CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Kế toán doanh thu
Doanh thu là lợi ích kinh tế tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, không bao gồm phần đóng góp từ cổ đông Doanh thu được ghi nhận khi giao dịch phát sinh và khi có sự chắc chắn về việc thu được lợi ích kinh tế Giá trị doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản phải thu, không phân biệt việc đã nhận tiền hay chưa.
Doanh thu thuần là số tiền thực tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, được tính bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ Các khoản giảm trừ này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại thuế như thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Các loại doanh thu của doanh nghiệp gồm có:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán và cung cấp cho khách hàng, được xác định là đã tiêu thụ.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, cùng với các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính.
Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp:
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng khi mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này có thể được tính cho từng đợt mua hàng hoặc tích lũy từ nhiều lần mua cho đến khi đạt mức chiết khấu Trong trường hợp này, chiết khấu thương mại sẽ được áp dụng cho đợt mua hàng cuối cùng, được gọi là hồi khấu.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho khách hàng do những lý do đặc biệt như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, không đúng chủng loại, hoặc giao hàng không đúng thời hạn và địa điểm theo hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại là giá trị của sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, do không tuân thủ hợp đồng đã ký kết.
1.1.2 Nguyên tắc kế toán doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải đƣợc ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác, cụ thể là theo VAS, chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác, tại các điểm 10, 16 và 24.
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với việc sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại sản phẩm không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định quyền trả lại hàng hóa, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng người mua không còn quyền này trước khi ghi nhận doanh thu, trừ khi khách hàng thực hiện quyền đổi hàng để lấy sản phẩm hoặc dịch vụ khác.
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
Doanh thu được ghi nhận khi điều kiện trả lại dịch vụ không còn hiệu lực, nghĩa là người mua không còn quyền trả lại dịch vụ đã mua theo hợp đồng.
Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
Để xác định chi phí cho giao dịch cung cấp dịch vụ, cần phân tích chi phí phát sinh và chi phí hoàn thành Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán cần ghi nhận doanh thu bán hàng và dịch vụ theo giá chưa có thuế Các khoản thuế phải nộp cần được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu, kể cả thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Nếu không thể tách riêng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp và định kỳ xác định nghĩa vụ thuế để ghi giảm doanh thu.
Tất cả doanh thu bán hàng cần được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Việc này giúp xác định chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau, từ đó phục vụ cho công tác phân tích kinh tế hiệu quả.
1.1.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
Các tài khoản cấp 2 của TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”- Không có số dƣ cuối kỳ:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa” được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh liên quan đến hàng hóa, vật tư và lương thực.
TK 5112 "Doanh thu bán các thành phẩm" được sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã bán trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.
TK 5113 phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng trong một kỳ kế toán Tài khoản này chủ yếu áp dụng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, cũng như dịch vụ kế toán và kiểm toán.
Kế toán chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Các loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm có:
Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán trong kỳ Nó bao gồm chi phí sản xuất của sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây dựng, cũng như các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, như chi phí vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, cũng như các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, bao gồm chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác Những khoản chi này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh và hành chính Chi phí này thường ổn định qua các kỳ kinh doanh và liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Nguyên tắc kế toán chi phí cần được tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc ghi nhận và phân tích các khoản chi phí này.
Chi phí là các khoản chi tiêu ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, được ghi nhận khi giao dịch xảy ra hoặc khi có khả năng cao sẽ phát sinh trong tương lai, bất kể tiền đã được chi hay chưa.
Việc ghi nhận chi phí trước kỳ hạn thanh toán, khi có khả năng phát sinh, là cần thiết để tuân thủ nguyên tắc thận trọng và bảo toàn vốn Đồng thời, chi phí và doanh thu liên quan cần được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp Tuy nhiên, khi nguyên tắc phù hợp mâu thuẫn với nguyên tắc thận trọng, kế toán phải dựa vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực và hợp lý.
Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể chọn một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ Sau khi đã lựa chọn phương pháp, doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán trong suốt năm tài chính Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, vào cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Kế toán phải theo dõi chi tiết các tài khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền lương, nguyên vật liệu, chi phí mua ngoài, khấu hao TSCĐ…
Theo quy định của Luật thuế, các khoản chi phí không được xem là chi phí tính thuế TNDN, mặc dù đã có đầy đủ hóa đơn chứng từ và được hạch toán đúng theo chế độ kế toán, sẽ không được ghi giảm chi phí kế toán Thay vào đó, những khoản chi phí này chỉ được điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Cuối kỳ kế toán, các tài khoản chi phí không có số dư cần được kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
TK 632 “Giá vốn hàng bán”- Không có số dƣ cuối kỳ
TK 635 “Chi phí tài chính”- Không có số dƣ cuối kỳ
TK 641 “Chi phí bán hàng”- Không có số dƣ cuối kỳ, có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411 “Chi phí nhân viên” ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến nhân viên như nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Các khoản này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích theo lương khác.
Chi phí vật liệu và bao bì (TK 6412) bao gồm các khoản chi cho vật liệu và bao bì cần thiết để bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Điều này bao hàm chi phí cho vật liệu đóng gói trong quá trình tiêu thụ, cũng như vật liệu sử dụng cho sửa chữa và bảo quản tài sản cố định, tất cả đều phục vụ cho bộ phận bán hàng.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng trong TK 6413 phản ánh các khoản chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa Những chi phí này bao gồm các công cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được ghi nhận trong TK 6414, bao gồm các khoản chi phí liên quan đến bảo quản và bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, cùng với các phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, và các thiết bị tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng.
TK 6415 “Chi phí bảo hành” được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm và hàng hóa Đối với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp, các khoản này sẽ được phản ánh ở tài khoản khác.
627 “Chi phí sản xuất chung” nà không phản ánh ở TK 6415
Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là thu nhập của các khoản thu xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm :
Thu nhập từ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản được chia từ BCC và chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát cao hơn, bao gồm lãi từ việc đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định được góp vốn, cũng như các khoản đầu tư dài hạn khác.
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
Khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế bảo vệ môi trường (BVMT) có thể được giảm hoặc hoàn lại sau khi đã nộp.
Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba nhằm bù đắp cho tài sản bị tổn thất, bao gồm các khoản như tiền bảo hiểm được chi trả, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản tương tự.
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
Các khoản tiền thưởng của khách hàng kiên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp
Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
1.3.2 Nguyên tắc kế toán thu nhập khác
Khi đảm bảo thu được các khoản tiền vi phạm hợp đồng, kế toán cần xem xét bản chất của khoản tiền phạt để áp dụng phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc.
Đối với bên bán, mọi khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng nhận được từ bên mua sẽ được ghi nhận ngoài giá trị hợp đồng như là thu nhập khác.
Đối với bên mua, các khoản tiền phạt thực chất là khoản giảm giá hàng mua, làm giảm số tiền thanh toán cho người bán Khoản này được hạch toán giảm giá trị tài sản hoặc khoản thanh toán, không được ghi vào thu nhập khác trừ khi tài sản đã được thanh lý hoặc nhượng bán Ngoài ra, các khoản tiền phạt khác sẽ được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh.
1.3.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
TK 711 “Thu nhập khác” – Không có số dƣ cuối kỳ
Bảng 1.3 Nội dung tài khoản sử dụng để phản ánh thu nhập khác
Tên TK Nội dung phản ánh
Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cần lưu ý về số thuế GTGT phải nộp đối với các khoản thu nhập khác.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác PS trong kỳ vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01- TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
Phiếu thu (mẫu số 01- TT)
Biên lai thu tiền (mẫu số 06- TT)
Các chứng từ khác có liên quan
Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 (tổng gia thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (chƣa có thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ,…, ghi:
Có TK 711- Thu nhập khác
Các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ nợ, quyết định xóa và tính vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 711- Thu nhập khác
Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
Thuế GTGT phải nộp (trực tiếp) Thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ
Kết chuyển thu nhập khác Đƣợc biếu tặng, tài trợ
TK 331, 338 Xóa nợ phải trả không xác định đƣợc
Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt, không liên quan đến hoạt động thông thường của doanh nghiệp Các chi phí này có thể bao gồm nhiều loại hình khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.
TSCĐ bao gồm chi phí đấu thầu và hoạt động thanh lý Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ thầu và thanh lý TSCĐ sẽ được ghi giảm vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản đƣợc chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tƣ xây dựng tài sản đồng kiểm soát
Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (nếu có)
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ đƣa đi góp vốn, đầu tƣ dài hạn khác
Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính
Các khoản chi phí khác
1.4.2 Nguyên tắc kế toán chi phí khác
Theo quy định của Luật thuế, các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN, mặc dù có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã được hạch toán đúng theo chế độ kế toán, sẽ không được ghi giảm chi phí kế toán Thay vào đó, những khoản chi này chỉ được điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
1.4.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
TK 811 “ Chi phí khác” – Không có số dƣ cuối kỳ
Bảng 1.4 Nội dung tài khoản sử dụng để phản ánh chi phí khác
Tên TK Nội dung phản ánh
811 Chi phí khác Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 01- TCSĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 04-TSCĐ)
Phiếu chi (mẫu số 02- TT)
Các chứng từ khác có liên quan
Ghi nhận các chi phí phát sinh cho hoạt động nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Nợ TK 133- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (nếu có)
Ghi giảm TSCĐ dùng vào SXKD đã nhƣợng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 213-TSCĐ vô hình (nguyên giá)
Hạch toán các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt vi phạm hành chính, ghi:
Nợ TK 811- Chi phí khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 811- Chi phí khác
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán chi phí khác
Các CP PS khi thanh lý TSCĐ Kết chuyển chi phí khác
GTCL của TSCĐ khi nhƣợng bán
Bị phạt vi phạm HĐ, truy thu thuế
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả chi phí thuế hiện hành và chi phí thuế hoãn lại, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, được tính theo thuế suất thu nhập doanh nghiệp hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc:
Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm
Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước
Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc:
Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm
Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước Phương pháp tính thuế:
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
1.5.2 Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.2.1 Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Mỗi quý, kế toán dựa vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế tạm phải nộp vào chi phí thuế hiện hành Cuối năm tài chính, nếu số thuế tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận số thuế phải nộp thêm vào chi phí hiện hành Ngược lại, nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số phải nộp, kế toán sẽ ghi giảm chi phí thuế hiện hành bằng số chênh lệch giữa hai khoản này.
Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát hiện Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán sẽ thực hiện điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán về việc thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót.
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” nhằm xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.
1.5.2.2 Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán cần xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Chuẩn mực kế toán về Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Kế toán không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả vào tài khoản này nếu các giao dịch liên quan đã được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Cuối kỳ, kế toán cần kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và bên Có của tài khoản 8212 - "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại" vào tài khoản 911.
“Xác định kết quả kinh doanh”
1.5.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”- không có số dƣ cuối kỳ có 2
TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
Bảng 1.5 Nội dung tài khoản sử dụng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tên TK Nội dung phản ánh
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
Thuế TNDN phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm được xác định bằng sự chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm và số thuế thu nhập hoãn lại đã hoàn nhập trong cùng năm.
Chi phí thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận khi số chênh lệch giữa tài sản thuế TNDN hoãn lại hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm.
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK
8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế TNDN tạm nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
Số thuế TNDN phải nộp sẽ được ghi giảm khi phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ làm giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại.
Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại khi số dư tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong cùng năm.
Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại xảy ra khi số chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh trong năm.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cùng các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm là rất quan trọng Kết quả này bao gồm ba yếu tố chính: kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá trị vốn hàng bán, bao gồm sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ Các yếu tố chi phí liên quan đến hoạt động này bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, chi phí khấu hao, sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê, chi phí thanh lý và nhượng bán bất động sản đầu tư, cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.2 Nguyên tắc kế toán xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản kế toán cần phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, với việc hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như sản xuất, chế biến, thương mại, dịch vụ và tài chính Mỗi loại hoạt động có thể yêu cầu hạch toán chi tiết theo các phân loại cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.
Các khoản doanh thu và thu nhập đƣợc kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.6.3 Tài khoản và chứng từ kế toán
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” – Không có số dƣ cuối kỳ
Bảng 1.6 Nội dung tài khoản sử dụng để phản ánh kết quả kinh doanh
Tên TK Nôi dung phản ánh
911 Xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính
Bảng tổng hợp thu nhập khác
Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán
Bảng tổng hợp chi phí bán hàng
Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng tổng hợp chi phí khác
Bảng tổng hợp chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.4 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Cuối mỗi kỳ, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh bằng cách tổng hợp kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và các hoạt động khác Công việc này được thực hiện trên tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Doanh thu thuần = Doanh thu BH và CCDV – Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần từ HĐKD = lợi nhuận gộp + doanh thu tài chính – (chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí tài chính)
Lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + lợi nhuận khác
Lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận kế toán trước thuế - chi phí thuế TNDN
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, cùng với các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, và chi phí thanh lý nhượng bán bất động sản đầu tư.
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711- Thu nhập khác
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 811- Chi phí khác
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh Nợ và số phát sinh Có
TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”:
Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có, kế toán kết chuyển số chênh lệch, ghi:
Nợ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641- Chi phí bán hàng.
Cuôí kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ vào lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Nợ TK 421- Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối
Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển GVHB Kết chuyển DT bán hàng và CCDV
Kết chuyển CP tài chính Kết chuyển DT hoạt động tài chính
Kết chuyển CP bán hàng Kết chuyển thu nhập khác
Kết chuyển CP quản lý DN
Kết chuyển CP thuế TNDN
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ