.
Hoạt động kinh doanh trong bất kỳ ngành nghề nào đều được nâng cao giá trị khi dịch vụ bổ trợ mang lại hiệu quả và sự hài lòng cho khách hàng Do đó, bên cạnh việc tập trung vào việc bán xăng dầu, các doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống cửa hàng để phát triển toàn diện.
Hệ thống tích hợp này sẽ được phát triển và mở rộng dần dần, tập trung vào khu vực ngoại ô và các tuyến đường quốc lộ, nhằm phục vụ hiệu quả cho xe ô tô, xe khách và xe cỡ lớn Địa điểm lựa chọn cần có vị trí thuận lợi để đảm bảo cung cấp đầy đủ và chính xác các dịch vụ cần thiết.
- Phát triển mô hình bán xăng tự động, giải pháp công nghệ trong kinh doanh xăng dầu
Trụ bán xăng tự động, hay còn gọi là cây xăng tự phục vụ, là mô hình kinh doanh hiện đại với nhiều ưu điểm nổi bật, đang ngày càng phổ biến trên toàn cầu.
So với phương thức bán xăng truyền thống với nhân viên, trụ xăng tự động mang lại nhiều lợi ích vượt trội Những trụ xăng này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian cho khách hàng mà còn giảm chi phí vận hành cho các doanh nghiệp Hơn nữa, việc thanh toán tự động giúp tăng tính chính xác và an toàn trong giao dịch.
Độ chính xác trong đo lường cao
Chi phí thấp, lợi nhuận cao
Chất liệu cao cấp, sơn tĩnh điện để được ngoài trời
Hệ thống nhận dạng tiền, bảng mạch điện tử hiện đại tiêu hao ít điện năng…
Tiết kiệm chi phí nhân lực
Hệ thống báo động chống trộm, bảo mật cao
Hệ thống chống cháy, sét an toàn tuyệt đối
Diện tích thiết bị nhỏ, dễ dàng di chuyển, bảo quản
Đạt tiêu chuẩn của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng VN
Cách sử dụng đơn giản: người mua xăng tự nhét tiền vào khe xăng và tự động bơm xăng
( web Báo Bình Phước trụ bơm xăng tự động )
Xí Nghiệp phụ thuộc vào doanh thu từ các cửa hàng bán lẻ, nơi có chi phí hoạt động cao nhất Việc áp dụng công nghệ hiện đại như trụ xăng tự động tại Việt Nam vẫn còn hạn chế, do thói quen tiêu dùng của người dân chưa thay đổi Khách hàng Việt Nam chưa quen với việc tự phục vụ, thường cảm thấy phiền phức và muốn có nhân viên hỗ trợ Để thay đổi thói quen này, cần có chiến dịch tuyên truyền và hướng dẫn người tiêu dùng về lợi ích của thiết bị tự phục vụ, từ đó hình thành thói quen mua sắm công nghiệp.
Trụ bán xăng tự động đã được triển khai tại một số tỉnh miền Bắc, nhưng chưa có mặt ở miền Nam, vì vậy Xí Nghiệp cần phát triển các cây xăng tự động, đặc biệt cho các phương tiện giao thông trên đường cao tốc và tại các cửa hàng bán lẻ để khách hàng làm quen với hình thức mua bán mới Mỗi cửa hàng nên có một trụ bơm xăng tự động để hướng dẫn khách sử dụng, đồng thời đảm bảo chất lượng hoạt động của các trụ xăng này được kiểm soát chặt chẽ Khu vực bán xăng cần thông thoáng để khách tự đỗ xe và phục vụ bản thân, với các hình thức thanh toán linh hoạt như nhét tiền vào khe xăng hoặc sử dụng thẻ flexicard Học hỏi kinh nghiệm từ miền Bắc sẽ giúp Xí Nghiệp hạn chế rủi ro và sự cố trong quá trình triển khai.
Xí Nghiệp cần tiên phong trong việc thay đổi thói quen đổ xăng của khách hàng, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, chứ không phải chỉ dựa vào thói quen tiêu dùng hiện tại của họ.
- Hệ thống cửa hàng khang trang sạch đẹp, thông thoáng giúp lượng xe lưu thông ra vào dễ dàng
- Thu hút được nhiều khách hàng
- Đảm bảo an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy
- Công nghệ hiện đại chống gian lận trong mua bán xăng dầu
- Tận dụng được các nguồn thu khác từ việc kinh doanh các dịch vụ như rửa xe hoặc cho thuê sân bãi
- Doanh thu tăng từ các dịch vụ hỗ trợ công tác bán hàng
- Với trụ bán xăng tự động:
3.2.2 Giải pháp về quản lý mối quan hệ khách hàng
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược thiết yếu cho mọi ngành nghề, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp là thu hút và giữ chân khách hàng, vì khách hàng quyết định sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp Để duy trì vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng trong việc tìm kiếm và chăm sóc khách hàng bằng nhiều phương thức khác nhau.
Môt số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt dộng kinh doanh xăng dầu tại Xí Nghiệp Bán Lẻ Xăng Dầu
Nền kinh tế toàn cầu đang trải qua những biến động phức tạp, với sự ảnh hưởng mạnh mẽ từ tình hình chính trị thế giới Để thích ứng với những thay đổi này, các doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Hiệu quả cao không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển cơ sở kỹ thuật, mà còn tạo điều kiện để đầu tư vào máy móc, thiết bị và thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước.
3.3.1 Trong công tác kinh doanh
Xí nghiệp cần chú trọng vào việc quản lý hiệu quả hoạt động bán hàng tại các cửa hàng và đại lý, khai thác tối đa lợi thế của từng điểm bán Đồng thời, cần củng cố và phát triển các dịch vụ kinh doanh để gia tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Nên có nhiều hơn nữa các chương trình khuyến mãi như giảm giá trực tiếp khi mua bằng thẻ Flexicard
- Mở rộng hình thức thanh toán bằng thẻ của nhiều ngân hàng khác ngoài thẻ Flexicard
3.3.2 Trong công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản và tin học
Xí nghiệp cần chú trọng vào quy hoạch và nâng cấp các cửa hàng, đồng thời cải tiến thiết bị trụ bơm để tối ưu hóa điều kiện bán hàng.
- Xí nghiệp cần nâng cấp toàn bộ hệ thống máy tính để hạn chế tình trạng treo máy, kẹt máy khi đang làm việc
- Cải thiện đường truyền máy Pos nhằm giảm trường hợp bị ngắt kết nối khi đang thực hiện giao dịch không để mất thời gian của khách hàng
3.3.3 Trong công tác tài chính
Xí nghiệp cần nâng cao công tác kiểm tra và tự kiểm tra liên quan đến hoạt động bán hàng, việc nộp tiền, thu hồi công nợ, và thu tiền bán hàng tại các cửa hàng và đại lý.
- Xí nghiệp cần tổ chức công tác thống kê, hạch toán, phân tích tài chính để phục vụ kịp thời cho quản lý và điều hành kinh doanh
3.3.4 Trong công tác đào tạo
Tổ chức các lớp học phù hợp cho các đối tượng từ lãnh đạo cho đến công nhân
- Lớp nâng cao kỹ thuật bán hàng, phục vụ khách hàng cho nhân viên bán hàng
Tổ chức các lớp nghiệp vụ cho nhân viên văn phòng là cách hiệu quả để nâng cao chuyên môn và kỹ năng làm việc, từ đó cải thiện hiệu suất công việc và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Lớp công tác quản trị dành cho các trưởng, phó phòng nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý Qua đó, đội ngũ này sẽ tiếp thu các phương pháp quản trị hiệu quả, từ đó đề xuất các chiến lược và chính sách phù hợp cho doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cần tập trung vào việc phát triển cán bộ chủ chốt và xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành có trình độ quản lý khoa học kỹ thuật tương đương với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế Bên cạnh đó, cần hình thành đội ngũ lao động trực tiếp đáp ứng tiêu chuẩn đồng tâm hiệp lực, với mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp, bao gồm lao động có tính kỷ luật, sáng tạo và năng suất cao.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu nổi bật, nhờ vào sự đóng góp quan trọng của các ngành kinh tế mũi nhọn Trong số các ngành công nghiệp chủ chốt, ngành khai thác và kinh doanh xăng dầu đóng vai trò thiết yếu Hiện tại, nhiều quốc gia trên thế giới vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn nhiên liệu từ dầu mỏ.
Hiện nay, nhà nước vẫn duy trì cơ chế bù giá cho doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trong nước, tuy nhiên mức bù giá này còn thấp Mặc dù chính sách này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, nhưng lại tạo gánh nặng cho nền kinh tế với hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm Cơ chế bù giá xăng dầu đang dần được gỡ bỏ, điều này tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh để có thể tồn tại trên thị trường.