1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​

120 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Kho Bạc Nhà Nước Trên Địa Bàn Tp.Hồ Chí Minh Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện
Tác giả Nguyễn Thanh Hiếu
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Mai Hà Trâm
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Tp. Hcm
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1 Ý nghĩa v à tính c ấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2 Mục tiêu công trình nghiên cứu (17)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu (18)
      • 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.5 Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB (19)
      • 1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới (19)
      • 1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước (19)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài (20)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ (21)
    • 2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) (21)
      • 2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ (21)
      • 2.1.2 Giới thiệu về COSO (23)
      • 2.1.3 Định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO (24)
      • 2.1.4 Nội dung và mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ (26)
      • 2.2.1 Môi trường kiểm soát (28)
      • 2.2.2 Đánh giá rủi ro (31)
      • 2.2.3 Hoạt động kiểm soát (32)
      • 2.2.4 Thông tin và truyền thông (33)
      • 2.2.5 Giám sát (35)
    • 2.3 Mô hình lý thuyết của nghiên cứu (36)
    • 2.4 Tóm tắt chương 2 (37)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1 Thiết kế nghiên cứu (38)
      • 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi (41)
    • 3.2 Thực hiện nghiên cứu định lượng (43)
    • 3.3 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 (45)
  • CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH (46)
    • 4.1 Giới thiệu về Kho bạc nhà nước TP.HCM (46)
      • 4.1.1 Cơ sở pháp lý (46)
      • 4.1.2 Vị trí và chức năng (46)
      • 4.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn (47)
      • 4.1.4 Cơ cấu tổ chức (47)
    • 4.2 Khảo sát thực nghiệm và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị kho bạc tại TP. HỒ CHÍ MINH (51)
      • 4.2.1 Nhân tố môi trường kiểm soát (51)
      • 4.2.3 Nhân tố hoạt động kiểm soát (59)
      • 4.2.4 Nhân tố hoạt động thông tin truyền thông (60)
      • 4.2.5 Nhân tố hoạt động giám sát (63)
    • 4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA (64)
      • 4.3.1 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại kho bạc Tp. Hồ Chí Minh (65)
    • 4.4 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (69)
      • 4.4.1 Mô tả các nhân tố đo lường (69)
      • 4.4.2 Phân tích tương quan hệ số Pearson (70)
      • 4.4.3 Phân tích hồi quy đa biến (72)
      • 4.4.4 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy (76)
      • 4.4.5 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư (77)
    • 4.5 Tóm tắt chương 4 (77)
  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (78)
    • 5.1 Quan điểm hoàn thiện (78)
      • 5.1.1 Mục tiêu hoàn thiện (79)
    • 5.2 Một số giải pháp hoàn thiện theo kết quả khảo sát (79)
      • 5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát (80)
      • 5.2.2 Hoàn thiện nhân tố môi trường kiểm soát (81)
      • 5.2.3 Hoàn thiện nhân tố Thông tin và truyền thông (83)
      • 5.2.4 Hoàn thiện yếu tố kiểm soát (85)
    • 5.3 Tóm tắt chương 5 (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Ý nghĩa v à tính c ấp thiết của đề tài

Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro trong quản lý quỹ ngân sách và bảo vệ tài sản khỏi hư hỏng, mất mát, gian lận và trộm cắp Đồng thời, HTKSNB cũng đảm bảo rằng cán bộ công chức (CBCC) tuân thủ các quy định pháp luật và nội quy ngành để hoàn thành nhiệm vụ chính trị Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về HTKSNB trong doanh nghiệp, nhưng tại các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, vấn đề này vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ, hoặc chỉ tập trung vào một số bộ phận trong hệ thống.

Trong hai năm học cao học tại trường Đại học Công nghệ Tp Hồ Chí Minh, tôi đã được trang bị những kiến thức quý giá và chọn đề tài nghiên cứu khoa học “Hệ thống kiểm soát nội bộ tại các KBNN trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” Mục tiêu của nghiên cứu là giảm thiểu nguy cơ và rủi ro thất thoát trong quản lý quỹ Ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ, giúp phát hiện và ngăn ngừa sai phạm, từ đó đảm bảo sự ổn định cho hệ thống KBNN và các Kho bạc địa phương.

Mục tiêu công trình nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiê n cứu giải quyết các mục tiêu sau đây:

- Hệ thống hóa lý luậnHTKSNB trong lĩnh vực tài chính công.

-Đánh giá thực trạng HTKSNB tại cácKBNN trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh

- Đưa ra những tồn tại và giải pháp góp phần hoàn thiện HTKSNB tại các kho bạc quận(huyện) trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động của HTKSNB tại các Kho bạc trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.

Thời gian thực hiện nghiên cứu: từtháng 07/2013 đến 12/2014.

Khảo sát các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại 24 KBNN Quận, Huyện ở Tp Hồ Chí Minh, tiếp cận HTKSNB thông qua 5 bộ phận cấu thành thay vì từng chu trình nghiệp vụ, nhằm thể hiện hệ thống này từ một góc nhìn tổng quát nhất.

Phương pháp nghiên cứu

1.4.1 Dữ liệu dùng cho nghiên cứu

Nghiên cứu này sử dụng nhiều nguồn dữ liệu, gồm:

Dữ liệu thứ cấp: Luật ngân sách, các quyết định, cácthông tư, cáccông văn,các báo cáo, các kế hoạch củaBộ Tài Chính ( BTC) các phòng, ban tạiKho bạc.

Dữ liệu sơ cấp:các bảng điều tra khảo sát, thu thập từ các chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.

Dựa trên tài liệu nghiên cứu của chuyên gia và khảo sát về HTKSNB, chúng tôi đã xác định các nhân tố cơ bản Kết quả này giúp xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và lựa chọn mẫu phù hợp.

Thực hiện phỏng vấn nhóm chuyên gia, bao gồm 30 người là đại diện 24 Kho bạc tại Tp.

Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả và tổng hợp bảng câu hỏi khảo sát Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá các quan điểm nhận thức của cán bộ công chức ở các kho bạc nhà nước (KBNN) nhằm đưa ra những kết luận cần thiết.

Bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến “HTKSNB”.

Tổng quan tình hình nghiên cứu về HTKSNB

1.5.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo đầu tiên về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại Hoa Kỳ, tạo nền tảng cho sự thống nhất trong các doanh nghiệp và tổ chức Sau đó, luật Sarbanes-Oxley được ban hành, yêu cầu tất cả các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán phải triển khai kiểm soát nội bộ, đánh dấu bước khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của HTKSNB không chỉ ở Hoa Kỳ mà còn lan rộng ra toàn cầu.

Học viện KSNB ICI ra đời tại Hoa Kỳ và chi tiết các công cụ phương pháp nhằm hoàn chỉnh hệ thống KSNB.

Năm 2012, viện FMIT đã chính thức hợp tác với viện KSNB ICI là đối tác độc quyền khai thác hệ thống KSNB tại Việt Nam.

1.5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Đề tài “Hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10- TP HCM - thực trạng và giải pháp hoàn thiện năm 2005 của thạc sĩ Nguyễn Thanh Huyền” Luận văn đã nêu lên thực trạng hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10 và đãđưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Khánh Hòa, năm

Đề tài của thạc sĩ Đỗ Thị Thu Trang năm 2012 đã đưa ra những giải pháp kiểm soát nội bộ (KSNB) cho công tác chi thường xuyên tại tỉnh Khánh Hòa, nhằm không chỉ cải thiện hiệu quả mà còn đảm bảo toàn bộ hệ thống KSNB tại các kho bạc trong khu vực Trong khi đó, luận văn của thạc sĩ Hoàng Thị Thanh Thủy năm 2011 đã phân tích và đánh giá tình hình triển khai hoạt động KSNB tại Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong công tác này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại đơn vị.

Các công trình nghiên cứu đã tập trung vào việc phân tích thực trạng kiểm soát thu, chi ngân sách và kiểm soát nội bộ tại các đơn vị, từ đó chỉ ra những tồn tại cần khắc phục Mặc dù tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp về kiểm soát nội bộ (KSNB), nhưng các giải pháp này chủ yếu mang tính chất chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp, chưa cung cấp những biện pháp cụ thể và thiết thực để các đơn vị có thể áp dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa sai sót trong tương lai.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB), nhưng vẫn chưa có công trình nào khảo sát KSNB tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Tp Hồ Chí Minh Do đó, tác giả quyết định thực hiện đề tài này để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu hiện tại.

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Kho bạc Nhà nước (KBNN) ở Tp Hồ Chí Minh là mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ và cải thiện hiệu quả trong việc quản lý an toàn tiền và tài sản của Nhà nước.

Đóng góp của đề tài

Đề tài này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và kiểm soát trong hoạt động của Kho bạc Nhà nước (KBNN) thông qua việc phân tích lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), đồng thời chỉ ra những hạn chế, yếu tố ảnh hưởng, cũng như quy trình kiểm soát nội bộ tại các Kho bạc Bài viết cũng trình bày thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại các đơn vị KBNN, chỉ rõ những thành tựu đã đạt được và các vấn đề còn tồn tại Từ đó, đề tài đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu sai sót và gian lận, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của KBNN tại Tp Hồ Chí Minh trong tương lai.

Kết cấu của luận văn

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận về HTKSNB.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4:Thực trạng và kết quả nghiên cứu hệ thống KSNB tại các Kho bạc.

Chương 5: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại cácKho bạc.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)

2.1.1 Khái niệm cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ

Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) lần đầu tiên xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 trong lĩnh vực kiểm toán, chủ yếu được hiểu là một biện pháp bảo vệ tài sản khỏi gian lận Qua thời gian, khái niệm này đã được mở rộng để không chỉ bảo vệ tiền bạc mà còn đảm bảo tính chính xác trong ghi chép kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách quản lý Tuy nhiên, cho đến năm 1992, KSNB vẫn chủ yếu được xem là công cụ hỗ trợ cho các kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.

Theo chuẩn mực IAS 400 về đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) bao gồm các chính sách và thủ tục do ban giám đốc thiết lập Mục tiêu của HTKSNB là đảm bảo quản lý hiệu quả các hoạt động của đơn vị, từ đó giúp ban giám đốc kiểm soát toàn bộ công việc trong tổ chức một cách chặt chẽ.

Văn bản hướng dẫn kiểm toán quốc tế số 6 của Hội đồng Liên hiệp các nhà kế toán Malaysia (MACPA) và Viện kế toán Malaysia (MIA) định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là cơ cấu tổ chức cùng với các biện pháp, thủ tục do Ban quản trị chấp nhận, nhằm thực hiện các mục tiêu của Ban quản trị HTKSNB không chỉ đảm bảo tuân thủ các chính sách mà còn bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận, sai sót, cũng như đảm bảo tính chính xác và hoàn thiện của thông tin tài chính Phạm vi của HTKSNB còn mở rộng ra ngoài các vấn đề liên quan trực tiếp đến chức năng của hệ thống kế toán, với các nguyên lý riêng được xem như hoạt động của hệ thống và được hiểu là kiểm soát nội bộ (KSNB).

Ta thấy nội dung công viêm của HTKSNB mà MACPA và MIA đưa ra gần giống với nội dung mà IAS đã nêu bên trên.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) được định nghĩa bởi Hội kế toán Anh quốc (EAA) là một hệ thống kiểm soát toàn diện, bao gồm các kinh nghiệm tài chính và nhiều lĩnh vực khác, được thiết lập bởi Ban quản lý nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức.

- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;

-Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị;

- Giữ an toàn tài sản;

Để đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán, các thành phần riêng lẻ của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) cần được coi trọng như những hoạt động kiểm tra hoặc kiểm tra nội bộ.

Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa KSNB là kế hoạch và các phương pháp phối hợp nhằm bảo đảm an toàn tài sản, kiểm tra tính phù hợp và độ tin cậy của dữ liệu kế toán, cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB bao gồm chuỗi các phương pháp được áp dụng trong tổ chức để kiểm soát tài sản và tài liệu, từ đó tăng cường hiệu quả hoạt động và khuyến khích thực hiện các chính sách quản lý bền vững.

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (HTKSNB) là kế hoạch và các phương pháp mà các nhà quản lý doanh nghiệp áp dụng để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả HTKSNB giúp đảm bảo tuân thủ quy chế quản lý, bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện sai phạm cũng như gian lận Đồng thời, hệ thống này còn đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy.

Theo tập 2 của Giáo trình Đại học Kế toán chuyên nghiệp Canada, hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) được định nghĩa là tập hợp các quy định tài chính và phi tài chính do các nhà quản lý doanh nghiệp thiết lập nhằm điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả Hệ thống này đảm bảo tuân thủ các quy chế quản lý, bảo vệ tài sản, duy trì ghi chép kế toán đầy đủ và chính xác, đồng thời lập báo cáo tài chính đúng hạn.

HTKSNB là một quá trình công việc được ban giám đốc xác định và yêu cầu tất cả các bộ phận trong tổ chức thực hiện Mục tiêu của HTKSNB là đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức, góp phần nâng cao sự phát triển bền vững.

Năm 1985, Ủy ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập nhằm nghiên cứu và thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ, phục vụ nhu cầu của các bên liên quan trong việc chống gian lận báo cáo tài chính COSO cung cấp các bộ phận cấu thành cần thiết để giúp các tổ chức xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.

Tổ bảo trợ của Ủy ban Treadway (COSO) là một sáng kiến hợp tác giữa năm tổ chức khu vực tư nhân, nhằm cung cấp tư duy lãnh đạo thông qua việc phát triển các khuôn khổ và hướng dẫn liên quan đến quản lý rủi ro doanh nghiệp, kiểm soát nội bộ và phòng chống gian lận.

Báo cáo Committee of Sponsoring Organizations (COSO) 1992 là kết quả nghiên cứu của Ủy ban các tổ chức đồng bảo trợ cho Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính Tài liệu này có tổng cộng 353 trang, được chia thành 4 phần chính.

- Tóm tắt dành cho nhà quản lý.

- Khuôn khổ chung của KSNB.

- Báo cáo cho bên ngoài.

- Các công cụ đánh giá KSNB.

Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên toàn cầu nghiên cứu và định nghĩa hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) một cách toàn diện và có hệ thống Tài liệu này nổi bật với tầm nhìn rộng và tính quản trị, mở rộng khái niệm KSNB không chỉ giới hạn trong báo cáo tài chính mà còn bao gồm các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ khác.

Báo cáo COSO mở đầu cho hàng loạt các công trình nghiên cứu vàứng dụng về KSNB dưới nhiều góc độ khác nhau:

Trong bối cảnh quản trị doanh nghiệp, nhiều nghiên cứu đã phát triển các kỹ thuật đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giảm thiểu rủi ro Các công ty tư vấn cũng đã cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên sâu về KSNB Gần đây, COSO đã thúc đẩy việc xây dựng Khuôn khổ Đánh giá rủi ro doanh nghiệp (ERM) dựa trên báo cáo COSO 1992, với bản dự thảo được công bố vào tháng 7 năm 2003.

Năm 1996, Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Thông tin (IACA) đã giới thiệu các mục tiêu kiểm soát cho công nghệ thông tin và các kỹ thuật liên quan, được gọi là CoBIT, từ góc độ Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong môi trường máy tính.

Mô hình lý thuyết của nghiên cứu

Trong mục 2.2, sau khi thảo luận và thống nhất với các lãnh đạo kho bạc, mô hình lý thuyết cho nghiên cứu được xây dựng dựa trên các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) theo báo cáo COSO năm 1992 Các giả thuyết liên quan đến các yếu tố này đã được đề xuất như trong hình 2.2.

H1: Môi trường kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tạiTp.

H2: Đánh giá rủi ro tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp Hồ Chí Minh.

H3: Giám sát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp Hồ Chí Minh.

H4: Thông tin và truyền thông tác đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp.

H5: Kiểm soát tác động đến sự hoàn thiện môi trường KSNB kho bạc tại Tp Hồ ChíMinh.

Tóm tắt chương 2

Chương 2 của tác giả trình bày khái niệm Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (HTKSNB) và Ủy Ban COSO, cùng với các yếu tố cấu thành HTKSNB Tác giả giải thích rõ ràng 5 yếu tố cơ bản của HTKSNB: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát Những yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời Nhà quản lý cần đánh giá các rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu, trong khi hoạt động kiểm soát được thực hiện để đảm bảo chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện Thông tin thích hợp cần được thu thập và trao đổi thông suốt trong tổ chức, đồng thời quá trình này cần được giám sát để điều chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ khi cần thiết.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, nhằm khảo sát các KBNN tại Tp Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu định tính là phương pháp khám phá dữ liệu thông qua thảo luận nhóm với lãnh đạo và cán bộ công chức tại các kho bạc ở thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên viên, giảng viên và tài liệu liên quan để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ Mục tiêu cuối cùng là hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc trong khu vực.

Dựa trên thông tin thu thập được từ thảo luận nhóm, các biến trong thang đo đã được kiểm định và điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kiểm soát nội bộ tại kho bạc Kết quả là bảng hỏi được hình thành, được xây dựng dựa trên mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin phục vụ cho phân tích và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thu thập số liệu từ bảng câu hỏi gửi trực tiếp đến các lãnh đạo phỏng vấn, bao gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng các kho bạc quận, huyện và một số nhân viên chuyên môn Các câu hỏi được đánh giá theo thang đo Likert 5 mức độ Tác giả áp dụng phương pháp lấy mẫu định mức kết hợp với thuận tiện nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo mẫu đại diện cho nhóm nghiên cứu Mẫu được phân chia theo các nhóm cụ thể để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu.

Nhóm 1: Kho bạcQ.1, Kho bạc Q.3, Kho bạc Q.5.

Nhóm 2: Kho bạcQ.10, Kho bạc Q.11, Kho bạcQ.Tân Bình.

Nhóm 3: Kho bạcQ.12, Kho bạc Q.Tân Phú, Kho bạcH.Hóc Môn.

Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 12 năm 2014 với khoảng 125 mẫu Thang đo đã được kiểm định sơ bộ thông qua công cụ thống kê mô tả, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, và phân tích nhân tố khám phá (EFA) sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 Để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đã được áp dụng.

Phương pháp xử lý dữ liệu: dữ liệu nghiên cứu được tiến hành xử lý theo các bước sau:

Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha (α) Các biến có hệ số tương quan biến - tổng dưới 0.3 sẽ bị loại bỏ, và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Alpha lớn hơn 0.60, theo Nunnally & Bernstein (1994).

Phân tích nhân tố EFA chỉ được thực hiện khi hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) lớn hơn 0.50 (Nguyễn Đình Thọ, 2011, trang 397) Sau khi hoàn tất phân tích, cần loại bỏ các biến có trọng số EFA thấp và kiểm tra các nhân tố được trích cùng với phương sai trích.

Các nhân tố tồn tại sẽ được phân tích tương quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Tiếp theo, tác giả sẽ thực hiện phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

(4) Xây dựng mô hình có dạng:Y = β0 +β1.X1+β2.X2+β3.X3+β4.X4+β5.X5.

Sử dụng số liệu quan sát để ước lượng tác động của biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ thuộc, từ đó xác định các tham số ước lượng Dựa vào các tác động đã ước lượng, thực hiện dự báo và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hiệu quả.

Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu

3.1.2 Xây dựng thang đo và thiết kế bảng câu hỏi

Sau khi thống nhất các nội dung trong buổi thảo luận nhóm, tác giả tiến hành xây dựng các thang đo chính thức cho nghiên cứu:

 Thang đo lường nhân tố môi trường kiểm soát gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là MTKS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:

MTKS1: CBCC luôn tận tụy với công việc.

MTKS2: Ban lãnhđạo đánh giá cao vai trò của kiểm soát nội bộ.

MTKS3: CBCC có trìnhđộ chuyên môn nghiệp vụ cao.

MTKS4: CBCC được bố trí công việc phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo. MTKS5: Nhân viên luôn có cơ hội phát triển chuyên môn.

MTKS6: MTKSảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tạikho bạc.

 Thang đo lường nhân tố đánh giá rủi ro gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là ĐGRR và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:

DGRR1: Các Kho bạc luôn đặt nhiệm vụ bảo đảm an toàn tuyệt đối tiền và tài sản c ủa nhà nước.

DGRR2: Bộ phận kiểm soát chi thường xuyên kiểm tra đối chiếu các tài khoản và thủ tục chi ngân sách.

DGRR3: Bộ phận kế hoạch tổng hợp kiểm soát quá trình thực hiện dự án đúng tiến độ và giải ngân theo kế hoach đãđược duyệt.

DGRR4: Lãnh đạo Kho bạc luôn kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy trình nghiệp vụ.

DGRR5: Lãnh đạo kho bạc luôn phát hiện và kịp thời xử lý các rủi ro trong thời gian ngắn nhất.

DGRR6: Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

 Thang đo lường nhân tố hoạt động kiểm soát gồm 08 biến quan sát và được ký hiệu là HĐKS và được đo lường bằng 8 biến quan sát sau:

HĐKS1:CBCC luôn chấp hành tốt sự phân công công việc từ lãnh đạo.

HĐKS2: Lãnhđạo kho bạc luôn phân chia công việc hợp lý và phân rõ trách nhiệm quản lý.

HĐKS3: Các chứng từ phát sinh luôn được kiểm soát đầy đủ, kịp thời và khoa học.

HĐKS4: An toàn thông tin cá nhân luôn được bảo mật và thường xuyên được cập nhật HĐKS5: Kho bạc thực hiện việc kiểm tra định kỳ giá trị tài sản và mức tồn quỹ tại đơn vị.

HĐKS6: Phòng thanh tra Kho bạc TP thường xuyên kiểm tra độc lập công tác chuyên môn từng đơn vị.

HĐKS7: Các phòng ban thường xuyên kiểm tra rà soát các quy trình nghiệp vụ.

HĐKS8: Hoạt động kiểm soát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tại kho bạc.

 Thang đo lường nhân tố hoạt động thông tin truyền thông gồm 07 biến quan và đượcký hiệu là TTTT và được đo lường bằng 7 biến quan sát:

TTTT1: Kho bạc thực hiện tốt việc phối hợp thanh toán song phương qua hệ thống ngân hàng.

TTTT2: Giao nhận hồ sơ đáp ứng đúng thời gian quy định.

TTTT3: Sự hài lòng của doanh nghiệp với việc mở và quản lý tài khoản tại kho bạc trong điều kiện áp dụng TABMIS.

TTTT4: Doanh nghiệp hài lòng vớikhi giao dịch kiểm soát chi một cửa.

TTTT5: Nhân viên kho bạc hướng dẫn chi tiết khi khách hàng không thực hiện đúng các trình tự thủ tục.

TTTT6: Bảng hướng dẫn quy trình xử lý nghiệp vụ tại các phòng ban giúp khách hàng dễ kiểm soát được tiến độ xử lý công việc của mình

TTTT7: Thông tin và truyền thông ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tạikho bạc.

 Thang đo lường nhân tố hoạt động giám sát gồm 06 biến quan sát và được ký hiệu là HĐGS và được đo lường bằng 6 biến quan sát sau:

HĐGS1: Hoạt động giám sát nghiệp vụ của Kho bạc TP đối với các đơn vị được thực hiện theo định kỳ.

HĐGS2: Hoạt động giám soát nghiệp vụ tại các đơn vị được thực hiện đột xuất theo yêu cầu của lãnhđạo hoặc khi phát sinh rủi ro.

HĐGS3: Lãnh đạo xem việc nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên là nhiệm vụ thường xuyên tại đơn vị.

HĐGS4: Công tác tự kiểm tra tại đơn vị luôn được thực hiện thường xuyên

HĐGS5: Các đơn vị trong kho bạc thường xuyên kiểm tra chéo các nghiệp phát sinh. HĐGS6: Giám sát ảnh hưởng đến kết quả công việc KSNB tạikho bạc.

Dựa vào nghiên cứu định tính, tác giả đã tổng hợp và phân tích các yếu tố thuộc tính để thiết kế bảng câu hỏi khảo sát định lượng, bao gồm 33 câu hỏi tương ứng với 5 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) Các câu hỏi được đo lường theo thang đo Likert 5 mức: rất không quan trọng, không quan trọng, không ý kiến, quan trọng, và rất quan trọng (tham khảo phụ lục số 2).

Thực hiện nghiên cứu định lượng

Thời gian tiến hành phỏng vấn từ ngày 01/12/2014 cho đến ngày 30/1/201 5.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu bằng cách gặp gỡ trực tiếp các lãnh đạo để phỏng vấn và yêu cầu họ trả lời bảng câu hỏi Tổng cộng, 125 phiếu điều tra đã được phát ra.

Mục tiêu của cuộc khảo sát là thu thập thông tin sơ cấp để phân tích và đánh giá, vì đây là dữ liệu chính cho nghiên cứu Để đảm bảo tính chính xác, tác giả đã giải thích chi tiết cho đối tượng khảo sát về ý nghĩa của từng yếu tố Sau khi phỏng vấn, tác giả sẽ rà soát các câu hỏi và nếu có câu hỏi chưa được trả lời, sẽ tiến hành phỏng vấn lại để hoàn chỉnh phiếu khảo sát.

Sau khi hoàn tất điều tra, tác giả tiến hành làm sạch dữ liệu bằng cách loại bỏ những bảng câu hỏi chưa được trả lời đầy đủ để đảm bảo kết quả phân tích không bị sai lệch Sau khi nhập liệu, bảng tần số được sử dụng để phát hiện ô trống hoặc giá trị không hợp lệ, từ đó cần kiểm tra và hiệu chỉnh bảng câu hỏi cho hợp lý Để thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu lớn là cần thiết, với kích thước tối thiểu là 50, lý tưởng là 100, và tỉ lệ quan sát trên biến đo lường nên là 5:1, tốt nhất là 10:1 trở lên Theo nghiên cứu của Hair & ctg (2006), với 30 biến quan sát, kích thước mẫu cần thiết cho nghiên cứu này là từ 250 trở lên.

Để đạt được kích thước mẫu nghiên cứu cần thiết và đảm bảo tính đại diện cho tổng thể, tác giả đã gửi 125 bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các lãnh đạo và đồng nghiệp tại Kho bạc TP.HCM, thu về 119 mẫu hợp lệ Trong đó, 6 mẫu bị loại do thông tin không đầy đủ, có nhiều ô trống hoặc chọn nhiều lựa chọn trong cùng một câu hỏi.

Bảng 3.1: Tình hình thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng

Mô tả Số lượng (bảng) Tỷ lệ (%)

Số bảng câu hỏi phát ra 125 -

Số bảng câu hỏi thu về 125 100

Trong đó Số bảng câu hỏi hợp lệ 119 95,2

Số bảng câu hỏi không hợp lệ 06 4,8

Nguồn:Phân tích dữ liệu –phụ lục số 4

Trong bảng 3.3, tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân và chuyên viên chiếm cao nhất với 15,1%, tương đương 54 nhân viên Tiếp theo là nhân viên thủ quỹ với tỷ lệ 14,3% Nhóm lãnh đạo, bao gồm giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng và phó phòng, có tỷ lệ 10,1%, tương ứng với 36 người.

Bảng 3.2: Thống kê mẫu về đặc điểm chức vụ

Tỷ lệ (%) Phần trăm hợp lệ

Phần trăm Tích lũy Đặc điểm

Nguồn:Phân tích dữ liệu –phụ lục số 4

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng và đánh giá thang đo lường các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình lý thuyết.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn lãnh đạo, chuyên viên và đại diện CBCC kho bạc tại một số quân huyện, dẫn đến việc xây dựng thang đo chính thức cho khảo sát 119 mẫu Thang đo này được nhóm thông qua với 5 nhân tố tác động đến hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) Chương này cũng cung cấp mô tả thông tin về mẫu trong nghiên cứu định lượng, trong khi chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ CẤU THÀNH KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC KHO BẠC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB 2.2.1Môi trường kiểm soát - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Hình 2.1 Năm yếu tố cấu thành hệ thống KSNB 2.2.1Môi trường kiểm soát (Trang 28)
Hình 2.2: Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB 2.4 Tóm tắt chương 2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Hình 2.2 Mô hình lý thuyết về đánh giá HTKSNB 2.4 Tóm tắt chương 2 (Trang 37)
Hình 3.1:Sơ đồ nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Hình 3.1 Sơ đồ nghiên cứu (Trang 40)
Ngoài ra, khi nhìn vào bảng 3.3 ta thấy: Tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân, và chuyên viên trong mẫu nghiên cứu là cao nhất (15,1%), tương ứng 54 nhân viên - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
go ài ra, khi nhìn vào bảng 3.3 ta thấy: Tỷ lệ nhân viên kế toán viên, kiểm ngân, và chuyên viên trong mẫu nghiên cứu là cao nhất (15,1%), tương ứng 54 nhân viên (Trang 45)
Bảng 4.1: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất Kiểm tra KMO and Bartlett's - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.1 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ nhất Kiểm tra KMO and Bartlett's (Trang 66)
Bảng 4.2: Bảng phương sai trích lần thứ nhất Nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.2 Bảng phương sai trích lần thứ nhất Nhân (Trang 66)
Bảng 4.3: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 4 Kiểm tra KMO and Bartlett's - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.3 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 4 Kiểm tra KMO and Bartlett's (Trang 67)
Bảng 4.4: Bảng phương sai trích lần thứ nhất Nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.4 Bảng phương sai trích lần thứ nhất Nhân (Trang 68)
Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả các nhân tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.5 Bảng thống kê mô tả các nhân tố (Trang 70)
Bảng 4.6: Bảng thống kê Hệ số tương quan Pearson - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
Bảng 4.6 Bảng thống kê Hệ số tương quan Pearson (Trang 71)
Matr ận bên trên (Bảng 4.6) cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc Sự hoàn thiện môi trườngKSNB với từng biến độc lập có hệ số tương quan đều lớn hơn 0.1; và5 bi ến độc lập có thể đưa vào mô hìnhđể giải thích cho biến phụ thuộc- biếnHOAN THIEN - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
atr ận bên trên (Bảng 4.6) cho thấy mối tương quan giữa biến phụ thuộc Sự hoàn thiện môi trườngKSNB với từng biến độc lập có hệ số tương quan đều lớn hơn 0.1; và5 bi ến độc lập có thể đưa vào mô hìnhđể giải thích cho biến phụ thuộc- biếnHOAN THIEN (Trang 71)
4.4.3.1 Đánh giá mực độ phù hợp của mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
4.4.3.1 Đánh giá mực độ phù hợp của mô hình (Trang 72)
b) Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
b Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (Trang 74)
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
5.2.1 Hoàn thiện nhân tố giám sát (Trang 80)
3. Kết quả phỏng vấn từ 30 người qua 3ý kiến: Đồng ý đưa câu hỏi vào bảng khảo sát; Không ý kiến; Không đồng ý đưa câu hỏi vào bảng khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) hệ thống kiểm soát nội bộ tại các kho bạc nhà nước trên địa bàn tp  hồ chí minh thực trạng và giải pháp hoàn thiện​
3. Kết quả phỏng vấn từ 30 người qua 3ý kiến: Đồng ý đưa câu hỏi vào bảng khảo sát; Không ý kiến; Không đồng ý đưa câu hỏi vào bảng khảo sát (Trang 95)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w