1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​

103 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Quản Trị Công Ty Với Hành Vi Điều Chỉnh Lợi Nhuận Của Các Công Ty Niêm Yết Trên Sở Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Đào Thị Ngọc Thương
Người hướng dẫn TS. Phạm Ngọc Toàn
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 2,89 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • TÓM TẮT

  • ABSTRACT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Đặt vấn đề và tính cấp thiết của đề tài

    • 1.1. Đặt vấn đề

    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 2.1. Mục tiêu tổng quát

    • 2.2. Mục tiêu cụ thể

  • 3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Những đóng góp của luận văn

  • 7. Kết cấu luận văn

  • CHƯƠNG 1:

  • TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • Đề tài nghiên cứu nước ngoài

    • Đề tài nghiên cứu trong nước

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ CÔNG TY VỚI HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞGIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 2.1.Tổng quan về quản trị công ty

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Vai trò của quản trị công ty

      • 2.1.3 Mô hình quản trị công ty

    • 2.2.Tổng quan về lợi nhuận

      • 2.2.1. Khái niệm về lợi nhuận

      • 2.2.2.Khái niệm HVĐCLN

      • 2.2.3. Mục đích của HVĐCLN

      • 2.2.3. Động cơ của HVĐCLN

    • 2.3. Kế toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận

    • 2.4.Thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận

    • 2.5. Các chính sách kế toán áp dụng và lựa chọn phương pháp trong điều chỉnh lợi nhuận

      • 2.5.1.Các chính sách kế toán áp dụng

      • 2.5.2.Lựa chọn phương pháp

    • 2.6. Mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN

    • 2.7. Các lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận

      • 2.7.1.Lý thyết các bên có liên quan(stakchoolder theory)

      • 2.7.2. Lý thuyết đại diện (agency theory)

      • 2.7.3. Lý thuyết tín hiệu (signaling theory)

    • 2.8.Các nhân tố thể hiện mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN đồng thời đưa ra giả thuyết nghiên cứu cho chương 3

      • 2.8.1.Hội đồng quản trị

      • 2.8.2. Sở hữu cổ phần của BGĐ

      • 2.8.3. Quy mô doanh nghiệp

      • 2.8.4.Ban kiểm soát

      • 2.8.5. Khả năng thanh toán

      • 2.8.6. Thời gian hoạt động của công ty

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3:

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Quy trình nghiên cứu

  • Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Giả thuyết nghiên cứu :

    • 3.3. Mô hình nghiên cứu

      • 3.3.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu

  • Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các mối quan hệ giữa quản trị công ty đến HVĐCLN

    • 3.3.2. Mã hóa biến

  • Bảng 3.3:Mã hóa biến

    • 3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu và mối tương quan

  • Bảng 3.4: Các biến trong mô hình nghiên cứu và mối tương quan

    • 3.4. Thu thập dữ liệu nghiên cứu

    • 3.5. Phương pháp xử lý số liệu

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4

  • PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1.Thống kê mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc

  • Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình

    • 4.2. Phân tích tương quan giữa các biến

  • Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình

    • 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến

      • 4.4.1. Phân tích mô hình lần 1

  • Bảng 4.3. Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến lần 1

    • 4.4.2. Phân tích mô hình lần 2

  • Bảng 4.4. Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến lần 2

  • Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa HVĐCLN và phần dư từ hồi qui

    • Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn

  • Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

  • Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

    • Ma trận tương quan

  • Bảng 4.5:Bảng ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập

    • Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0.301 đến 0.441.Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính g...

    • 4.4.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình lần cuối

  • Bảng 4.6. Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến

    • 4.4.4. Kết quả nghiên cứu

    • 4.4.5. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

    • 4.4.6. Kiểm tra tự tương quan

    • 4.4.7. Phân tích các biến có ý nghĩa

      • 4.4.7.1. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập

      • 4.4.7.2. Quy mô HĐQT

      • 4.4.7.3. Tỷ lệ sở hữu BGĐ

      • 4.4.7.4. Khả năng thanh toán

      • 4.4.7.5. Thời gian hoạt động

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • CHƯƠNG 5

  • KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Giải pháp gợi ý

    • 5.3. Hạn chế của đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị doanh nghiệp Quản trị công ty tốt không chỉ giúp cải thiện hiệu suất tài chính mà còn tăng cường niềm tin của nhà đầu tư, từ đó thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy sự phát triển bền vững Các yếu tố như minh bạch thông tin, cơ cấu tổ chức hợp lý và chính sách quản lý rủi ro là những yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.

Mục tiêu cụ thể

Xác định mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả đầu tư cổ phiếu (HVĐCLN) của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM Đánh giá thực trạng HVĐCLN của các công ty này nhằm hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của quản trị công ty đối với hiệu suất đầu tư.

HVĐCLN của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Th HVĐCLNcủa các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM ?

Th : Mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM hiện nay thế nào?

Thứ ba: Các giải pháp nào về mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN ?

Ph ương pháp nghiên cứu

, các lý thuyết về HVĐCLN c

Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu trước và khung lý thuyết đã chọn, sau đó thu thập dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM trong năm 2013 Sử dụng phần mềm SPSS 20.0, tác giả tiến hành xử lý và phân tích hồi quy dữ liệu để trả lời các câu hỏi nghiên cứu Cuối cùng, kết quả được so sánh với kỳ vọng trong khung lý thuyết để rút ra kết luận.

Phương pháp thiết kế chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu bao gồm 100 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM.Các công ty được lựa chọn ngẫu nhiên đa lĩnh vực, ngành nghề.

Những đóng góp của luận văn

Nghiên cứu này nhằm khái quát mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả đầu tư cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cổ phiếu này.

Nghiên cứu hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định đầu tư, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của công ty.

Kết cấu luận văn

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu sẽ trình bày các nghiên cứu trong nước và quốc tế, từ đó phân tích các kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho các chương tiếp theo.

Chương 2: Cơ sở lý luận: Chương này cung cấp những kiến thức lý thuyết về quản trị công ty và HVĐCLN, bao gồm các định nghĩa và khái niệm từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau, nhằm hướng đến phương pháp tiếp cận cho nghiên cứu này.

Chương 3 trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được áp dụng trong nghiên cứu này.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày những phát hiện từ mô hình lý thuyết và các giả thuyết liên quan Tiếp theo, chương này sẽ phân tích sâu sắc các kết quả thu được từ nghiên cứu.

Chương 5 tổng kết các kết quả quan trọng từ quá trình nghiên cứu, đồng thời đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ giữa quản trị công ty và hội viên hội đồng quản trị của các công ty niêm yết.

Đề tài nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Peasnell và các cộng sự (2000) áp dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Dechow và các cộng sự (1995) - Modified Jones, với mẫu 1271 quan sát từ các công ty Anh trong giai đoạn 1993-1995 Kết quả cho thấy, sự gia tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài góp phần giảm HVĐCLN, trong khi sự hiện diện của Ủy ban kiểm toán hỗ trợ vai trò giám sát của HĐQT Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cao sẽ làm giảm HVĐCLN.

Nghiên cứu của Chtourou và các cộng sự (2001) dựa trên mô hình nhận diện HVĐCLN của Jones (1991) với mẫu 3947 công ty Mỹ từ Compustant năm 1996 Kết quả cho thấy tỷ lệ thành viên Ủy ban kiểm toán là thành viên độc lập không điều hành và không phải là quản lý của các công ty khác, cùng với mức bồi thường bằng quyền chọn mua cổ phiếu và chuyên môn của Ủy ban kiểm toán, có ảnh hưởng đến HVĐCLN Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc tăng tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành và tách vai trò Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc không có tác động đến HVĐCLN.

Nghiên cứu của Xie và các cộng sự (2003) áp dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Dechow và các cộng sự (1995) - Modified Jones, với mẫu gồm 282 quan sát từ các công ty Mỹ trong các năm 1992, 1994 và 1996 Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô lớn của Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm toán có chuyên môn tài chính, cùng với việc tăng tần suất cuộc họp của Ủy ban kiểm toán sẽ góp phần làm giảm rủi ro trong báo cáo tài chính.

Nghiên cứu hiện tại không cung cấp đủ bằng chứng để xác định mối liên hệ giữa tần suất họp của Hội đồng quản trị (HĐQT) và tỷ lệ thành viên bên ngoài trong HĐQT với hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị.

Nghiên cứu của Rahman & Ali (2006) áp dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Jones (1991) trên mẫu 97 công ty niêm yết tại Malaysia trong giai đoạn 2002 – 2003 Kết quả cho thấy rằng một Hội đồng Quản trị (HĐQT) với quy mô nhỏ có khả năng giám sát hiệu quả hơn so với HĐQT lớn Phát hiện này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Xie và các cộng sự (2003).

Nghiên cứu của Lei (2006) áp dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Dechow và các cộng sự (1995) - Modified Jones, với mẫu 344 công ty niêm yết tại Anh trong giai đoạn 2000–2002 Kết quả cho thấy việc tách bạch vai trò Chủ tịch HĐQT và TGĐ, cũng như tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài, có tác động làm giảm HVĐCLN.

Nghiên cứu của Muhardi (2010) sử dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Jones(1991) nghiên cứu với một số mẫu gồm 128 công ty Indonesia giai đoạn

2005–2007, nghiên cứu cho thấy sự tách biệt vai trò Chủ tịch HĐQT với TGĐ và tỷ lệ cổ đông kiểm soát lớn hơn 51 % thì tác động làm giảm HVĐCLN

Nghiên cứu của Park & Shin (2004) áp dụng mô hình nhận diện hành vi gian lận kế toán của Dechow, dựa trên mẫu 539 quan sát từ các công ty Canada trong giai đoạn 1991–1997 Kết quả cho thấy sự hiện diện của Hội đồng quản trị (HĐQT) và cổ đông tổ chức có tác động làm giảm hiện tượng gian lận kế toán Đồng thời, việc tăng tỷ lệ thành viên HĐQT cũng dẫn đến sự gia tăng hiện tượng này Tuy nhiên, các thành viên HĐQT bên ngoài thường thiếu kiến thức chuyên sâu về tài chính và khả năng tiếp cận thông tin, điều này khiến họ khó phát hiện gian lận kế toán.

Nghiên cứu của Gulzar và Wang (2011) áp dụng mô hình nhận diện HVĐCLN của Jones (1991) với mẫu 1009 quan sát từ các công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2002 – 2006 Kết quả cho thấy việc tách biệt vai trò Chủ tịch HĐQT và TGĐ, tăng tỷ lệ thành viên nữ trong HĐQT, tăng tần số cuộc họp HĐQT và tập trung sở hữu sẽ giúp giảm HVĐCLN Tuy nhiên, nghiên cứu không phát hiện mối quan hệ giữa quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT với HVĐCLN.

Nghiên cứu của Niu (2006) tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng lợi nhuận kế toán Mẫu dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm các công ty tại Canada trong giai đoạn từ năm

Từ năm 2001 đến năm 2004, tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để chỉ ra rằng chất lượng quản trị toàn diện, bao gồm thành phần hội đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu ban quản lý và quyền cổ đông, có mối quan hệ ngược chiều với mức độ dồn tích bất thường, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận giữ lại Thêm vào đó, kích thước của khoản dồn tích bất thường cũng cho thấy mối quan hệ ngược chiều với mức độ độc lập của các thành viên hội đồng quản trị.

Nghiên cứu của Johari và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng quyền sở hữu của ban quản lý vượt quá 25% có thể dẫn đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Malaysia, dựa trên dữ liệu của 224 công ty phi tài chính trong giai đoạn 2001 – 2003 Tuy nhiên, việc chủ tịch hội đồng quản trị kiêm nhiệm giám đốc điều hành không ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty này.

Nghiên cứu của Cornett và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận không có mối quan hệ với quy mô hội đồng quản trị, quy mô doanh nghiệp và tuổi của giám đốc điều hành Dữ liệu mẫu được thu thập từ 834 công ty trong giai đoạn 1994 đến 2003, và phương pháp thống kê hồi quy tuyến tính đã được áp dụng để phân tích Kết quả cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi những yếu tố trên.

Nghiên cứu của Hutchinson và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng sự thay đổi trong cách quản trị doanh nghiệp có tác động đáng kể đến hoạt động quản trị và hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán từ năm 2000 đến 2005 Thông qua phân tích 200 công ty bằng phương pháp hồi quy ảnh hưởng cố định, nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng cho thấy việc tăng cường sở hữu của ban giám đốc có thể dẫn đến việc gia tăng hành vi thao túng lợi nhuận.

Năm 2008, nghiên cứu của Abdul Rahman và Mohamed Alivề HĐQT, BKS, văn hóa và HVĐCLN, bằng chứng ở Malaysia Thời gian nghiên cứu từ năm

Nghiên cứu của Abdul Rahman và Mohamed Ali về 97 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Bursa Malaysia từ năm 2002 đến 2003 cho thấy rằng, HVĐCLN có mối quan hệ cùng chiều với quy mô HĐQT Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ đáng kể giữa cơ cấu quản trị doanh nghiệp, bao gồm tính độc lập của hội đồng quản trị và ban kiểm soát, với HVĐCLN.

Nghiên cứu của Abdulah (2013) về các HVĐCLN bằng chứng từ các công ty niêm yết ở Malaysia, với dữ liệu nghiên cứu từ năm 2002 đến năm 2007 của

Nghiên cứu trên 1.004 công ty bằng phương pháp thống kê hồi quy OLS cho thấy có mối tương quan âm giữa hệ số vốn chủ sở hữu (HVĐCLN) và sự kiêm nhiệm của Ban quản lý Đồng thời, có mối tương quan dương giữa đặc điểm của Ban kiểm soát (BKS) và không phát hiện mối quan hệ với quy mô Hội đồng quản trị (HĐQT) công ty Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra ý nghĩa thống kê giữa quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài chính, hiệu quả hoạt động, tốc độ tăng trưởng và HVĐCLN.

Đề tài nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Pham Thị Bích Vân (2012) đã áp dụng mô hình nhận diện hành vi đầu tư của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) với mẫu gồm 54 doanh nghiệp trong năm 2010 Kết quả cho thấy mô hình Modified Jones không đạt hiệu quả trong việc nhận diện hành vi đầu tư của các doanh nghiệp này Tác giả đã đề xuất một mô hình mới nhằm cải thiện việc nhận diện hành vi đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012) về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã chọn ngẫu nhiên từ các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch Hà Nội và TP.HCM trong giai đoạn 2008–2010 Nghiên cứu này nhằm giúp người sử dụng thông tin nhận diện khả năng thay đổi lợi nhuận của công ty Thông qua việc thu thập số liệu thực tế và áp dụng các mô hình nghiên cứu quản trị lợi nhuận, nghiên cứu đã giải đáp thắc mắc của nhà đầu tư về tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính (BCTC) trong năm đầu niêm yết Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn chính xác hơn cho các đối tượng sử dụng thông tin trong việc ra quyết định đầu tư.

Nghiên cứu của Võ Văn Nhị và Hoàng Cẩm Trang (2013) đã phân tích mối quan hệ giữa hành vi điều chỉnh lợi nhuận (HVĐCLN) và nguy cơ phá sản của 85 công ty niêm yết trên sàn HOSE trong năm tài chính 2011 Nghiên cứu áp dụng mô hình của Leuz và cộng sự (2003) để xác định HVĐCLN, đồng thời sử dụng chỉ số Z của Altman (2000) để đánh giá nguy cơ phá sản Kết quả cho thấy có sự tương đồng giữa mức độ điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty này.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Trang (2012) áp dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) trên mẫu 20 doanh nghiệp thuộc 4 loại hình: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, tư nhân và trách nhiệm hữu hạn Kết quả cho thấy các công ty cổ phần có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư bên ngoài, trong khi các loại hình doanh nghiệp khác lại điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nhận xét chung cho thấy rằng, qua các nghiên cứu trước, luận văn đã kế thừa mô hình của Dechow và các cộng sự Mặc dù đã có những nghiên cứu về hiệu quả đầu tư của các công ty, nhưng vẫn thiếu sót trong việc làm rõ mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả đầu tư Vì vậy, tác giả quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài này để lấp đầy khoảng trống trong lĩnh vực này.

Trong chương này, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa quản trị công ty và HVĐCLN, đồng thời kế thừa các yếu tố chính để xây dựng mô hình nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam Các nghiên cứu trước đã chỉ ra nhiều vấn đề khác nhau nhưng chưa đưa ra nhận định rõ ràng về mối quan hệ này Dựa trên nghiên cứu của Lei (2006) và mô hình nhận diện HVĐCLN của Dechow và các cộng sự (1995), tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu đề tài của mình Các chương tiếp theo sẽ làm rõ hơn về cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu liên quan.

Tổng quan về quản trị công ty

Quản trị công ty, theo Theo Cornett (2008), là quá trình giám sát và kiểm soát nhằm đảm bảo rằng quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của cổ đông Ngoài ra, quản trị công ty còn bao hàm việc bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên liên quan, bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước.

Quản trị công ty dựa trên sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu, trong đó công ty được xem như một thực thể với các nhà đầu tư và cổ đông Sự phát triển của công ty không thể tách rời khỏi sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị và sự điều hành của Ban giám đốc, cùng với sự đóng góp của người lao động, những người có thể không luôn đồng nhất về suy nghĩ và quyền lợi với nhà quản trị Do đó, cần thiết phải thiết lập cơ chế kiểm soát cho nhà đầu tư và cổ đông để đảm bảo hiệu quả hoạt động của công ty.

Quản trị công ty liên quan đến việc thiết lập hệ thống, nguyên tắc và quy trình quản lý, nhằm hướng dẫn và kiểm soát hoạt động của công ty để đạt được các mục tiêu đã đề ra Mục đích là tăng giá trị cho công ty và mang lại lợi ích lâu dài cho tất cả các bên liên quan Do đó, quản trị công ty đóng vai trò như một người được ủy thác, đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho tổ chức.

Theo OEDC, quản trị công ty là hệ thống điều khiển và kiểm soát doanh nghiệp, xác định cách phân phối quyền và trách nhiệm giữa các thành phần liên quan trong công ty cổ phần Quản trị công ty cũng thiết lập cấu trúc để xác định mục tiêu doanh nghiệp và các phương tiện nhằm đạt được những mục tiêu đó, cũng như giám sát hiệu quả công việc.

2.1.2 Vai trò của quản trị công ty

Quản trị công ty có ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu và kết quả hoạt động của doanh nghiệp (Gupta & Sharma, 2014) Quản trị tốt không chỉ mang lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư mà còn tạo ra nhiều lợi ích cho các thành viên khác trong công ty Nó góp phần vào tăng trưởng và hiệu quả kinh tế, cải thiện việc sử dụng vốn hạn chế ở nhiều quốc gia Hệ thống quản trị tốt giúp giảm thiểu nguy cơ khủng hoảng và tạo ra sự hài hòa giữa Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, cổ đông và các bên liên quan, từ đó định hướng và kiểm soát quá trình phát triển của doanh nghiệp Ngược lại, quản trị kém có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, thậm chí là phá sản.

Quản trị công ty tốt đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo sự hài hòa giữa ban giám đốc, hội đồng quản trị, cổ đông và các bên liên quan Nó không chỉ giúp quản lý, điều hành và kiểm soát công ty hiệu quả mà còn nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, từ đó gia tăng giá trị công ty, giảm thiểu rủi ro và khuyến khích đầu tư phát triển cho cả công ty và nền kinh tế.

2.1.3 Mô hình quản trị công ty

Mô hình tài chính giản đơn của Theo Sharma (2014) nhấn mạnh việc xây dựng các quy định và khuyến khích nhằm định hình hành vi của những người điều hành theo mong muốn của các chủ sở hữu Những quy định này chủ yếu do công ty tự thiết lập, không phải từ hệ thống pháp lý hay văn hóa kinh tế Tuy nhiên, bản chất của chủ sở hữu có thể gây ra khó khăn trong quản trị, đặc biệt khi các nhà đầu tư lớn như định chế tài chính chỉ đại diện cho cổ đông thực sự, dẫn đến tăng chi phí trung gian Điều này phản ánh vấn đề của Chủ nghĩa Tư bản Ủy thác, nơi các nhà điều hành có xu hướng ưu tiên lợi ích cá nhân Mặc dù cần có hợp đồng ràng buộc để ngăn chặn điều này, việc dự đoán mọi tình huống là không khả thi Hơn nữa, trong các công ty đại chúng với cổ phần phân tán, cổ đông nhỏ thường không có động lực để giám sát, gây cản trở cho quá trình tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Tổng quan về lợi nhuận

2.2.1 Khái niệm về lợi nhuận

Lợi nhuận được xác định là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, do đó, việc ghi nhận doanh thu và chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận báo cáo trong một kỳ kế toán.

Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng được trình bày trong

BCTC (báo cáo tài chính) là tài liệu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh và các chỉ tiêu tài chính khác Việc đo lường và trình bày chỉ tiêu lợi nhuận cần tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Sự linh hoạt trong các chuẩn mực và chế độ kế toán là yếu tố cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

GAAP (Các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung) cho phép nhà quản trị thực hiện báo cáo lợi nhuận theo nhiều cách khác nhau để mang lại lợi ích cho công ty, như phát hành cổ phiếu thành công, tránh vi phạm hợp đồng vay, và san bằng lợi nhuận giữa các kỳ Điều này giúp đảm bảo xu hướng bền vững về lợi nhuận trong dài hạn và mang lại lợi ích cho các nhà quản trị thông qua hợp đồng thù lao và tiền thưởng dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, trong khi vẫn tuân thủ các nguyên tắc pháp lý.

Quản trị lợi nhuận, theo Huỳnh Thị Vân (2012), là hành vi điều chỉnh doanh thu và chi phí nhằm làm méo mó số liệu lợi nhuận Dù có nhiều tên gọi khác nhau, bản chất của hành vi này vẫn là thao tác để thay đổi cách thức thể hiện lợi nhuận.

Quản trị lợi nhuận là quá trình điều chỉnh lợi nhuận kế toán của công ty nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận thông qua việc sử dụng các công cụ kế toán hiệu quả.

Mục đích của HVĐCLN được thể hiện qua những nội dung sau:

- Tăng giá cổ phiếu niêm yết

- Nhận được các khoảng thưởng từcông ty

- Giảm thiểu chi phí đóng thuế thu nhập doanh nghiệp

- Hưởng lợi tối đa từ việc ưu đãi thuế khi có chính sách thuế ưu đãi

- Mang lại lợi ích cho bản thân người làm kế toán

Theo nghiên cứu của Lei (2006), có nhiều động cơ không dễ nhận thấy thúc đẩy các nhà quản trị thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, với mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho doanh nghiệp hoặc nhà quản lý Bốn động cơ chính của hành vi điều chỉnh lợi nhuận bao gồm: động cơ hợp đồng bồi thường quản lý, động cơ giao ước nợ, động cơ thị trường vốn và động cơ pháp lý.

Hợp đồng bồi thường quản lý dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, như lợi nhuận và doanh thu, tạo động lực cho các nhà quản lý điều chỉnh lợi nhuận nhằm tối ưu hóa lợi ích cá nhân.

Nghiên cứu của Watt & Zimmerman (1990) chỉ ra rằng các nhà quản lý có động lực để báo cáo lợi nhuận từ tương lai vào kỳ kế toán hiện tại nhằm đạt được lợi ích cá nhân, và điều này được xây dựng trên nền tảng lợi nhuận.

Động cơ bồi thường quản lý được xem là yếu tố thúc đẩy mạnh mẽ nhất cho hội viên đầu tư cổ phần tại các công ty Trung Quốc (2008) Healey (1985) cũng khẳng định rằng các nhà quản lý thường sử dụng các công cụ kế toán để tăng thu nhập với hy vọng nhận được phần thưởng từ lợi nhuận Điều này liên quan đến động cơ giao ước nợ, nơi các nhà quản lý tìm cách tối ưu hóa báo cáo tài chính để đạt được lợi ích cá nhân.

Giao ước nợ liên quan đến các tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi như ngân hàng và tổ chức tín dụng, đóng vai trò là chủ nợ của doanh nghiệp Các chủ nợ thường yêu cầu doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh nhất định, thể hiện qua số liệu kế toán Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng theo giao ước nợ, họ sẽ phải đối mặt với áp lực lớn từ chủ nợ, bao gồm việc ngừng cấp vốn hoặc bị phạt do vi phạm các điều khoản đã ký kết.

Nghiên cứu của Defond & Jiambalvo (1994) chỉ ra rằng các công ty vi phạm giao ước nợ có xu hướng tăng thu nhập trong năm trước khi xảy ra vi phạm Nghiên cứu này được thực hiện trên 90 mẫu doanh nghiệp vi phạm giao ước nợ, cho thấy mối liên hệ giữa việc sử dụng động cơ giao ước nợ và kết quả tài chính của công ty.

Nghiên cứu của Sweeney (1994) chỉ ra rằng các công ty vi phạm giao ước nợ thường phải đối mặt với chi phí trả nợ cao trong những năm trước khi xảy ra vi phạm Điều này dẫn đến việc các công ty này thay đổi ngay lập tức các chính sách và quy trình kế toán của mình nhằm tăng thu nhập Động cơ này phản ánh sự ảnh hưởng mạnh mẽ của thị trường vốn đối với quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Gulzar & Wang (2011), thị trường vốn thông thường bao gồm thị trường cổ phiếu, mua bán doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp Khi phải đối mặt với áp lực từ thị trường vốn để đạt được mục tiêu lợi nhuận như phát hành cổ phiếu ra công chúng, mua bán doanh nghiệp và sáp nhập doanh nghiệp, hiện tượng HVĐCLN sẽ xuất hiện.

Các doanh nghiệp nỗ lực giảm thiểu sự biến động lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để duy trì sự ổn định giá cổ phiếu và tăng giá thị trường Lợi nhuận không ổn định đồng nghĩa với rủi ro cao cho nhà đầu tư, dẫn đến việc giá cổ phiếu giảm so với các công ty có lợi nhuận ổn định Do đó, các nhà quản trị thường điều chỉnh lợi nhuận theo hướng san bằng để đảm bảo lợi nhuận bền vững trong dài hạn.

Nghiên cứu của Burgstahler & Dichev (1997) cho ra kết quả rằng, các nhà quản lý điều chỉnh lợi nhuận để tăng lợi nhuận hoặc giảm thiểu lợi nhuận.Erickson

Nghiên cứu của Wang (1999) chỉ ra rằng các doanh nghiệp thường thổi phồng lợi nhuận để nâng cao giá cổ phiếu trước khi thực hiện các hoạt động sát nhập Tương tự, Huỳnh Thị Bích Vân (2012) cho thấy rằng hầu hết các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đều điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trước khi phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu, với động cơ chính là tránh vi phạm hợp đồng vay.

Kế toán và hành vi điều chỉnh lợi nhuận

Theo nghiên cứu của Muhardi (2010), hệ thống Hạch toán Vốn Đầu Tư Chất Lượng (HVĐCLN) dựa trên nguyên tắc kế toán dồn tích Kế toán dồn tích ghi nhận tất cả các giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí vào thời điểm phát sinh giao dịch, bất kể thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền (VAS 01).

Kế toán cơ sở dồn tích ghi nhận tình hình doanh nghiệp qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và tương lai, đồng thời là nguyên tắc kế toán cơ bản nhất ảnh hưởng đến các phương pháp kế toán cụ thể trong công ty.

Kế toán theo cơ sở dồn tích, theo TS Nguyễn Công Phương (2009), là phương pháp kế toán ghi nhận tất cả nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí vào thời điểm phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền Lợi nhuận theo phương pháp này được xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Các báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên cơ sở dồn tích, giúp theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao và dự phòng Phương pháp kế toán này tạo cơ hội cho nhà quản lý trong việc đạt được mục tiêu lợi nhuận thông qua các giao dịch không bằng tiền.

Kế toán theo cơ sở tiền là phương pháp ghi nhận giao dịch dựa trên thực thu và thực chi tiền Phương pháp này chỉ cho phép ghi nhận các giao dịch khi có sự phát sinh tiền tệ, tức là thu nhập và chi phí được ghi nhận khi tiền được thực sự thu hoặc chi.

Chế độ kế toán hiện hành yêu cầu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải thực hiện theo cơ sở dồn tích, cho phép nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận qua các giao dịch không bằng tiền để đạt mục tiêu cụ thể Ngược lại, kế toán theo cơ sở tiền chỉ sử dụng thực thu, thực chi tiền để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp trực tiếp), không cho phép điều chỉnh các giao dịch Sự khác biệt giữa lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo ra biến dồn tích, được tính bằng công thức.

Biến kế toán dồn tích = lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền từhoạt động kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế = biến kế toán dồn tích + Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo cơ sở tiền và không thể điều chỉnh, do đó, để điều chỉnh lợi nhuận, các nhà quản trị cần điều chỉnh các biến kế toán dồn tích Các biến kế toán dồn tích (Accruals) bao gồm hai phần: phần không thể điều chỉnh (NDA) và phần có thể điều chỉnh (DA) Biến NDA phản ánh tình hình kinh doanh cụ thể của công ty và không bị ảnh hưởng bởi nhà quản lý, trong khi biến DA có thể được điều chỉnh thông qua việc lựa chọn chính sách kế toán và tác động vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Để đo lường biến DA, tác giả đã nghiên cứu và trình bày mô hình hồi quy nhằm tính toán biến này.

Nghiên cứu này tập trung vào mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp (HVĐCLN), nhằm xác định các yếu tố giám sát có thể giảm thiểu HVĐCLN Tác giả không đi sâu vào việc đánh giá mô hình, mà thay vào đó, nghiên cứu các mô hình từ các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước để nhận diện HVĐCLN.

Mô hình sử dụng để đo lường ước lượng biến NDA thông qua biến TA như sau:

Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến dồn tích của công ty i trong năm t Biến dồn tích tổng thể được tính từ biến dồn tích có điều chỉnh và không điều chỉnh của công ty i trong cùng năm Tổng tài sản của công ty i trong năm trước (t-1) cũng là một yếu tố quan trọng, cùng với sự biến động trong doanh thu và nợ phải thu của công ty i so với năm trước Cuối cùng, tổng tài sản cố định hữu hình (PPE) của công ty i trong năm t và phần dư của mô hình cũng sẽ được xem xét để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.

Theo đó biến DA được đo lường theo phương trình (3) như sau:

(2) Chia cả hai vế phương trình (2) cho ta có:

Thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận

Theo nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân (2012), thủ thuật phù phép lợi nhuận thông qua cấu trúc nghiệp vụ kinh tế chủ yếu dựa vào các ước tính kế toán, không làm tăng lợi nhuận mà chỉ chuyển lợi nhuận từ kỳ sau sang kỳ hiện tại Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể dàn xếp một số giao dịch thực nhằm tăng lợi nhuận trong năm hiện tại, mặc dù các giao dịch này có thể không mang lại lợi ích lâu dài cho công ty.

Việc thực hiện các giao dịch vào cuối kỳ mà không yêu cầu khách hàng thanh toán ngay, được coi là bán hàng trả chậm, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và lợi nhuận trong kỳ Thủ thuật này thực chất là chuyển doanh thu của kỳ sau vào báo cáo hiện tại.

Doanh nghiệp có thể tăng doanh số bằng cách áp dụng chính sách giá, thông báo tăng giá vào đầu năm tài chính tiếp theo Khách hàng thường sẽ phản ứng tích cực bằng cách mua sản phẩm ngay, đặc biệt là đối với những mặt hàng đang được ưa chuộng, khan hiếm hoặc hàng hóa thiết yếu.

Vào thứ ba, việc ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trước cho các hoạt động có thời gian dài là rất quan trọng Thủ thuật này thường được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.

Doanh nghiệp có thể lợi dụng các ước tính kế toán như khoản dự phòng, chi phí trả trước, chi phí trích trước và khấu hao tài sản cố định để điều chỉnh chi phí theo ý muốn, từ đó đạt được con số lợi nhuận mong muốn.

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp phải thực hiện khấu hao tài sản cố định trong khoảng thời gian nhất định, từ đó có thể điều chỉnh chi phí khấu hao để tăng hoặc giảm chi phí Đối với các khoản dự phòng phải thu, doanh nghiệp có thể lập dự phòng cho các khoản phải thu quá 3 tháng, tuy nhiên, quá trình kinh doanh thường tạo ra nguồn vốn bị chiếm dụng bởi khách hàng quen thuộc Do đó, doanh nghiệp nên ghi nhận các khoản thanh toán công nợ từ các giao dịch gần đây, trong khi các khoản phải thu từ giao dịch xa hơn sẽ được phân loại là nợ khó đòi và lập dự phòng tương ứng.

Cắt giảm chi phí như nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, và bảo trì thiết bị có thể giúp tăng lợi nhuận ngắn hạn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc hy sinh tiềm năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp Trong trường hợp lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính không đạt yêu cầu, doanh nghiệp có thể xem xét việc bán các khoản đầu tư sinh lời, mặc dù đây thường được coi là hành động "gặt lúa non".

Việc áp dụng biện pháp này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội khai thác tiềm năng sinh lợi lớn từ các khoản đầu tư trong những năm tới.

Các chính sách kế toán áp dụng và lựa chọn phương pháp trong điều chỉnh lợi nhuận

2.5.1.Các chính sách kế toán áp dụng

- Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho

Chính sách tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp tính giá và đánh giá sản phẩm dở dang, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm Việc điều chỉnh các phương pháp này có thể dẫn đến sự thay đổi trong giá vốn hàng bán, từ đó giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Chính sách xác định giá trị hàng xuất kho có ảnh hưởng lớn đến giá vốn hàng bán trong kỳ Việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng xuất kho không chỉ quyết định đến chi phí mà còn tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp Do đó, việc áp dụng phương pháp phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho yêu cầu điều chỉnh giá bán và chi phí ước tính nhằm thay đổi mức lập dự phòng, từ đó điều chỉnh chi phí trong kỳ một cách hiệu quả.

Chính sách lập dự phòng phải thu khó đòi cho phép doanh nghiệp điều chỉnh chi phí và lợi nhuận bằng cách dự đoán mức độ tổn thất từ các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán Việc điều chỉnh tuổi nợ cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Chính sách lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính có thể bị chỉ trích khi doanh nghiệp lập dự phòng không đủ hoặc vượt mức cần thiết, nhằm điều chỉnh chi phí và lợi nhuận.

- Chính sách về kế toán TSCĐ

• Chính sách ghi nhận TSCĐ: Dựa vào tiêu chuẩn ghi nhận tài sản để điều chỉnh việc ghi nhận là tài sản hay một khoản chi phí

• Chính sách khấu hao TSCĐ: Lựa chọn phương pháp khấu hao hoặc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để điều chỉnh chi phí

• Chính sách sửa chữa TSCĐ: Lựa chọn quy mô, tính chất sửa chữa và số kỳ trích trước hoặc phân bổ để điều chỉnh chi phí

• Chính sách về thanh lý TSCĐ: Lựa chọn thời điểm mua hay thanh lý tài sản để điều chỉnh doanh thu, chi phí

- Chính sách về phân bổ chi phí trả trước: Lựa chọn số kỳ phân bổ sẽ chủ động điều chỉnh chi phí của từng kỳ

- Ghi nhận chi phí phải trả, dự phòng phải trả, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

- Lựa chọn về mức trích lập, hoàn nhập thông qua các giá trị ước tính từ đó có thể làm điều chỉnh chi phí của công ty

Lựa chọn phương pháp kế toán ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí, từ đó tác động đến lợi nhuận Việc áp dụng các phương pháp cho phép ghi nhận doanh thu sớm và chuyển dịch ghi nhận chi phí về sau sẽ làm tăng lợi nhuận trong kỳ báo cáo Trong chế độ kế toán doanh nghiệp tại Việt Nam, có nhiều phương pháp có thể được sử dụng để ghi nhận doanh thu và chi phí.

Doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp phần trăm hoàn thành để ghi nhận doanh thu và chi phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ và hợp đồng xây dựng Phương pháp này cho phép ghi nhận doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn thực tế dựa trên tỷ lệ ước tính tiến độ thực hiện hợp đồng.

Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho, bao gồm bình quân, nhập trước - xuất trước, nhập sau - xuất trước và đích danh, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ Điều này dẫn đến sự tác động đến lợi nhuận báo cáo trong cùng kỳ, làm nổi bật tầm quan trọng của việc lựa chọn phương pháp phù hợp trong quản lý hàng tồn kho.

Lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng lớn đến chi phí khấu hao và lợi nhuận báo cáo trong kỳ Các phương pháp khấu hao như đường thẳng, tỷ lệ sử dụng và số dư giảm dần có điều chỉnh sẽ tạo ra sự khác biệt trong cách tính toán chi phí này.

Vận dụng các phương pháp kế toán

Chế độ kế toán cho phép doanh nghiệp linh hoạt trong việc ghi nhận chi phí, thông qua việc lựa chọn thời điểm ghi nhận Nhà quản trị có thể quyết định chuyển dịch hoặc ghi nhận sớm hơn một số loại chi phí, ảnh hưởng đến chi phí của niên độ hiện tại Các chi phí có thể điều chỉnh thời điểm ghi nhận bao gồm: chi phí bảo hiểm hỏa hoạn, giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ nhiều kỳ, chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Những chi phí này có thể được ghi nhận vào niên độ phát sinh hoặc phân bổ cho các kỳ kế toán khác.

Lựa chọn thời điểm vận dụng các phương pháp kế toán và các ước tính các khoản chi phí, doanh thu

Nhà quản trị doanh nghiệp có quyền quyết định thời điểm và phương pháp ghi nhận các sự kiện liên quan đến lợi nhuận trong kỳ, bao gồm việc lập dự phòng cho hàng tồn kho, chứng khoán và khoản phải thu khó đòi Họ cũng có thể ước tính chi phí bảo hành sản phẩm và công trình, tỷ lệ hoàn thành hợp đồng xây lắp để ghi nhận doanh thu và chi phí, cũng như tỷ lệ lãi suất ngầm ẩn trong hợp đồng thuê tài sản để vốn hóa tiền thuê Ngoài ra, việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định cũng giúp điều chỉnh chi phí khấu hao.

Lựa chọn thời điểm đầu tư hay thanh lý tài sản cố định

Lựa chọn thời điểm mua, thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận kế toán Nhà quản trị doanh nghiệp có quyền quyết định chi phí quảng cáo, sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định, cũng như thời điểm thực hiện thanh lý hoặc nhượng bán để điều chỉnh ghi nhận lợi nhuận hoặc thua lỗ Bên cạnh đó, việc đẩy nhanh hoặc chậm trễ trong việc gửi hàng cho khách hàng gần cuối niên độ cũng tác động đến chỉ tiêu lợi nhuận báo cáo trong kỳ.

Dàn xếp các giao dịch thực

Doanh nghiệp không chỉ điều chỉnh lợi nhuận qua các phương pháp và ước tính kế toán mà còn có thể tăng lợi nhuận hiện tại bằng cách dàn xếp một số giao dịch thực, mặc dù những giao dịch này có thể không mang lại lợi ích lâu dài cho công ty.

Mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN

Theo nghiên cứu củaPham Thị Bích Vân(2012),động cơ để nhà quản trị thực hiện hành động quản trị lợi nhuận có thể là:

- Công ty lần đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc trong các đợt phát hành thêm cổ phiếu

- Khi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi

- Khi công ty được hưởng các ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

- Khi công ty thuộc đối tượng được tham gia các chương trình giải thưởng công ty của tỉnh, thành phố hoặc quốc gia,…

Khi thuê giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý công ty, có khả năng các nhà quản trị này sẽ điều chỉnh lợi nhuận thực tế nhằm nhận thưởng và chia sẻ lợi nhuận vào một thời điểm nhất định.

Nhiều công ty thưởng cho kế toán dựa trên hiệu quả kinh doanh, dẫn đến việc các kế toán điều chỉnh để tăng lợi nhuận thực tế của công ty nhằm nhận được tiền thưởng.

Các lý thuyết về điều chỉnh lợi nhuận

2.7.1.Lý thyết các bên có liên quan(stakchoolder theory)

Lý thuyết các bên có liên quan, được Edward trình bày lần đầu vào năm 1984, tập trung vào quản lý tổ chức và đạo đức kinh doanh Lý thuyết này nhằm xác định nguyên tắc về những ai hoặc cái gì cần được quan tâm nhất trong quá trình quản lý một tổ chức.

Trong quan điểm truyền thống, cổ đông được xem là những chủ sở hữu quan trọng nhất của công ty, với nhiệm vụ ưu tiên nhu cầu và gia tăng giá trị cho họ Tuy nhiên, lý thuyết các bên liên quan nhấn mạnh rằng công ty còn phải xem xét lợi ích của nhiều bên khác như nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, nhà tài chính, cộng đồng, cơ quan chính phủ, nhóm chính trị, hiệp hội thương mại và tổ chức công đoàn.

Đối thủ cạnh tranh cũng có thể được xem là các bên liên quan, vì ảnh hưởng của họ đến các công ty và các bên liên quan là rất quan trọng.

2.7.2 Lý thuyết đại diện (agency theory)

& Meckling, 1976) mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN

Quy mô Hội đồng quản trị (HĐQT), tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn của Ban Giám đốc (BGĐ), tỷ lệ thành viên của Ban kiểm soát (BKS), khả năng thanh toán và thời gian hoạt động của doanh nghiệp là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển và quản lý hiệu quả của công ty.

Lý thuyết đại diện mô tả mối quan hệ hợp đồng giữa bên ủy quyền và bên đại diện, trong đó bên ủy quyền giao quyền quyết định cho bên đại diện để thực hiện các công việc nhất định Trong bối cảnh công ty đại chúng, mối quan hệ này thường diễn ra giữa chủ sở hữu và nhà quản lý.

Lý thuyết đại diện cho rằng nhà quản lý có thể ưu tiên lợi ích cá nhân hơn là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, đặc biệt trong các thị trường vốn và lao động không hoàn hảo Điều này dẫn đến việc nhà quản lý tối đa hóa tiêu dùng cá nhân, trong khi cổ đông phải gánh chịu chi phí Sự bất cân xứng thông tin cho phép nhà quản lý hiểu rõ hơn về khả năng đạt được lợi ích, từ đó họ có thể điều hành doanh nghiệp theo lợi ích riêng Hành vi này còn thể hiện qua việc tiêu thụ nguồn lực doanh nghiệp dưới hình thức bổng lộc và né tránh rủi ro, khiến nhà quản lý bỏ lỡ cơ hội sinh lợi.

Lợi ích phát sinh từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, do mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông Để giảm thiểu rủi ro này, nhà quản lý cần liên kết lợi ích của mình với lợi ích chung của cổ đông và doanh nghiệp Cổ đông nên gánh chịu chi phí đại diện, chẳng hạn như thưởng cho nhà quản lý, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh Khi cổ đông chịu chi phí này, nhà quản lý sẽ có động lực đạt được kết quả tốt để hưởng lợi Nếu không thể điều hành hiệu quả, nhà quản lý có thể sử dụng thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận để thỏa mãn mong muốn cá nhân.

2.7.3 Lý thuyết tín hiệu (signaling theory)

Theo nghiên cứu của G.A Akerlof (1970), lý thuyết tín hiệu chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng tồn tại khi một bên đối tác sở hữu thông tin mà bên kia không biết rõ Hệ quả của tình trạng này dẫn đến lựa chọn bất lợi do thông tin bị che giấu trước khi ký kết hợp đồng.

Thông tin bất cân xứng giữa nhà quản lý và cổ đông, cũng như giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, có thể gây ra những bất lợi nghiêm trọng Khi doanh nghiệp phát tín hiệu không chính xác, nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc đưa ra quyết định Hơn nữa, nhà quản lý, với vai trò điều hành công ty, nắm rõ thông tin nhưng có thể cố tình che giấu, dẫn đến thiệt hại cho cổ đông và tạo ra tâm lý ỷ lại trong quản lý.

Các nhân tố thể hiện mối quan hệ giữa quản trị công ty với HVĐCLN đồng thời đưa ra giả thuyết nghiên cứu cho chương 3

Hội đồng quản trị (HĐQT) bao gồm nhiều thành viên có nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty HĐQT có hai chức năng chính: đại diện cho cổ đông để giám sát ban giám đốc (BGĐ) và đóng góp vào kết quả kinh doanh của công ty Thông tin do BGĐ cung cấp là rất quan trọng, và nếu không có mối quan hệ tốt giữa BGĐ và HĐQT, cùng với việc phân định rõ quyền hạn và nghĩa vụ, HĐQT có thể không phát huy được vai trò của mình Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng HĐQT có thể ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) và hiệu quả hoạt động của công ty.

Thành viên HĐQT độc lập, hay còn gọi là thành viên HĐQT không điều hành, là những cá nhân không có mối quan hệ vật chất với công ty hoặc các công ty con, công ty liên kết của công ty, bao gồm cả việc không tham gia trực tiếp hay gián tiếp với tư cách đối tác, cổ đông hay nhân viên Để đảm bảo tính khách quan và minh bạch, thành viên HĐQT độc lập cần có cái nhìn rộng hơn từ bên ngoài cùng với kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và quản lý.

Một thành viên HĐQT độc lập với kinh nghiệm quản lý cao cấp sẽ giúp HĐQT đánh giá và xem xét các kế hoạch, chiến lược của công ty Bên cạnh đó, họ còn có vai trò hỗ trợ và giám sát CEO thực hiện công việc theo định hướng của HĐQT.

Nghiên cứu của Beasley (1996) chỉ ra rằng việc tăng tỷ lệ thành viên HĐQT bên ngoài có thể giảm thiểu gian lận trong báo cáo tài chính Các nghiên cứu khác cũng xác nhận rằng tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao sẽ giúp giảm nguy cơ vi phạm quy định tài chính (Peasnell, et al, 2000; Cornett, et al., 2007) Sự độc lập của HĐQT còn được thể hiện qua việc tách biệt vai trò giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc; các công ty thực hiện tách biệt này thường có mức độ vi phạm quy định tài chính thấp hơn (Lei, 2006; Muhardi, 2010; Gluzar & Wang).

Fama (1980) cho rằng sự thống trị của nhà quản lý trong Hội đồng quản trị (HĐQT) có thể dẫn đến sự thông đồng, làm giảm hiệu quả hoạt động của HĐQT Khi các thành viên điều hành chiếm ưu thế, HĐQT có thể trở nên vô hiệu hóa, dẫn đến việc tự kiểm điểm không hiệu quả Để nâng cao vai trò giám sát, cần có sự tham gia của nhiều thành viên không điều hành trong HĐQT Tại Việt Nam, Bộ Tài chính đã quy định về cơ cấu HĐQT nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp.

Theo điều 11 của thông tư 121/2012/TT-BTC, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên kiêm điều hành và các thành viên không điều hành, trong đó ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên HĐQT phải là thành viên không điều hành Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về sự cần thiết của việc duy trì tỷ lệ này để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động của HĐQT.

Giả thuyết 1: H1 : Tăng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành sẽ làm giảm HVĐCLN

Số lượng thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) cần được xác định hợp lý để đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức năng Tại Việt Nam, Bộ Tài chính quy định số lượng thành viên HĐQT theo Khoản 1, Điều 11 Thông tư 121/2012/TT-BTC, yêu cầu tối thiểu ba (03) người và tối đa mười một (11) người Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết liên quan đến quy định này.

Giả thuyết 2: H2: Quy mô Hội đồng quản trị có tác động đến HVĐCLN

2.8.2 Sở hữu cổ phần của BGĐ

Lý thuyết đại diện chỉ ra rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý xuất hiện do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, dẫn đến mâu thuẫn lợi ích giữa nhà quản lý và cổ đông Để giảm thiểu xung đột này, cần gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích chung của công ty.

Khi kết nối lợi ích của nhà quản lý với lợi ích chung của công ty, khoảng cách giữa sở hữu và kiểm soát sẽ được thu hẹp.

Sở hữu cổ phần của ban giám đốc (BGĐ) có thể ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư cổ đông (HVĐCLN) Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần của BGĐ có thể làm giảm HVĐCLN (Che & Warfield, 2005; Lei, 2006) Từ đó, tác giả đề xuất một giả thuyết về mối quan hệ này.

Giả thuyết 3: H3: Tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Ban giám đốc sẽ làm giảm mạnh HVĐCLN

Quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến khối lượng giao dịch về doanh thu và chi phí, đồng thời quyết định giá trị từng giao dịch Mỗi lựa chọn trong chế độ kế toán sẽ dẫn đến kết quả khác nhau, do đó, số lượng và quy mô giao dịch trong kỳ sẽ tác động đến sự biến động lợi nhuận khi có thay đổi trong lựa chọn kế toán.

Quy mô doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến huy động vốn của các công ty Các công ty lớn thường có chi phí huy động vốn thấp hơn, dẫn đến việc họ dự kiến giữ ít tiền mặt hơn Ngược lại, theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty lớn cần nhiều vốn hơn để đảm bảo thành công trong việc quản lý các khoản đầu tư của mình.

Giả thuyết 4: H4: Mức độ điều chỉnh lợi nhuận phụ thuộc (thuận chiều) vào quy mô của công ty niêm yết

Vai trò của Ban Kiểm Soát (BKS) là rất quan trọng trong việc giám sát hoạt động của Hội đồng Quản trị (HĐQT), nhằm phát hiện và ngăn chặn các sai phạm, thiếu sót, bất minh, bất hợp lý và xung đột lợi ích Điều này giúp đảm bảo công ty được quản lý và điều hành một cách hiệu quả nhất.

Chức năng chính của Ban Kiểm Soát (BKS) công ty là giám sát hoạt động quản lý và điều hành của Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban Giám đốc (BGĐ) Một BKS độc lập sẽ cung cấp ý kiến khách quan tại mọi thời điểm Nghiên cứu của Chtourou và cộng sự (2001) cho thấy rằng tỷ lệ thành viên bên ngoài cao hơn trong Ủy ban kiểm toán sẽ giảm thiểu hiện tượng hành vi vi phạm quy định Tác giả Nguyễn Ly (2010) chỉ ra rằng nhiều công ty Việt Nam làm suy yếu vai trò của BKS bằng cách chọn nhân viên công ty làm thành viên, dẫn đến khả năng thiếu khách quan và có thể im lặng trước các sai phạm của BGĐ.

Khoản 2, điều 122 thông tư 121/2012/TT-BTCcũng quy định: “Thành viên

BKS không được giữ các vị trí quản lý trong công ty, điều này càng trở nên vô nghĩa khi Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và Giám đốc lại đưa những nhân viên cấp thấp vào làm thành viên.

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS”, NXB Hồng Đức, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
3. Nguyễn Thị Minh Trang (2012). Vận dụng mô hình của DeAnglelo và Friedlan để nhận dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị. Tạp chí Đại Học Đông Á, số 06 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Đại Học Đông Á
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Trang
Năm: 2012
4. Phạm Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí phát Triển Kinh Tế , 4, trang 258 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát Triển Kinh Tế
8. Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang (2013). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên Sở giao dichg chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát Triển Kinh Tế, số 276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang (2013). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nguy cơ phá sản của các công ty niêm yết trên Sở giao dichg chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. "Tạp chí Phát Triển Kinh Tế
Tác giả: Võ Văn Nhị & Hoàng Cẩm Trang
Năm: 2013
9. TS. Nguyễn Công Phương (4/2009), K ế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị l ợinhuận của doanh nghiệp, Tạp chí kế toán số tháng 4/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán theo cơ sở dồn tích và quản trị lợinhuận của doanh nghiệp
10. PGS.TS. Võ Văn Nhị (2006), 26 Chu ẩn mực Kế toán và kế toán tài chính Doanhnghi ệp, NXB Lao đông - Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 26 Chuẩn mực Kế toán và kế toán tài chính Doanhnghiệp
Tác giả: PGS.TS. Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Lao đông - Xã hội
Năm: 2006
11. Nguyễn Ly, 2010. Ban liểm soát bị vô hiệu hóa như thế nào. Thời Báo Kinh T ế Sài Gòn.http://www.thesaigontimes.vn/Home/society/nation/31719/12. -áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán/Trung tâm giao dịch chứng khoán.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn
1. Abdul Rahman, R., & Mohamed Ali, F. H. (2008). Board, audit committee, culture and earnings management: Malaysian evidence. Managerial Auditing Journal, 21(7), 783- 804 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Managerial Auditing Journal, 21
Tác giả: Abdul Rahman, R., & Mohamed Ali, F. H
Năm: 2008
2. Burgstahler, D. & Dichev, I., 1997. Earnings management to avoid earnings decreases and losses. Journal of Accounting & Economics, Volume 24, pp.99-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting & Economics
3. Che, Q. & Warfield, T. D., 2005. Equity incentives and management. Accounting Review, 80(2), pp. 441-476 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting Review
5. Cornett, M. M., A. J. Marcus, and H. Tehranian. 2008. Corporate governance and pay-for-performance: The impact of earnings management. Journal of Financial Economics 87 (2):357- 373. Có thể download từ:https://www2.bc.edu/~tehranih/EarningsManagement1_29_07.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
6. Dehow,. M. P., Sloan, G. R. & Hutton, P. A., 1996. Casuses and consequences of earnings manipulations: an analysis of firms subject to enforcement actions hy the SEC. Contemporary Accounting Research, 13(1), pp. 1-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemporary Accounting Research
7. Dehow,. M. P., Sloan, R. G. & Sweeney, P. A., 1995. Detecting Earnings Management. The Accounting Review, 70(2), pp. 193-225 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Accounting Review
8. Defond, M. L. & Jiambalvo, J., 1994. Debt Covenant Violation and Manipulation of Accruals. Journal of Accounting & Economics, 17(1-2), pp.145-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting & Economics
9. Erickson, M. & Wang, S. W., 1999. Earnings management by acquiring firms in stock for mergers. Journal of Accounting & Economics, Volume 27, pp. 149-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting & Economics
10. Fama, .E. F., 1980. Agency Problems and the Theory of the Firm. The Journal of Political Economy, 88(2), pp. 288-307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Political Economy
11. George A. Akerlof, 1970. Quality Ucertainty and the Market Mechanism. The Quarterly Joural of Economics. Volume 84, Issue 3,pp 488-500 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Quarterly Joural of Economics
12. Gluzar, M. A. & Wang, Z, 2011. . Corporate Govemance Characteristics and Earnings Management: Empirial Evidence from Chinese Listed Firms.International Joural of Accounting and Financial Reporting, 1(2162-3082) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Joural of Accounting and Financial Reporting
14. Park, Y. W. & Shin, H.-H., 2004. Board composition and earnings management in Canada. Journal of Corporate Finance. Journal of Corporate Finance, Volume10, p. 431-457 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Corporate Finance
15. Healey, P. M. & Wahlen, J. M., 1999. A Review of The Earnings Management Literature And Its Impjications For Standard Setting.Accounting Horizons, 13(4),pp. 365-383 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Accounting Horizons

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3 Các ứng dụng của Robot điều khiển từ xa ROVs - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Hình 1.3 Các ứng dụng của Robot điều khiển từ xa ROVs (Trang 19)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Xác định các vấn đề nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu Xác định các vấn đề nghiên cứu (Trang 51)
ε : Sai số của mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
ai số của mô hình (Trang 53)
Bảng 3.3:Mã hóa biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 3.3 Mã hóa biến (Trang 54)
3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu và mối tương quan - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
3.3.3. Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu và mối tương quan (Trang 54)
Mô hình hồi quy biến NDAtheo TA, có dạng: Trong đó: - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
h ình hồi quy biến NDAtheo TA, có dạng: Trong đó: (Trang 56)
Dữ liệu sẽ được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả, biến độc lập và biến phụ thuộc sẽ được mô tả các nội dung sau: tên biến, ý nghĩa biến, số mẫu quan  sát, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung bình cộng, độ lệch chuẩn - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
li ệu sẽ được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả, biến độc lập và biến phụ thuộc sẽ được mô tả các nội dung sau: tên biến, ý nghĩa biến, số mẫu quan sát, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, trung bình cộng, độ lệch chuẩn (Trang 59)
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
h ình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng như sau: (Trang 63)
Bảng 4.4. Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến lần 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.4. Bảng phân tích kết quả hồi quy đa biến lần 2 (Trang 65)
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa HVĐCLN và phần dư từ hồi qui - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa HVĐCLN và phần dư từ hồi qui (Trang 66)
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa (Trang 67)
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa (Trang 68)
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập (Trang 69)
0.301 đến 0.441.Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
0.301 đến 0.441.Trên thực tế, với mức ý nghĩa 5%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ (Trang 69)
4.4.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình lần cuối - (LUẬN văn THẠC sĩ) mối quan hệ giữa quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở chứng khoán thành phố hồ chí minh​
4.4.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình lần cuối (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w