GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa hiện nay, doanh nghiệp cần tạo ra giá trị riêng biệt để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh Họ không chỉ phải đối mặt với các đối thủ trong nước mà còn với sự xâm nhập của doanh nghiệp nước ngoài Để thành công, bên cạnh việc đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm, doanh nghiệp cần duy trì nguồn nhân lực bền vững Yếu tố con người quyết định đến thành công của doanh nghiệp, vì vậy việc xây dựng chính sách tiền lương và phúc lợi hợp lý là rất quan trọng Mỗi doanh nghiệp cần có các chính sách riêng để đảm bảo người lao động cảm thấy công bằng về tiền lương và phúc lợi, từ đó gắn bó lâu dài và cống hiến cho sự phát triển của doanh nghiệp Ngoài tiền lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và trợ cấp cũng cần được chú trọng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Doanh nghiệp cần nhận thức rõ tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo lương để xây dựng chính sách hợp lý, tạo động lực cho người lao động và kiểm soát chi phí hiệu quả Việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương, đặc biệt trong bộ phận kế toán, là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí sản xuất, đảm bảo thanh toán kịp thời cho người lao động Điều này không chỉ khuyến khích sự sáng tạo và nhiệt tình trong công việc của nhân viên mà còn giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất, giảm giá thành và tăng lợi nhuận, từ đó duy trì sự phát triển ổn định và thịnh vượng.
Với lý do đó, em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình Mặc dù đề tài này đã được nghiên cứu nhiều, nhưng với kiến thức và kinh nghiệm đã tích lũy, em mong muốn cải thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương, nhằm đóng góp vào sự phát triển của công ty.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “ Công Ty
Công ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM cung cấp cái nhìn sâu sắc về lý thuyết và thực tiễn kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
- Phân tích sự ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp, cần đưa ra những nhận xét chung về quy trình hiện tại và đề xuất một số biện pháp cải tiến Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu lương, tăng cường đào tạo nhân viên và định kỳ kiểm tra, đánh giá quy trình hạch toán sẽ giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên xem xét việc cập nhật các chính sách, quy định liên quan đến tiền lương để đảm bảo tuân thủ pháp luật và đáp ứng nhu cầu nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM
- Địa chỉ trụ sở: 32 Ngô Đức Kế, Phường Bén Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
- Số liệu năm 2015 và năm 2016.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công
Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM”
- Tìm hiểu ảnh hưởng của tiền lương đối với người lao động
Trong công tác kế toán, có nhiều thuận lợi như hệ thống quản lý hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhưng cũng gặp phải khó khăn như thiếu hụt nguồn nhân lực và sự phức tạp trong quy trình xử lý dữ liệu Để cải thiện tình hình, công ty cần nâng cao đào tạo cho nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tiền lương và thường xuyên đánh giá quy trình làm việc nhằm tối ưu hóa hiệu quả Việc này sẽ giúp công ty quản lý tốt hơn công tác tiền lương, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Có thể thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập tại phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ ở doanh nghiệp
- Nghiên cứu các sách báo, các tài liệu nghiên cứu trước đây, tài liệu của cơ quan thực tập
Các số liệu thu thập sẽ được phân tích dựa trên phương pháp và nhận định, nhằm đánh giá và phân tích hiệu quả của Kế toán tiền lương cùng các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.
Kết cấu Khóa luận
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
Chương 3: Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ
Cơ sở lý thuyết về lương và các khoản trích theo lương
Lao động là quá trình mà con người sử dụng cả sức lực và trí tuệ để biến đổi các đối tượng lao động thành những sản phẩm có giá trị, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tiền lương là mức giá cho sức lao động, được xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, phù hợp với các mối quan hệ và quy luật của nền kinh tế thị trường.
Tiền lương, hay tiền công, là khoản tiền mà doanh nghiệp chi trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động mà họ cung cấp Mục đích của tiền lương là đảm bảo cho người lao động có đủ điều kiện tái sản xuất sức lao động, đồng thời nâng cao và bồi dưỡng năng lực lao động của họ.
2.1.1.2 Ý nghĩa, chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương a Ý nghĩa
Lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là rất cần thiết cho công tác quản lý hiệu quả trong doanh nghiệp.
Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương hiệu quả giúp quản lý nhân sự có kỷ luật và nề nếp Điều này tạo cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp trong việc chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ nghỉ việc do ốm đau, thai sản hoặc tai nạn lao động.
Tổ chức công tác tiền lương hiệu quả không chỉ đảm bảo việc trả lương đúng chính sách của doanh nghiệp mà còn giúp quản lý chặt chẽ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp Điều này tạo cơ sở vững chắc cho việc tính toán và phân bổ các chi phí một cách hợp lý.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động cho xã hội, là nguồn thu nhập chính của người lao động và gia đình họ Do đó, mức lương cần đảm bảo đủ để duy trì sức lao động và nâng cao chất lượng công việc Khi thực hiện tốt chức năng này, doanh nghiệp sẽ có nguồn lao động ổn định và đạt năng suất cao.
Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, không chỉ kích thích lợi ích vật chất cho người lao động mà còn phải gắn liền với kết quả lao động Hệ thống tiền lương cần khuyến khích nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động, với nguyên tắc "làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng" Đồng thời, tiền lương cũng phải phản ánh sự khác biệt giữa các loại lao động, từ trình độ thấp nhất đến cao nhất, được hình thành trong quá trình lao động.
2.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế hay lợi ích cá nhân, mà còn liên quan mật thiết đến các chính sách vĩ mô của Nhà nước, do đó, nó chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách của doanh nghiệp, khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp…
Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động bao gồm quan hệ cung cầu, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, cũng như tình hình kinh tế và pháp luật Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường lao động và quyết định mức độ cạnh tranh trong việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên.
Nhóm yếu tố liên quan đến người lao động bao gồm số lượng lao động, chất lượng lao động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng và hiệu quả làm việc của nhân viên trong tổ chức.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: lượng hao phí lao động trong quá trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động
2.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động
- Mức lương trong HĐLĐ phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định
- Người lao động được hưởng theo năng suất lao động, chất lượng lao động và kết quả lao động
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, nhằm hướng dẫn một số điều về hợp đồng, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Bãi bỏ quy định yêu cầu trả lương ngay trong tháng làm việc giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc quản lý tài chính Giờ đây, doanh nghiệp chỉ cần trả lương một lần mỗi tháng hoặc nửa tháng, vào thời điểm quy định Điều này đặc biệt có lợi cho những doanh nghiệp có chu kỳ trả lương không khớp với tháng dương lịch, chẳng hạn như từ ngày 25 của tháng này đến ngày 26 của tháng sau.
Quy định về tiền lương thực trả trong ngày làm việc bình thường đã được sửa đổi để tính toán tiền làm thêm giờ Theo đó, tiền lương thực trả sẽ không bao gồm các khoản tiền lương làm thêm giờ, tiền thưởng, phụ cấp cho làm việc vào ban đêm, tiền ăn giữa ca và các khoản hỗ trợ khác.
Tiền lương cho một ngày làm việc được tính bằng cách chia tiền lương tháng cho số ngày làm việc bình thường trong tháng, nhưng tối đa không quá 26 ngày.
Trong quá trình trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc 1 :
- Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn
Nội dung nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức ghi chép chính xác và kịp thời số liệu liên quan đến số lượng và chất lượng lao động là rất quan trọng Doanh nghiệp cần hướng dẫn các bộ phận thực hiện việc ghi chép và lưu trữ chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương một cách hiệu quả.
- Tính toán đầy đủ chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng qui định
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các trích theo lương vào cấc đối tượng hạch toán chi phí
Tổ chức thực hiện báo cáo về lao động, tiền lương và tình hình trợ cấp BHXH nhằm phân tích hiệu quả sử dụng lao động và quỹ tiền lương của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa quản lý nguồn nhân lực.
2.2.2 Kế toán tổng hợp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao động Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động gồm có:
- Hợp đồng lao động, các bản cam kết
- Một số chứng từ liên quan như: phiếu thu, phiếu chi, giấy xin tạm ứng, chứng từ ngân hàng, hóa đơn…
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình phải trả và thanh toán các khoản về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động trong doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 334 - Phải trả người lao động – theo dõi chi tiết khoản thanh toán cho công nhân viên (TK 3341) và thanh toán cho người lao động khác (TK 3348)
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho NLĐ
- Các khỏan khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho NLĐ
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ
Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt):
Số tiền đã trả cho người lao động thường lớn hơn số tiền phải trả về lương, công, thưởng và các khoản khác Để quản lý việc trích lập và sử dụng các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp, kế toán cần phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và cấp trên liên quan đến BHXH, BHYT, KPCĐ Để thực hiện điều này, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác, bao gồm các tài khoản 3383, 3384, 3382 và 3386.
- Phản ánh việc chi tiêu BHXH, KPCĐ đơn vị
- Phản ánh việc nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên Bên Có:
- Phản ánh việc trích lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
- Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được bù đắp
- Các quy BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu
Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt):
- Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được bù đắp
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334
Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 338
(7) Thanh toán các khoản phải trả bằng tiền, sản phẩm, hàng hóa
(2) Tiền lương, tiền công phải trả (nếu không trích trước)
(nếu trích trước đối với công nhân SX)
(4) BHXH phải trả người lao động
(5) Tiền thưởng (từ quỹ khen thưởng) phải trả người lao động
BHXH phải trả thay lương cho người lao động
Nộp (chi) BHXH, BHYT, BHTN theo quy định
Nhận khoản hoàn trả của cơ quan
Khấu trừ lương tiền nội bộ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào CPSXKD
Ngoài ra, kế tóan còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan trong quá trình hạch toán như 111,112,138…
2.2.3 Trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Để hạn chế biến động lớn trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ kế toán do công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép không đều đặn, kế toán áp dụng biện pháp trích trước chi phí.
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau:
Mức lương nghỉ phép = Tiền lương của công nhân SX x Tỷ lệ trích trước lương nghỉ phép
Tỷ lệ trích trước = ×100 Định kỳ hàng tháng, khi trích trước lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả
Cuối năm tài chính sẽ xử lý chênh lệch giữa số trích trước và số thực tế đã chi
2.2.4 Các hình thức ghi sổ
Sổ kế toán là công cụ quan trọng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị Hình thức kế toán bao gồm các mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi sổ, cùng với mối liên hệ giữa các sổ kế toán Mỗi đơn vị kế toán chỉ được phép sử dụng một hệ thống sổ kế toán duy nhất cho mỗi kỳ kế toán năm Đơn vị kế toán có thể lựa chọn hệ thống sổ kế toán phù hợp dựa trên quy định của Bộ Tài chính.
Công tác kế toán trong đơn vị hạch toán thường phức tạp và đa dạng, đòi hỏi sử dụng nhiều loại sổ sách khác nhau Mỗi phần hành kế toán cần được thực hiện một cách chặt chẽ, tạo thành một hệ thống sổ sách liên kết với nhau theo trình tự hạch toán Hệ thống sổ kế toán này là hình thức tổ chức cần thiết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả công tác kế toán.
Hình thức tổ chức kế toán là sự kết hợp của các sổ kế toán khác nhau, dựa trên khả năng ghi chép, kết cấu và nội dung phản ánh theo trình tự hạch toán nhất định từ chứng từ gốc Các doanh nghiệp, tùy thuộc vào loại hình, quy mô và điều kiện kế toán, sẽ xây dựng tổ chức kế toán riêng biệt Thực tế cho thấy, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán phù hợp với nhu cầu của mình.
2.2.4.1 Hình thức nhật kí sổ cái
Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng:
- Bảng tổng hợp chứng từ
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng ngày, kế toán ghi chép các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc vào Nhật ký – Sổ cái, sau đó chuyển dữ liệu sang thẻ (sổ) kế toán chi tiết.
Cuối tháng, cần thực hiện khóa sổ và đối chiếu số liệu giữa Nhật ký, Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ, thẻ kế toán Đồng thời, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng số phát sinh.
Nợ và tổng số phát sinh có cùng số dư của từng tài khoản trên sổ cái là cơ sở để lập bảng cân đối tài khoản Sau khi đối chiếu, cần đảm bảo số liệu trên sổ cái khớp đúng với bảng tổng hợp chi tiết, từ đó phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính chính xác.
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký sổ cái
Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán:
2.2.4.2Hình thức nhật kí-chứng từ
Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng:
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
- Nhật ký chứng từ số 1, 2
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng ngày, số liệu được ghi trực tiếp vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết dựa trên chứng từ gốc đã được kiểm tra Đối với các Nhật ký chứng từ, cần căn cứ vào chứng từ kế toán để thực hiện ghi chép Cuối tháng, số liệu tổng cộng từ bảng kê và sổ chi tiết phải được chuyển vào nhật ký chứng từ Đặc biệt, đối với các loại chi phí sản xuất phát sinh nhiều lần hoặc có tính chất phân bổ, cần chú ý ghi chép chính xác.
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Bảng tổng hợp chi tiết chứng từ gốc được tổ chức và phân loại trong các bảng phân bổ Sau đó, số liệu từ bảng phân bổ được ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan Vào cuối tháng, quá trình khóa sổ diễn ra, trong đó số liệu từ các nhật ký chứng từ được cộng lại và đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết cũng như bảng tổng hợp liên quan Cuối cùng, số liệu tổng cộng từ nhật ký chứng từ được ghi vào sổ cái.
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ
Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán:
2.2.4.3 Hình thức nhật kí chung
Các chứng từ, bảng biểu, sổ sách được kế toán sử dụng:
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Bảng tổng hợp chi tiết
- Bảng cân đối tài khoản
- Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ, ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó chuyển số liệu sang sổ cái theo tài khoản phù hợp Nếu có sổ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ cũng được ghi vào đó Khi có sổ nhật ký đặc biệt, ghi nhận nghiệp vụ vào nhật ký tương ứng Định kỳ hoặc cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký đặc biệt và loại bỏ số trùng lặp để ghi vào sổ cái Cuối kỳ, tổng hợp số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương)
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi cuối tháng, cuối kỳ kế toán:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẠI LÝ THUẾ
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Kinh doanh tại Việt Nam có thể dễ dàng, nhưng việc thích nghi với các quy định kế toán, kiểm toán, thuế và bảo hiểm lại không hề đơn giản Doanh nghiệp cần một đối tác đáng tin cậy để xử lý những vấn đề nhạy cảm này Với sự xuất hiện của nhiều công ty cung cấp dịch vụ kế toán, việc lựa chọn đúng đơn vị và dịch vụ phù hợp trở nên khó khăn, đặc biệt khi các văn bản pháp luật và quy định liên tục thay đổi Nếu không nắm vững, doanh nghiệp có thể đối mặt với các hình phạt hành chính không cần thiết Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM (Tax Partner & More) ra đời nhằm cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán thuế, giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro, tránh phạt do sai sót và tối ưu hóa số tiền thuế phải nộp theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Thành lập vào tháng 05/2014 tại Thành phố Hồ Chí Minh, công ty ban đầu mang tên Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tư Vấn Và Đại Lý Thuế TPM, đã chính thức đổi tên vào ngày 22 tháng 07 năm 2014.
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM, được thành lập vào năm 2015 và đăng ký tại Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh, là một công ty kế toán – kiểm toán chuyên nghiệp Với đội ngũ kế toán – kiểm toán viên dày dạn kinh nghiệm, TPM cung cấp các dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, hỗ trợ kiểm toán cho các dự án đầu tư mới, cũng như hỗ trợ kiểm toán cho các công ty nước ngoài có chi nhánh tại Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước.
Công ty Cổ phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM, được cấp Giấy đăng ký kinh doanh số 0312787706 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 22/05/2014, hoạt động với hình thức hạch toán kinh doanh độc lập và có con dấu riêng.
Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẠI LÝ THUẾ TPM
Tên tiếng anh: JOINT-STOCK COMPANY
Tên giao dịch: TPM TAX AGENCY CORP
Giấy đăng ký kinh doanh số 0312787706 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày: 22/05/2014
Trụ sở chính: 32 Ngô Đức Kế, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh
Văn phòng: 41/28 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đakao, Quận 1, TP.Hồ Chí Minh Điện thoại:(84 8) 66815706 Fax: 08 3911 5507
Số tài khoản: 1301 0001 6526 14 Ngân hàng BIDV, Phòng giao dịch Lê Duẩn Chi Nhánh
Sở giao dịch 2, TP Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 tỷ đồng
Mệnh giá một cổ phần: 10.000 đồng
Số cổ phần phát hành ra bên ngoài: 0 Đại diện pháp luật: Ông Nguyễn Thành Đông _ Chức vụ: Giám đốc.
Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
3.2.1Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
3.2.1.1 Chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Công ty hoạt động dựa trên điều lệ tổ chức và hoạt động được Giám đốc phê duyệt, thực hiện hạch toán độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản ngân hàng theo quy định của pháp luật Hoạt động của công ty tuân thủ điều lệ chung của Công ty cổ phần và luật doanh nghiệp hiện hành.
Bảo toàn và khai thác nguồn vốn hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Công ty cần thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đối với Nhà nước, đồng thời áp dụng chính sách quản lý tài sản, tài chính và lao động theo đúng quy định pháp luật Đảm bảo công bằng xã hội thông qua nguyên tắc phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động là điều cần thiết Ngoài ra, việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên cũng phải được chú trọng Cuối cùng, công ty phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty chủ động ký hợp đồng dịch vụ tư vấn và hỗ trợ với các doanh nghiệp trong nước, nhằm đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh theo đúng ngành nghề Đồng thời, công ty tuyển chọn và xây dựng đội ngũ lao động phù hợp với nhu cầu, tuân thủ quy định của pháp luật Ngoài ra, công ty tổ chức các buổi tập huấn và lựa chọn hình thức trả lương hợp lý, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật.
3.2.1.2 Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế
1 Đại lý, môi giới, đấu giá
2 Hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu
3 Hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế
4 Hoạt động tư vấn quản lý
5 Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận
6 Photo, chuẩn bị tài liệu và các hoạt động hỗ trợ văn phòng đặc biệt khác
7 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại
9 Giáo dục khác chưa được phân vào đâu
10 Dịch vụ hỗ trợ giáo dục
DỊCH VỤ TƯ VẤN THUẾ
Dịch vụ tư vấn thuế chuyên nghiệp của công ty giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí thuế, đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận thông qua kế hoạch thuế hợp lý Đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm cam kết xây dựng thương hiệu bền vững và doanh nghiệp minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Quyết toán thuế TNDN, thuế nhà thầu
Khai thuế GTGT, thuế TNCN hàng tháng
DỊCH VỤ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Khi cần thông tin và báo cáo kế toán chính xác để thu hút đầu tư hoặc hoàn thiện tài liệu trước khi kiểm toán và quyết toán thuế, việc đảm bảo dữ liệu chính xác là rất quan trọng.
Thực hiện công việc ghi sổ sách kế toán
Soát xét việc ghi sổ sách kế toán
Kiểm tra BCTC định kỳ
Tư vấn về thiết lập hệ thống kế toán và hệ thống kế toán quản trị
DỊCH VỤ TƯ VẤN ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN
Huấn luyện nhân viên kế toán cho doanh nghiệp
Tố chức các khóa đào tạo đặc biệt cho doanh nghiệp và cá nhân
DỊCH VỤ TƯ VẤN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
Hỗ trợ việc thực hiện đăng ký giấy phép kinh doanh
Tư vấn về BHXH, thang bảng lương
Tư vấn nguồn nhân lực, quản trị doanh nghiệp
Hỗ trợ chuẩn bị giấy tờ giao dịch và đầu tư
3.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn và Đại Lý Thuế TPM
3.2.2.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM
Sơ đồ 3.1 Bộ Máy Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPM
Hỗ trợ doanh nghiệp Phòng nhân sự, Kế toán
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động kinh doanh Họ định hướng chiến lược và giải quyết các vấn đề quan trọng Bên cạnh đó, giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm pháp lý cho mọi hoạt động của công ty.
Phó giám đốc là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, được ủy quyền điều hành và triển khai các quyết định kinh doanh Họ có trách nhiệm quy định chế độ báo cáo từ cấp dưới, tổng hợp thông tin để báo cáo tình hình thực hiện cho giám đốc Ngoài ra, phó giám đốc còn lập kế hoạch, quản lý các hoạt động chung, đôn đốc các bộ phận và đào tạo nâng cao kỹ năng quản lý cho các cấp quản lý thuộc quyền.
Hành chính nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về tổ chức hành chính và thực hiện các chính sách tiền lương cho người lao động Công việc này bao gồm sắp xếp và bố trí lao động trong công ty, cũng như xây dựng nội quy lao động và quy chế làm việc tại văn phòng.
Kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính, bao gồm hạch toán, điều hành phân phối vốn và ghi chép tình hình luân chuyển cũng như sử dụng tài khoản và tiền vốn Quá trình này giúp cung cấp số liệu cho ban giám đốc nhằm điều hành kinh doanh hiệu quả, phân tích hoạt động kinh tế tài chính và ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ kinh tế tài chính.
Bộ phận Hỗ trợ doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng và xúc tiến các hoạt động marketing Họ không chỉ hỗ trợ khách hàng khi cần thiết mà còn là cầu nối giữa khách hàng và bộ phận nghiệp vụ, góp phần giúp đỡ bộ phận nghiệp vụ trong quá trình làm việc.
Bộ phận Nghiệp vụ: Trực tiếp thực hiên công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng với khách hàng và được bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp hỗ trợ
Hai bộ phận nghiệp vụ và hỗ trợ doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty.
3.2.2.2 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty a) Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức phòng kế toán của công ty được thiết lập theo hình thức kế toán tập trung nhằm tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép cơ giới hóa Với quy mô hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ không quá lớn, bộ máy kế toán của công ty được thiết kế đơn giản, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về các hoạt động tài chính của công ty, đồng thời tư vấn cho Ban giám đốc các phương án kinh doanh hiệu quả Đảm bảo tuân thủ chế độ Kế Toán Tài Chính Nhà Nước nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty trong tương lai.
Hệ thống hóa và tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế (theo tài khoản) là rất quan trọng, đồng thời cần kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ này theo trình tự thời gian để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Việc kết hợp hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán, cùng với quy trình ghi chép hiệu quả và sự hỗ trợ của công nghệ máy tính, giúp nâng cao tính chính xác và hiệu suất trong công tác kế toán.
Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp được để lập BCTC
Sơ đồ 3.2 Bộ máy kế toán của công ty
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm qua (2015 – 2016) 35
Trong những năm đầu hoạt động, công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng tập thể nhân viên vẫn nỗ lực hoàn thành công việc, mặc dù kết quả chưa đạt được như mục tiêu kỳ vọng.
Bảng 3.1: Tổng Kết Kết Qủa Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Tư Vấn & Đại Lý Thuế TPMtrong 2 năm 2015 và 2016 (ĐVT: đồng)
CHỈ TIÊU NĂM 2016 NĂM 2015 CHÊNH
4 Doanh thu hoạt động tài chính
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
10 Lợi nhuận kế toán trước thuế
11 Lợi nhuận sau thuế TNDN
Qua bảng tổng kết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh may An Giang, ta nhận thấy như sau:
Năm 2016, doanh thu của công ty là 3,106,552,728 đồng tăng 252,11%về tỷ trọng so với năm 2015 và tăng là 2,224,297,266 đồng về giá trị
Mối quan hệ kinh doanh mở rộng và số lượng khách hàng gia tăng đã dẫn đến sự tăng trưởng trong số lượng hợp đồng, từ đó thúc đẩy doanh thu tăng lên Sự gia tăng doanh thu này đã góp phần làm tăng lãi gộp lên 15,27% về tỷ trọng, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp giảm thiểu lỗ và tăng thêm 25,910,372 đồng về giá trị so với năm trước.
Năm 2016, quy mô kinh doanh của công ty đã tăng trưởng đáng kể, tuy nhiên, chi phí hoạt động, đặc biệt là chi phí nhân công, cũng tăng mạnh lên tới 208,99%, tương đương 2,198,386,894 đồng Để đối phó với tình hình này, công ty cần áp dụng các biện pháp cắt giảm chi phí hiệu quả, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn hiện có và tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung.
Mặc dù doanh thu của công ty tăng lên nhờ mở rộng hoạt động kinh doanh, nhưng lợi nhuận vẫn ở mức âm Tuy nhiên, có sự cải thiện đáng kể khi mức giảm lỗ đã giảm 65,07% so với năm trước, cho thấy công ty đang phát triển và hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, khâu quản lý vẫn chưa phát huy hết chức năng, và các bộ phận cần nỗ lực hơn trong việc hoàn thành nhiệm vụ và kiểm soát chi phí tốt hơn.
Tuy lỗ, nhưng công ty vẫn hoạt động trong tình trạng kiểm soát được, tạo được niền tin ở nhân viên cố gắng tăng lợi nhuận ở những năm sau.
Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển
Vị trí đắc địa ngay trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng, chủ yếu là các công ty và doanh nghiệp trong khu vực, từ đó giảm thiểu chi phí đi công tác và liên hệ với khách hàng.
Tập thể nhân viên còn trẻ, làm việc rất nhiệt tình, năng động sáng tạo, luôn luôn gắn bó với công ty những lúc khó khăn
Công ty Cổ Phần tư vấn & Đại lý thuế TPM đang đối mặt với thách thức lớn do mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kế toán cạnh tranh cao Sự thiếu nhận diện thương hiệu khiến công ty phải nỗ lực tìm kiếm thị trường và khách hàng trong bối cảnh có nhiều đối thủ lớn.