Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang
Bản đồ địa giới hành chính thành phố Bắc Giang
Bắc Giang có vị trí địa lý thuận lợi, chỉ cách Hà Nội 50 km về phía Bắc, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch kết nối Hà Nội với Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng Đây là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống đường bộ bao gồm các quốc lộ 1A cũ và mới, 31, 37, và tỉnh lộ 398 Ngoài ra, Bắc Giang còn có các tuyến đường sắt như Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long, và Hà Nội - Kép - Thái Nguyên Thành phố cũng được kết nối qua đường sông với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn, đồng thời dễ dàng tiếp cận các cảng hàng không quốc tế và cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.
Thành phố Bắc Giang, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 66,64 km2 Thành phố này giáp huyện Tân Yên ở phía Bắc, huyện Lạng Giang ở phía Đông, huyện Yên Dũng ở phía Nam và huyện Việt Yên ở phía Tây, bao gồm 16 đơn vị hành chính với 10 phường và 6 xã.
3.1.1.2 Khí hậu Đặc trưng khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11- 3 Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,2 0 C - 23,8 0 C Độ ẩm trung bình từ 83 - 84% Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400 - 1.730mm Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài (Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang, 2014)
3.1.1.3 Diện tích, Dân số và lao động a Diện tích
Thành phố Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên 19.093 ha, với bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người vào năm 2014 đạt khoảng 1.472,78 m²/người Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 65,61%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,57% và đất chưa sử dụng chiếm 0,82%.
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu đất đai của thành phố Bắc Giang năm 2014
Nguồn Phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Bắc Giang (2014)
Thành phố Bắc Giang hiện có 12.526,93 ha đất nông nghiệp so với năm
Năm 2014, diện tích đất nông nghiệp giảm 3,35 ha do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất công cộng và đất chợ, với sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 9.725,35 ha, chiếm 50,94% tổng diện tích, trong đó đất trồng cây hàng năm là 9.406,89 ha, bao gồm 9.192 ha trồng lúa, 22,08 ha cỏ chăn nuôi và 192,47 ha cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm có diện tích 318,46 ha, bao gồm cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố Bắc Giang là 2.020,64 ha, chiếm 10,58% tổng diện tích Mặc dù thành phố đã nỗ lực quản lý quỹ đất hiệu quả, vẫn còn 155,76 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,82% tổng diện tích.
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015
Tổng DT tích đất tự nhiên 19093 19093 19093 100,0
1.1.Đất sản xuất nông nghiệp 9763 9728 9725 99,8
1.1.1.Đất trồng cây hàng năm 9444 9410 9406 99,8
1.1.2.Đất trồng cây lâu năm 318 318 318 100,0
1.3.Đất nuôi trồng thủy sản 782 780 780 99,9
2.3.Đất tôn giáo, tín ngưỡng 28 42 42 122,5
2.4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa 130 130 130 100,0
2.5.Đất sông và mặt nước 1170 1170 1171 100,0 Đất phi nông nghiệp khác 1,3 1 1,3 100,0 Đất chưa sử dụng 155 155 155 100,0
Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Bắc Giang (2015) b Dân số và lao động
Tính đến năm 2014, tổng dân số thành phố Bắc Giang đạt 129.639 người, giảm 0,32% so với năm 2013, trong đó tỷ lệ nam giới là 49,66% và nữ giới là 50,34% Đặc biệt, tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm 62,15%, với 26% trong số đó được đào tạo nghề Dân số thành phố phân bố không đồng đều trên các địa hình và giữa các xã, phường, điều này vừa tạo ra tiềm năng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, vừa gây áp lực lên thị trường việc làm và các vấn đề xã hội cần giải quyết.
Tổng lao động của thành phố năm 2015 đạt 131.205 người, với mức tăng trung bình 0,85% trong ba năm Lao động trong ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 8,84% so với năm 2014, trong khi lao động trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ tăng 3,95% Sự gia tăng số lao động hàng năm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên, thành phố cần có kế hoạch phát triển sản xuất công nghiệp, mở rộng ngành nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố BG năm 2013 - 2015
Loại đất Đơn vị 2013 2014 2015 TĐPT BQ
Số lượng Số lượng Số lượng
I Tổng số nhân khẩu người 130.532 132.729 129.639 99,7
2 Nhân khẩu phi NLN người 12.009 15.250 18.669 124,7
II Tổng số hộ hộ 34.162 35.856 35897 102,5
1 Hộ NLN- thủy sản hộ 30.722 31.769 31.345 101,0
III Tổng lao động LĐ 128.998 129.930 128.205 99,7
1 Lao động trong tuổi LĐ 74.529 73.207 68.905 96,2
2 Lao động ngoài tuổi LĐ 54.469 56.723 59.300 104,3
IV Phân bổ lao động LĐ 71.968 70.016 68.437 97,5
2 Lao động CN – XD LĐ 26.435 35.218 36.608 117,7
Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Bắc Giang (2015)
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố sẽ mở rộng địa giới hành chính từ 32,2 km2 lên khoảng 75 km2, với dân số gần 170.000 người Quy hoạch phát triển đô thị sẽ tập trung chủ yếu về hướng Tây, Nam và Bắc, đặc biệt là phía Nam và Tây Nam, dọc theo hai bờ sông Thương.
Khu vực phát triển đô thị bao gồm 3 phân khu chính: khu vực nội thành hiện tại, nơi đặt trung tâm hành chính tỉnh và thành phố; khu đô thị phía Nam Quốc lộ 1A mới; và khu đô thị mới phía Tây Mục tiêu là xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng hiện đại, sắp xếp hài hòa các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bệnh viện, cùng với các công viên và khu thể dục thể thao Đối với khu vực nông thôn, sẽ tập trung đầu tư vào việc xây dựng chợ khu vực, kiên cố hóa trường lớp, cải thiện hạ tầng giao thông, cung cấp nước sạch, và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước cũng như kênh mương nội đồng tại các khu vực ngoại thành mới mở rộng.
3.1.1.5 Phát triển các ngành kinh tế
Thành phố Bắc Giang luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cùng với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố giai đoạn 2007 - 2020 Mục tiêu là xây dựng Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững, với nhịp độ tăng trưởng đạt 19,6%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và khoảng 17,4%/năm giai đoạn 2011 - 2020.
Năm 2015, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, với nông nghiệp và thủy sản giữ vai trò quan trọng Đời sống người dân được cải thiện đáng kể, trong khi kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng được đồng bộ và hiện đại hóa.
3.1.2 Đặc điểm các xã, phường của thành phố Bắc Giang
Từ bảng 3.3 dưới đây cho thấy thành phố Bắc Giang gồm 10 phường và
Trên địa bàn có 6 xã, hiện có 916 doanh nghiệp, trong đó có 10 doanh nghiệp nước ngoài Số hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lên tới 9.505 hộ, cùng với các tổ chức kinh tế khác, tất cả đều đóng góp vào nguồn thu cho thành phố Bắc Giang Đến năm 2015, số lượng cán bộ xã được chi thường xuyên đạt 1.560 người.
Bảng 3.3 Số lượng xã, phường, các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2015
TT Diễn giải Đơn vị tính Số lượng
2.1 Cán bộ lãnh đạo Người 80
2.3 Cán bộ hợp đồng kiêm nhiệm Người 1.208
3 Số lượng các Doanh nghiệp Đơn vị 916
Trong đó: DN nước ngoài 10
4 Số hộ gia đình kinh doanh dịch vụ Hộ 9.505
5 Số lượng các tổ chức kinh tế khác Đơn vị 10
Nguồn: Phòng Kinh tế thành phố Bắc Giang (2015)
Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách cấp xã, phường tại thành phố Bắc Giang bao gồm bộ máy quản lý ngân sách được thiết lập chặt chẽ, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Các cơ quan chức năng cấp xã, phường phối hợp với nhau để thực hiện các nhiệm vụ quản lý ngân sách, từ lập kế hoạch, thực hiện đến kiểm tra, giám sát, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sơ đồ 3.1 Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Dựa trên kết quả thảo luận với cán bộ quản lý nhà nước tại phường của thành phố Bắc Giang, chúng tôi nhận thấy rằng bộ máy quản lý nhà nước cấp xã, phường trên địa bàn thành phố cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động.
HĐND – UBND thành phố Bắc Giang
Phòng Tài chính KH thành phố BG Phòng Giao dịch
Chi cục Thuế thành phố BG
Trưởng ban tài chính Xã Kế toán NSX Thủ quỹ
HĐND –UBND các Xã, phường (16 xã, phường)
Bắc Giang có sự tham gia của các đơn vị quản lý ngân sách cấp xã, phường, bao gồm các cơ quan và bộ phận liên quan Mỗi đơn vị đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt, đóng góp vào việc quản lý tài chính địa phương một cách hiệu quả.
* HĐND – UBND các cấp là cơ quan ra quyết định thu chi ngân sách
* Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Bắc Giang: là đơn vị trực tiếp quản lý Thu chi ngân sách xã, phường toàn thành phố
Phương pháp nghiên cứu
Sơ đồ 3.1 Khung phân tích tăng cường quản lý ngân sách xã, phường
Nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang” chúng tôi xây dựng khung phân tích dưới đây:
Các văn bản pháp quy nhà nước (Luật NSNN, luật kế toán, các văn bản chế độ tiêu chuẩn định mức)
Tăng cường quản lý sử dụng NS xã, phường
Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường
(16 xã, phường trên địa bàn)
1 Hệ thống tổ chức quản lý
3 Tổ chức thu, chi NSX
5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý
Các khoản chi Đánh giá quản lý NS xã, phườngKết quả, hạn chế, yếu tố ảnh hưởng, các vấn đề
Tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố BG
Theo khung phân tích, nội dung chính là đánh giá thực trạng quản lý thu chi ngân sách xã, phường trong những năm qua Bài viết sẽ xem xét kết quả đạt được, những hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng và xác định các vấn đề cần được tăng cường trong quản lý ngân sách tại các xã, phường.
Tìm giải pháp để tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Các nội dung phân tích này đều dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà nước
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 16 xã, phường của thành phố Bắc Giang Để thu thập thông tin chuyên sâu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn và xin ý kiến từ các cán bộ quản lý và cán bộ kế toán tại các xã, phường Cụ thể, chúng tôi tập trung vào hai đối tượng chính: cán bộ lãnh đạo xã phụ trách tài chính và cán bộ kế toán xã.
Về số lượng xã, phường trên địa bàn (16): Chọn mỗi xã 02 người (01 cán bộ lãnh đạo, 01 kế toán) tổng số là 32 người
Tại cấp thành phố, chúng tôi đã lựa chọn 14 đại diện từ 7 đơn vị tham gia quản lý ngân sách xã, phường, bao gồm: UBND thành phố Bắc Giang, phòng Tài chính - Kế hoạch, chi Cục Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, chi Cục thuế thành phố Bắc Giang, và phòng Giao dịch KBNN tỉnh Bắc Giang Mỗi đơn vị sẽ có 02 người được chọn, bao gồm 01 cán bộ lãnh đạo và 01 chuyên viên.
3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu a Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về tình hình cơ bản của thành phố, thông tin về thu chi ngân sách của các xã, phường, chính sách của Nhà nước Việt Nam liên quan đến ngân sách, tình hình thực hiện ngân sách ở các nước và một số địa phương tại Việt Nam, cùng với các nghiên cứu trước đây có liên quan.
Các dữ liệu này liên quan đến quá trình nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính thức tại các cấp và ngành như UBND thành phố Bắc Giang, phòng Tài chính - Kế hoạch, chi Cục thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, chi Cục Thuế thành phố, và phòng Giao dịch KBNN tỉnh Bắc Giang.
Các dữ liệu này được tìm, đọc, phân tích và trích dẫn đầy đủ b Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này chủ yếu được thu thập từ ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán về việc sử dụng ngân sách, bao gồm các khoản định mức thu chi, những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách.
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu được thực hiện thông qua phỏng vấn cán bộ quản lý và kế toán bằng phiếu câu hỏi bán cấu trúc đã chuẩn bị sẵn Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập thông tin từ các cuộc họp giao ban, hội nghị ngân sách và thảo luận nhóm với các cán bộ quản lý tại thành phố Bắc Giang.
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu
- Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu đã thu thập, được kiểm tra, hiệu chỉnh, mã hóa và nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần mềm EXCEL
- Sử dụng các công cụ máy tính tiến hành sắp xếp phân tổ theo các nôi dung nghiên cứu
- Các kết quả tổng hợp được trình bày trên bảng, sơ đồ, đồ thị
3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thống kê mô tả đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình thu chi ngân sách xã, phường Bằng cách sử dụng các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, chúng ta có thể phân tích mức độ thu chi ngân sách, cũng như cơ cấu nguồn thu và cơ cấu chi của ngân sách xã Điều này giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về tình hình tài chính của địa phương, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định và lập kế hoạch ngân sách hiệu quả hơn.
Phương pháp so sánh được áp dụng thông qua các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân về thu, chi ngân sách xã Chúng tôi tiến hành so sánh mức độ thực hiện thu, chi ngân sách với kế hoạch, giữa các xã, phường và giữa các năm, nhằm làm rõ hơn tình hình thực hiện thu, chi ngân sách tại các xã, phường của thành phố Bắc Giang.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (thách thức)
Dựa trên thực trạng quản lý ngân sách của thành phố trong thời gian qua, bài viết phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và nguy cơ ảnh hưởng đến hoạt động này nhằm tìm ra các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách.
Ma trận phân tích SWOT
SWOT S: Điểm mạnh nhất W: Điểm yếu nhất
O: Cơ hội lớn nhất SO: Kết hợp điểm mạnh với cơ hội tìm giải pháp phát huy điểm mạnh, tận dụng cơ hội
WO: Kết hợp điểm yếu với cơ hội tìm giải pháp tận dụng cơ hội để khắc phúc điểm yếu
ST: Kết hợp điểm mạnh với thách thức tìm giải pháp phát huy điểm mạnh để vượt qua thử thách
WT: Kết hợp điểm yếu với thách thức tìm giải pháp khắc phục điểm yếu để đối phó thử thách
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu ngân sách xã
(1) Mức thu và tổng số thu ngân sách hàng năm
(2) Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi ngân sách xã
(1) Mức chi và tổng số chi ngân sách hàng năm
(2) Cơ cấu khoản chi ngân sách xã c) Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý và sử dụng ngân sách xã
(1) Mức độ hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách xã
(2) Tốc độ tăng giảm thu, chi ngân sách xã
(3) Số khoản thu chi ngân sách không quyết toán
(4) Số vụ vi phạm thu chi ngân sách xã
(5) Số vụ xử lý vi phạm thu chi ngân sách
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
4.1.1 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
* Lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường a Căn cứ lập dự toán
Trong giai đoạn ổn định ngân sách từ 2010 đến 2015, Sở Tài chính đã tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày với Tỉnh ủy và Thường trực HĐND tỉnh về cơ chế điều hành ngân sách thông qua các văn bản chính thức.
Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 quy định về phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2011-2015 Đồng thời, Nghị quyết số 29/201/NQ-HĐND đã sửa đổi và bổ sung khoản 6 của điều này, nhằm cải thiện quản lý ngân sách và tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của tỉnh.
14 quy định phân cấp ngân sách cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh
HĐND tỉnh quyết định phân chia nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của Trung ương Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ba cấp ngân sách địa phương vẫn có thể mang tính chủ quan.
* Các khoản thu ngân sách xã, phường được hưởng 100% bao gồm
Các nguồn thu ngân sách xã bao gồm các khoản phí và lệ phí, thu từ quỹ đất công ích, hoa lợi công sản khác, và các khoản đóng góp tự nguyện Ngoài ra, xã còn nhận viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định pháp luật Các nguồn thu khác bao gồm kết dư ngân sách xã, chuyển nguồn từ năm trước, bổ sung từ ngân sách cấp trên, và các khoản phạt theo quy định pháp luật.
* Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã:
Các loại thuế và lệ phí bao gồm thuế môn bài áp dụng cho hộ kinh doanh nhỏ, thuế giá trị gia tăng từ cá nhân sản xuất và kinh doanh, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, và thu tiền sử dụng đất.
UBND xã, phường HĐND xã, phường
UBND thành phố (phòng Tài chính - KH)
Các ban ngành, đoàn thể
* Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách xã, phường
Theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 đến 2015 của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang được quy định nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách, phục vụ cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chi quản lý nhà nước cho mỗi biên chế là 37 triệu đồng, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) cho cán bộ chuyên trách và công chức xã Số tiền này cũng bao gồm chi phí cho các hoạt động của Hội đồng Nhân dân (HĐND), Ủy ban Nhân dân (UBND) xã, Đảng ủy xã, các đoàn thể và hoạt động an ninh quốc phòng Mức lương tối thiểu chung được quy định theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ là 730.000 đồng.
- Số biên chế của từng xã, thị trấn theo loại xã: Số cán bộ tính theo Nghị định
121/2203/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ (Xã loại I được tính 23 biên chế,
Xã loại II được tính 21 biên chế, Xã loại III được tính 19 biên chế) b Qui trình lập dự toán
Sơ đồ 4.1 Quy trình lập dự toán NSX
Theo kết quả khảo sát về quy trình lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường, chúng tôi xác định rằng các bước xây dựng dự toán ngân sách được thực hiện theo trình tự nhất định.
Bước 1: Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố hướng dẫn và giao số liệu kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã, phường
UBND xã tiến hành tổ chức hội nghị để triển khai xây dựng dự toán ngân sách xã (NSX) và giao số liệu kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể Các ban ngành và đoàn thể sẽ phối hợp cùng kế toán xã để lập dự toán NSX cho phường.
Bước 4: UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; Kế toán xã tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX, phường
Bước 5: UBND xã trình thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NSX
Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố
Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố sẽ tổ chức làm việc với các xã về dự toán ngân sách cho năm đầu của thời kỳ ổn định, hoặc khi có yêu cầu từ UBND xã trong những năm tiếp theo Sau đó, phòng sẽ tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách thành phố để báo cáo UBND thành phố.
Bước 8: UBND thành phố giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã
UBND xã cần hoàn thiện dự toán ngân sách và gửi đến đại biểu HĐND xã trước phiên họp để thảo luận và quyết định về dự toán ngân sách.
UBND xã cần giao dự toán cho các ban, ngành, đoàn thể và gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, Kho bạc Nhà nước trước ngày 31/12 hàng năm để báo cáo Đồng thời, cần thực hiện công khai dự toán ngân sách xã theo quy định Kết quả lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường sẽ được tổng hợp và công bố.
Hàng năm, dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, UBND các xã, phường xây dựng dự toán thu ngân sách xã (NSX) và trình HĐND xã, phường để xin ý kiến, sau đó gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố tổng hợp Sau khi nhận Quyết định giao dự toán từ UBND tỉnh, UBND thành phố sẽ báo cáo HĐND thành phố để chính thức giao dự toán thu cho các xã, phường thực hiện Số liệu dự toán thu, chi NSX từ năm 2013 đến 2015 được cấp thẩm quyền giao cho các xã, phường theo chỉ tiêu kinh tế, được thể hiện qua các bảng cụ thể.
Về dự toán thu ngân sách xã theo các khoản thu:
Bảng 4.1 Dự toán thu NS xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Diễn giải Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 TĐPT
Tổng thu NSX 63.057 100 61.322 100 60.789 100 98,2 1.Thu NSX đã qua KBNN 63.057 100 61.322 100 60.789 100 98,2
1.1.Các khoản thu 100% 5.710 9,06 5.545 9,04 5.700 9,38 99,9 Trong đó: Phí, lệ phí 3.050 4,84 3.475 5,67 3.700 6,09 110,1
- Đất công ích và công sản 860 1,36 770 1,26 1.000 1,65 107,8
- Khoản huy động đóng góp 800 1,27 600 0,98 500 0,82 79,1
- Thu khác tại xã (gồm phạt) 1.000 1,59 700 1,14 500 0,82 70,7
- Thuế môn bài hộ HD 1.796 2,85 1.889 3,08 1.786 2,94 99,7
- Lệ phí trước bạ nhà đất 3.283 5,21 2.944 4,80 2.984 4,91 95,3
- Thuế sử dụng đất phi No 2.353 3,73 3.282 5,35 3.461 5,69 121,3
- Thu tiền sử dụng đất 11.750 18,63 5.300 8,64 400 0,66 18,5
1.3.Thu BS NS cấp trên 29.505 46,79 32.310 52,69 38.026 62,55 113,5 Thu cân đối từ NS cấp trên 29.505 46,79 32.310 52,69 36.826 60,58 111,7 Thu M/tiêu từ NS cấp trên 0 0,00 0 0,00 1.200 1,97 0,00
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố BG (2015)
Theo số liệu trong bảng 4.1, tổng thu ngân sách xã, phường theo dự toán đã được phê duyệt trong ba năm qua đạt trên 60 tỷ đồng, chủ yếu đến từ Kho bạc Nhà nước Tuy nhiên, các khoản thu ngân sách này có xu hướng giảm dần với mức trung bình giảm 1,8%, nguyên nhân chính là do sự sụt giảm trong thu tiền sử dụng đất Tổng thu ngân sách xã chủ yếu được bổ sung từ ngân sách cấp trên, chiếm tỷ lệ từ 46,79% đến 62,55%.
Dự toán thu ngân sách xã, phường trong thành phố cho thấy sự chênh lệch không lớn, dao động khoảng 3-4 tỷ đồng/năm Một số xã, phường như Trần Phú, Ngô Quyền, Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Song Mai, Đồng Sơn và Dĩnh Trì có xu hướng tăng trưởng với mức tăng bình quân 8,2%/năm Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do dự toán thu được cấp thẩm quyền giao dựa trên số thu của năm trước, đảm bảo mức tăng từ 16-18%.
Bảng 4.2 Dự toán thu ngân sách xã của các xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 TĐPT
Nguồn: Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Bắc Giang
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
4.2.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý ngân sách xã
Kết quả thảo luận với cán bộ quản lý các xã, phường và phòng Tài chính thành phố Bắc Giang, cùng với Phòng Giao dịch KBNN Bắc Giang, đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý ngân sách xã (NSX) như được trình bày trong bảng 4.17.
Bảng 4.17 Điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
- Phân cấp quản lý rõ ràng
- Hệ thống tổ chức quản lý đầy đủ, phù hợp
- Thu chi NSX chủ động theo dự toán
- Tăng thu qua các năm
- Phát huy vai trò HĐND xã
- Chưa thu hết nguồn, phí và lệ phí kinh doanh các thể
- Chưa kiểm soát hết các phí và lệ phí
- Trách nhiệm cán bộ xã về các khoản thu theo tỷ lệ chưa đầy đủ và rõ ràng
- Lập dự toán chưa sát
- Quy trình chi XDCB chưa phù hợp
- Có sửa đổi và bổ xung luật ngân sách và luật kế toán
- Nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh
- Công nghệ thông tin phát triển
- Khối lượng hóa đơn, chứng từ ngày càng nhiều
- Chế độ chính sách đồng bộ a Điểm mạnh (Ưu điểm)
Thành phố đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại cơ sở So với trước đây, công tác điều hành thu chi đã chủ động hơn và khắc phục tình trạng thu chi tự do Các xã đã thực hiện dự toán được HĐND phê duyệt, nhiều xã còn lập dự toán quý, tháng để quản lý hiệu quả hơn Điều này đã tăng cường hiệu lực quản lý của các cơ quan Nhà nước và tổ chức đoàn thể ở cấp xã.
Các ban ngành ở xã, phường đã nhận thức rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách Họ tích cực chủ động đôn đốc tăng thu và thực hiện chi tiêu tiết kiệm theo dự toán đã được phê duyệt.
Việc quản lý ngân sách tại phường hiện nay đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn, góp phần khắc phục tình trạng điều hành ngân sách theo cảm tính như trước đây.
Việc bổ sung dự toán từ nguồn tăng thu ngân sách Nhà nước đã được thực hiện đúng theo quy định của luật ngân sách HĐND xã đã thể hiện vai trò của mình theo đúng luật, với mọi khoản tăng thu được báo cáo và trình HĐND xã phê duyệt bổ sung dự toán chi.
Việc quản lý chi ngân sách đã tuân thủ nguyên tắc "Tiền nào việc ấy", đảm bảo các khoản thu cân đối được phân bổ hợp lý cho chi tiêu thường xuyên Đồng thời, các khoản thu từ đóng góp của dân và tiền sử dụng đất đã được đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
Việc bổ sung kinh phí hỗ trợ NSX theo kế hoạch được thực hiện kịp thời bởi các tỉnh, thành phố, phù hợp với điều kiện thực tế tại cấp xã Nguồn bổ sung cho chi thường xuyên đã được cấp và phân bổ ngay từ tháng đầu năm.
Về cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách xã, phường của thành phố Bắc Giang được bố trí tương đối phù hợp ở các cấp quản lý Cụ thể:
- Ở thành phố: Có tổ quản lý NSX thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: Gồm 1 tổ trưởng do phó trưởng phòng Tài chính kiêm và từ 1- 2 chuyên viên
Xã có ban Tài chính gồm Trưởng ban, cán bộ kế toán và thủ quỹ Trình độ cán bộ kế toán ngân sách xã đã đạt yêu cầu quản lý, với 100% cán bộ có trình độ trung cấp trở lên, trong đó nhiều người sở hữu bằng đại học và thạc sỹ.
Trong những năm gần đây, bộ máy quản lý ngân sách nhà nước (NSX) tại phường ở thành phố Bắc Giang đã có nhiều tiến bộ về cả số lượng lẫn chất lượng, nâng cao hiệu quả công tác và đáp ứng tốt yêu cầu quản lý tài chính trong bối cảnh mới Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để NSX trở thành một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất.
Về thu NSX vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu thu phí lệ phí, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Việc áp dụng khoán thu cho các khoản như lệ phí chợ, lệ phí đò, lệ phí bến bãi đã đạt được một số tiến bộ, nhưng các xã vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ các đối tượng nhận khoán Điều này dẫn đến tình trạng tự đặt ra mức thu không theo quy định và thu tiền mà không sử dụng biên lai, gây ra nhiều thắc mắc trong cộng đồng.
Trách nhiệm của UBND các xã đối với một số khoản thuế trên địa bàn hiện vẫn chưa được nâng cao, đặc biệt là các khoản thuế không liên quan đến việc điều tiết cho xã hoặc có tỷ lệ điều tiết thấp.
Tình hình quản lý chi ngân sách tại phường gặp khó khăn khi các khoản chi vượt quá dự toán do phân bổ không phù hợp với thực tế Điều này dẫn đến việc nợ chi thường xuyên, với một số xã phải gánh khoản nợ lên đến hàng trăm triệu đồng và phải vay ngân sách từ cấp trên để trang trải chi phí thường xuyên.
Kiểm soát chi theo dự toán ở cấp xã gặp khó khăn do nhiều khoản thu và nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất Việc không điều chỉnh bổ sung dự toán kịp thời có thể dẫn đến tình trạng ách tắc trong kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước.
Trong việc chi vốn xây dựng cơ bản (XDCB), quy trình chi tiêu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về quản lý XDCB Mặc dù đây là một quy định chặt chẽ, nhưng tại cấp xã, nhiều công trình XDCB được thực hiện bởi người dân, với sự đóng góp và tự tổ chức của cộng đồng Do đó, việc bắt buộc tuân theo quy trình XDCB đối với những công trình do dân tự làm gặp nhiều khó khăn và không hoàn toàn phù hợp.
Mặc dù bộ máy quản lý nhà nước tại phường đã được củng cố, nhưng việc phân công quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên trong Ban tài chính xã vẫn chưa rõ ràng Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu lực quản lý tại cơ sở.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào thành phố Bắc Giang
Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Các căn cứ đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NS xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang là:
Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường tại thành phố Bắc Giang trong những năm qua cho thấy những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức rõ rệt Việc nhận diện các vấn đề cần thiết để tăng cường quản lý ngân sách xã, phường là cơ sở quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp cho sự phát triển bền vững của địa phương.
+ Mục đích yêu cầu quản lý ngân sách nói chung, ngân sách xã, phường nói riêng trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong các năm tiếp theo
Nhiệm vụ của NSX là đáp ứng nhu cầu của Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương, đồng thời trở thành công cụ điều tiết xã hội Để thực hiện điều này, chi NSX cần thiết thực và hiệu quả, tập trung vào phát triển kinh tế xã hội theo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Việc khai thác mọi nguồn thu vào ngân sách xã là cần thiết, đảm bảo thu đúng và đủ, cùng với cơ chế chính sách hợp lý để nuôi dưỡng nguồn thu Ngoài ra, NSX phải chi đúng dự toán, tuân thủ tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, chống thất thoát lãng phí, thực hiện tiết kiệm chi hành chính và dành vốn cho đầu tư phát triển.
4.3.2 Định hướng tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Dựa vào các căn cứ nêu trên theo chúng tôi quản lý NSX trên địa bàn thành phố Bắc Giang cần theo các hướng sau:
Phân bổ ngân sách hợp lý và minh bạch là yếu tố quan trọng để sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước Điều này không chỉ phục vụ cho mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, mà còn góp phần vào tăng trưởng kinh tế bền vững, xoá đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho cấp xã nhằm đảm bảo sự thống nhất trong thể chế ngân sách nhà nước (NSNN) và khẳng định vai trò chủ đạo của ngân sách cấp trên Đồng thời, cần phát huy tính sáng tạo và chủ động của ngân sách cấp xã trong việc quản lý và sử dụng NSNN Việc đổi mới cơ chế quản lý ngân sách cần được thực hiện từng bước, phù hợp với tình hình mới.
Điều hành ngân sách nhà nước (NSX) cần thực hiện nghiêm túc Luật NSNN dựa trên dự toán đã được phê duyệt, ưu tiên cho các khoản chi chế độ con người và công tác xã hội, đồng thời tiết kiệm chi hành chính và dành nguồn lực cho đầu tư phát triển Cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm Luật NSNN và Luật quản lý thuế nhằm nâng cao kỷ cương tài chính, chống tham nhũng, tham ô và lãng phí, bảo vệ tài sản và tiền vốn của Nhà nước và nhân dân.
Để phát triển kinh tế bền vững, cần ưu tiên cho đầu tư phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu ổn định lâu dài, bao gồm việc xây dựng chợ trung tâm, nâng cấp các chợ đầu mối và quy hoạch bến bãi Chính sách khuyến khích doanh nghiệp và cá nhân tăng cường tích lũy và tái đầu tư sẽ giúp ổn định và tăng trưởng nguồn thu ngân sách Huy động mọi nguồn lực nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đồng thời củng cố tiềm lực tài chính của ngân sách xã.
Nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy tổ chức quản lý tài chính nhà nước là cần thiết để đáp ứng nhu cầu quản lý hiện nay Điều này bao gồm việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng tổ chức trong hệ thống quản lý ngân sách, nhằm đảm bảo trách nhiệm và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.
4.3.3 Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang
Dựa trên thực tiễn công tác và nghiên cứu quản lý NSX tại phường thuộc thành phố Bắc Giang, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSX trong thời gian tới.
4.3.4 Tăng cường vai trò của Đảng và Chính quyền các cấp a Mục đích: Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh, chỉ đạo, kiểm tra kiểm soát của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan chức năng đối với NSX b Biện pháp thực hiện: Quán triệt sâu sắc nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, HĐND xã đưa ra chủ trương, nghị quyết thực hiện về dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm theo Luật NSNN đồng thời giám sát chặt chẽ việc chấp hành, điều hành, quyết toán của UBND cấp xã trong việc chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết của HĐND cấp xã về dự toán, quyết toán thu, chi ngân sách hàng năm
4.3.5 Hoàn thiện cơ chế phân cấp a Mục đích: Đi đôi phân cấp quản lý KT - XH, cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với cấp xã, phát huy vai trò tự chủ của các đơn vị thu chi NSX b Biện pháp thực hiện: HĐND tỉnh Bắc Giang cần có cơ chế phân cấp quản lý kinh tế - xã hội hợp lý, rõ ràng phù hợp với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với cấp xã, nên phân cấp nguồn thu nhiều hơn cho ngân sách cấp xã, nhất là nguồn thu tiền sử dụng đất, bảo đảm cho cấp xã có sự chủ động lớn hơn về nguồn thu và thẩm quyền quyết định chi ngân sách, trên cơ sở đó chủ động bố trí và thực hiện tốt kế hoạch hoạt động quản lý Nhà nước tại địa phương Cần xem xét việc phân cấp cho chính quyền cấp xã có nguồn thu độc lập tương đối, như vậy sẽ tạo cho cấp xã tích cực và chủ động hơn trong việc bồi dưỡng và khai thác nguồn thu, từ đó giúp chính quyền cấp xã chủ động bố trí các khoản chi tiêu cố định của mình, không bị lệ thuộc quá nhiều vào cấp trên
4.3.6 Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp a Mục đích: Đi cùng với sự phát triển và hội nhập của đất nước với thế giới, hệ thống các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cũng cần phải được sửa đổi để đáp ứng yêu cầu hội nhập và tốc độ tăng giá Định mức chi tiêu hợp lý giúp các cơ quan, đơn vị tính toán chính xác hơn các nguồn lực tài chính cần thiết Cho đến nay hệ thống các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu vẫn còn sử dụng nhiều định mức cũ mang tính lạc hậu, cần tiếp tục hoàn thiện các định mức chi tiêu cụ thể - đặc biệt trong lĩnh vực hành chính, trên cơ sở khách quan và sát hơn với thực tế, khuyến khích các đơn vị tiết kiệm Để xây dựng hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách phù hợp cần thực hiện tốt các khâu sau b Biện pháp thực hiện: Trước hết, phải khẩn trương rà soát các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu, xóa bỏ các định mức, tiêu chuẩn lạc hậu, ban hành đủ các định mức có tính khoa học và khả thi cần thiết cho quản lý tài chính, ngân sách
Trung ương chỉ ban hành các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức quan trọng nhất cho toàn quốc Tại địa phương, việc phân bổ chi tiêu được quyết định dựa trên tiêu chuẩn không vượt quá định mức của Trung ương Các định mức và tiêu chuẩn do địa phương ban hành cần phải phù hợp với thực tế địa phương, có tính khả thi cao, và đáp ứng các điều kiện đặc thù của từng ngành, lĩnh vực cũng như điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội của từng vùng.
4.3.7 Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách đối với cấp xã, phường a Mục đích: Đảm bảo hoạt động với kế hoạch, nguồn lực tài chính tạo thế chủ động để chính quyền cấp xã thực thi các nhiệm vụ Cần đổi mới các hoạt động từ lập dự toán ngân sách cho đến chấp hành và quyết toán ngân sách có tính khoa học và phù hợp hơn với thực tế b Biện pháp thực hiện: Cần tiếp tục đổi mới các căn cứ và quy trình lập dự toán ngân sách, hoàn thiện thủ tục và cơ chế chấp hành ngân sách, cũng như đổi mới phương thức quyết toán ngân sách Đặc biệt, cần chuyển các định mức phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực dựa trên đầu vào sang căn cứ vào kết quả đầu ra, cụ thể:
* Đối với công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường:
Dự toán thu ngân sách xã cần dựa trên đánh giá tình hình thực hiện năm trước, phân tích và dự báo tình hình đầu tư của Nhà nước, khả năng tăng trưởng kinh tế, cũng như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cần xem xét tình hình đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở kinh tế trọng điểm có số thu lớn Đảm bảo tính đúng, tính đủ trong từng lĩnh vực thu và từng sắc thuế theo quy định pháp luật về thuế, đặc biệt là các chính sách mới ban hành hoặc sửa đổi Dự toán thu phải được xây dựng với tinh thần phấn đấu theo hướng dẫn của cấp trên nhưng cần đảm bảo tính khả thi cao, và phải được HĐND cấp xã thông qua trước khi gửi tổng hợp cho phòng Tài chính – Kế hoạch thành phố Bắc Giang.
Dự toán chi ngân sách xây dựng cần phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế xã hội và nguồn thu của HĐND tỉnh Bắc Giang Đồng thời, cần xem xét khả năng huy động nguồn thu vào ngân sách địa phương, đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách.