1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố bắc giang

140 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Ngân Sách Xã, Phường Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Hồng Nam
Người hướng dẫn PGS.TS Ngô Thị Thuận
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bắc Giang
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Lý luận cơ bản về quản lý ngân sách xã (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm (18)
      • 2.1.2. Ý nghĩa và đặc điểm quản lý ngân sách xã (20)
      • 2.1.3. Phân loại thu, chi ngân sách xã (22)
      • 2.1.4. Nội dung, nguyên tắc quản lý ngân sách xã, phường (27)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường (31)
    • 2.2. Thực tiễn quản lý ngân sách xã trên thế giới và ở việt nam (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.2. Thực tiễn quản lý sử dụng ngân sách xã ở Việt Nam (34)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang (36)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang (38)
      • 3.1.2. Đặc điểm các xã, phường của thành phố Bắc Giang (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. Khung phân tích (46)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu (47)
      • 3.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu (48)
      • 3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin (48)
      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (49)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (50)
    • 4.1. Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 3636 1. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 3636 2. Chấp hành dự toán thu chi ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 42 3. Quyết toán ngân sách xã, phường trên địa bàn (50)
      • 4.1.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm (102)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 7878 1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý ngân sách xã (104)
      • 4.2.2. Các kết quả, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 8282 4.2.3. Những vấn đề đặt ra cần tăng cường trong quản lý sử dụng ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 8888 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 8989 4.3.1. Căn cứ đề xuất (108)
      • 4.3.2. Định hướng tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 8989 4.3.3. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 9090 4.3.4. Tăng cường vai trò của Đảng và Chính quyền các cấp (117)
      • 4.3.5. Hoàn thiện cơ chế phân cấp (119)
      • 4.3.6. Xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp (119)
      • 4.3.7. Hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách đối với cấp xã, phường (120)
      • 4.3.8. Phát triển các nguồn thu (126)
      • 4.3.9. Tăng cường phối hợp các cơ quan cùng quản lý ngân sách xã, phường (127)
      • 4.3.10. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý (129)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (130)
    • 5.1. Kết luận (130)
    • 5.2. Kiến nghị (132)
  • Tài liệu tham khảo (133)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm cơ bản thành phố Bắc Giang

Bản đồ địa giới hành chính thành phố Bắc Giang

Bắc Giang, cách Hà Nội 50 km về phía Bắc, sở hữu vị trí giao thông thuận lợi, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch kết nối Hà Nội với Lạng Sơn và cửa khẩu quốc tế Đồng Đăng Đây là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực, gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với hệ thống đường bộ bao gồm các quốc lộ 1A cũ và mới.

Tỉnh lộ 398 và các tuyến đường sắt như Hà Nội - Lạng Sơn, Hà Nội - Kép - Hạ Long, Hà Nội - Kép - Thái Nguyên tạo ra mạng lưới giao thông thuận lợi Bên cạnh đó, hệ thống đường sông kết nối thành phố với các trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch lớn như Phả Lại, Côn Sơn - Kiếp Bạc, Yên Tử và Hải Phòng, giúp tăng cường khả năng tiếp cận Cảng hàng không cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kết nối giao thông cho khu vực.

25 không quốc tế Nội Bài, cảng nội địa Gia Lâm, cảng nước sâu Cái Lân, cảng Hải Phòng và các cửa khẩu quốc tế trên biên giới Lạng Sơn.

Thành phố Bắc Giang, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 66,64 km² và bao gồm 16 đơn vị hành chính, trong đó có 10 phường và 6 xã Thành phố nằm ở vị trí chiến lược, phía Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Lạng Giang, phía Nam giáp huyện Yên Dũng và phía Tây giáp huyện Việt Yên.

3.1.1.2 Khí hậu Đặc trưng khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 - 10, mùa khô từ tháng 11- 3 Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23,2 0 C - 23,8 0 C Độ ẩm trung bình từ 83 - 84% Tổng lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.400 - 1.730mm Nhìn chung, các điều kiện tự nhiên của thành phố Bắc Giang thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài (Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang, 2014).

3.1.1.3 Diện tích, Dân số và lao động a Diện tích

Thành phố Bắc Giang có tổng diện tích tự nhiên là 19.093 ha, với bình quân diện tích tự nhiên trên đầu người vào năm 2014 khoảng 1.472,78 m²/người Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 65,61%, đất phi nông nghiệp chiếm 33,57%, và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,82%.

Biểu đồ 3.1 Cơ cấu đất đai của thành phố Bắc Giang năm 2014

Nguồn Phòng Tài nguyên - Môi trường thành phố Bắc Giang (2014)

Thành phố Bắc Giang hiện có 12.526,93 ha đất nông nghiệp so với năm

Năm 2014, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 3,35 ha do chuyển mục đích sử dụng sang đất công cộng và đất chợ, với sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 9.725,35 ha, chiếm 50,94% tổng diện tích, trong đó đất trồng cây hàng năm là 9.406,89 ha, bao gồm 9.192 ha đất lúa, 22,08 ha đất cỏ cho chăn nuôi và 192,47 ha đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm có diện tích 318,46 ha, bao gồm cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm Tổng diện tích đất lâm nghiệp của thành phố là 2.020,64 ha, chiếm 10,58% tổng diện tích Mặc dù thành phố Bắc Giang đã nỗ lực trong việc quản lý quỹ đất để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, vẫn còn 155,76 ha đất chưa sử dụng, chiếm 0,82% tổng diện tích.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai trong 3 năm 2013-2015

Tổng DT tích đất tự nhiên

1.1.Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1.Đất trồng cây hàng năm

1.1.2.Đất trồng cây lâu năm

1.3.Đất nuôi trồng thủy sản

2.3.Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.4.Đất nghĩa trang, nghĩa địa

2.5.Đất sông và mặt nước Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng

Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Bắc Giang (2015)

27 b Dân số và lao động

Vào năm 2014, dân số thành phố Bắc Giang đạt 129.639 người, giảm 0,32% so với năm 2013, với tỷ lệ nam giới là 49,66% và nữ giới là 50,34% Trong số đó, 62,15% là người trong độ tuổi lao động, trong khi 26% đã qua đào tạo nghề Dân số được phân bố không đều trên các xã, phường, tạo ra tiềm năng về nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế, nhưng cũng đặt ra áp lực về việc làm và các vấn đề xã hội.

Tổng lao động của thành phố năm 2015 đạt 131.205 người, với mức tăng trung bình 0,85% trong ba năm Trong khi lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 8,84% so với năm 2014, lao động trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ lại có xu hướng tăng trưởng qua các năm.

Năm 2015, số lao động tại thành phố tăng 3,95%, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, thành phố cần xây dựng kế hoạch phát triển cho ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, mở rộng các ngành nghề để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.

Bảng 3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố BG năm 2013 - 2015

IV Phân bổ lao động

Trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố sẽ mở rộng địa giới hành chính từ 32,2 km2 lên khoảng 75 km2, với dân số gần 170.000 người, phát triển đô thị chủ yếu về hướng Tây, Nam và Bắc, tập trung vào phía Nam và Tây Nam dọc theo hai bờ sông Thương Thành phố sẽ được chia thành ba phân khu chính: khu vực nội thành hiện tại là trung tâm hành chính, khu đô thị phía Nam Quốc lộ 1A mới và khu đô thị mới phía Tây Để đảm bảo phát triển đồng bộ, sẽ xây dựng hạ tầng hiện đại, bao gồm các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm tài chính, ngân hàng, bệnh viện, công viên, cây xanh và trung tâm thể dục thể thao Đối với khu vực nông thôn, sẽ đầu tư xây dựng chợ khu vực, kiên cố hóa trường lớp, cải thiện đường giao thông, cấp nước sạch và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước, cùng với việc cứng hóa các kênh mương trong các khu vực nông thôn ngoại thành.

3.1.1.5 Phát triển các ngành kinh tế

Thành phố Bắc Giang tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ổn định, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế Đồng thời, quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn cũng đang được triển khai hiệu quả.

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2020 Mục tiêu là xây dựng thành phố Bắc Giang phát triển nhanh, bền vững với tốc độ tăng trưởng đạt 19,6%/năm từ 2006 - 2010 và khoảng 17,4%/năm từ 2011 - 2015 Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và thủy sản, nâng cao đời sống người dân và đồng bộ hóa kết cấu hạ tầng đô thị theo hướng hiện đại.

3.1.2 Đặc điểm các xã, phường của thành phố Bắc Giang

Thành phố Bắc Giang hiện có 10 phường và 6 xã, với tổng cộng 916 doanh nghiệp, trong đó có 10 doanh nghiệp nước ngoài Ngoài ra, có 9.505 hộ gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ và các tổ chức kinh tế khác, đóng góp vào nguồn thu cho thành phố Đặc biệt, vào năm 2015, số lượng cán bộ xã lên tới 1.560 người, cho thấy sự phát triển kinh tế và nguồn nhân lực tại địa phương.

Bảng 3.3 Số lượng xã, phường, các Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố Bắc Giang 2015

2.1 Cán bộ lãnh đạo 2.2 Công chức 2.3 Cán bộ hợp đồng kiêm nhiệm

3 Số lượng các Doanh nghiệp

Trong đó: DN nước ngoài

4 Số hộ gia đình kinh doanh dịch vụ

5 Số lượng các tổ chức kinh tế khác

Nguồn: Phòng Kinh tế thành phố Bắc Giang (2015)

Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách cấp xã, phường tại thành phố Bắc Giang được thiết lập nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Bộ máy quản lý ngân sách ở cấp xã, phường đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công Các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao năng lực quản lý ngân sách, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của cộng đồng.

HĐND – UBND thành phố Bắc Giang

Phòng Tài chính KH thành phố BG Phòng Giao dịch

Chi cục Thuế thành phố BG

HĐND –UBND các Xã, phường (16 xã, phường)

Trưởng ban tài chính Xã Kế toán NSX Thủ quỹ

Sơ đồ 3.1 Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang

Từ kết quả thảo luận cán bộ quản lý NSX, phường của thành phố Bắc

Giang, theo chúng tôi bộ máy quản lý NS cấp xã, phường trên địa bàn thành phố

Bắc Giang có sự tham gia của nhiều đơn vị trong việc quản lý ngân sách cấp xã, phường, bao gồm các cơ quan và bộ phận liên quan Mỗi đơn vị đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, đóng góp vào quá trình quản lý tài chính địa phương.

* HĐND – UBND các cấp là cơ quan ra quyết định thu chi ngân sách.

* Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố Bắc Giang: là đơn vị trực tiếp quản lý Thu chi ngân sách xã, phường toàn thành phố.

Phương pháp nghiên cứu

Các văn bản pháp quy nhà nước (Luật NSNN, luật kế toán, các văn bản chế độ tiêu chuẩn định mức)

Tăng cường quản lý sử dụng NS xã, phường

Thực trạng quản lý ngân sách xã, phường

(16 xã, phường trên địa bàn)

1 Hệ thống tổ chức quản lý.

3.Tổ chức thu, chi NSX

5 Thanh tra, kiểm tra, xử lý

Các khoản chi Đánh giá quản lý NS xã, phườngKết quả, hạn chế, yếu tố ảnh hưởng, các vấn đề

Tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang

Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố BG

Sơ đồ 3.1 Khung phân tích tăng cường quản lý ngân sách xã, phường

Nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang” chúng tôi xây dựng khung phân tích dưới đây:

Theo khung phân tích, nội dung chính là đánh giá thực trạng quản lý thu chi ngân sách xã, phường trong những năm qua Bài viết sẽ xem xét kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại, các yếu tố ảnh hưởng, và xác định những vấn đề cần được cải thiện trong quản lý ngân sách địa phương.

Tìm giải pháp để tăng cường quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang.

Các nội dung phân tích này đều dựa vào các văn bản pháp quy của Nhà nước.

3.2.2 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 16 xã, phường của thành phố Bắc Giang Để thu thập thông tin chuyên sâu, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và xin ý kiến từ các cán bộ quản lý và cán bộ kế toán tại các xã, phường Cụ thể, chúng tôi tập trung vào hai nhóm đối tượng chính: cán bộ lãnh đạo xã phụ trách tài chính và cán bộ kế toán xã.

Về số lượng xã, phường trên địa bàn (16): Chọn mỗi xã 02 người (01 cán bộ lãnh đạo, 01 kế toán) tổng số là 32 người.

Tại cấp thành phố, chúng tôi đã lựa chọn 14 đại diện từ 7 đơn vị tham gia quản lý ngân sách xã, phường, bao gồm: UBND thành phố Bắc Giang, phòng Tài chính - Kế hoạch, chi Cục Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, chi Cục thuế thành phố Bắc Giang, và phòng Giao dịch KBNN tỉnh Bắc Giang Mỗi đơn vị sẽ có 02 người được chọn, gồm 01 cán bộ lãnh đạo và 01 chuyên viên.

3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu a Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về tình hình cơ bản của thành phố, thông tin về thu chi ngân sách của các xã, phường, và các chủ trương chính sách của Nhà nước Việt Nam liên quan đến việc sử dụng ngân sách nhà nước Ngoài ra, nó còn phản ánh tình hình thực hiện ngân sách của các quốc gia và một số địa phương tại Việt Nam, cùng với các nghiên cứu trước đây có liên quan.

Dữ liệu nghiên cứu được công bố chính thức liên quan đến các cấp, ngành tại Bắc Giang, bao gồm UBND thành phố, phòng Tài chính - Kế hoạch, chi Cục Thống kê, phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, chi Cục Thuế và phòng Giao dịch KBNN tỉnh Bắc Giang.

Các dữ liệu này được tìm, đọc, phân tích và trích dẫn đầy đủ. b Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp cho nghiên cứu này chủ yếu được thu thập từ ý kiến của cán bộ quản lý và kế toán về việc sử dụng ngân sách, bao gồm các khoản định mức thu chi, cũng như những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách.

Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu được thực hiện thông qua phỏng vấn cán bộ quản lý và cán bộ kế toán theo phiếu câu hỏi bán cấu trúc đã chuẩn bị sẵn Bên cạnh đó, chúng tôi còn thu thập thông tin từ các cuộc họp giao ban, hội nghị về ngân sách và thảo luận nhóm với cán bộ quản lý tại thành phố Bắc Giang.

3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu

- Xử lý dữ liệu: Các dữ liệu đã thu thập, được kiểm tra, hiệu chỉnh, mã hóa và nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần mềm EXCEL.

- Sử dụng các công cụ máy tính tiến hành sắp xếp phân tổ theo các nôi dung nghiên cứu.

- Các kết quả tổng hợp được trình bày trên bảng, sơ đồ, đồ thị

3.2.5 Phương pháp phân tích thông tin

Phân tích thống kê mô tả đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình thu chi ngân sách xã, phường Bằng cách sử dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về mức độ thu ngân sách, cơ cấu nguồn thu và cơ cấu chi tiêu Việc này giúp xác định các xu hướng và vấn đề cần giải quyết trong quản lý ngân sách địa phương.

Phương pháp so sánh được áp dụng dựa trên các chỉ tiêu thống kê mô tả như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân về thu, chi ngân sách xã, phường Chúng tôi tiến hành so sánh mức độ thực hiện thu, chi ngân sách với kế hoạch, đồng thời so sánh giữa các xã, phường và qua các năm để làm rõ hơn tình hình thực hiện thu, chi ngân sách tại thành phố Bắc Giang.

- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (thách thức).

Dựa trên thực trạng quản lý ngân sách của thành phố trong thời gian qua, bài viết sẽ phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và những nguy cơ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách.

34 hoạt động quản lý ngân sách nhằm tìm ra các giải pháp tốt hơn Nội dung phương pháp này được mô tả như sau:

Ma trận phân tích SWOT SWOT

3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a)Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu ngân sách xã

(1) Mức thu và tổng số thu ngân sách hàng năm

(2) Cơ cấu nguồn thu ngân sách xã b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi ngân sách xã

(1) Mức chi và tổng số chi ngân sách hàng năm

(2) Cơ cấu khoản chi ngân sách xã c) Chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý và sử dụng ngân sách xã.

(1) Mức độ hoàn thành kế hoạch thu chi ngân sách xã

(2) Tốc độ tăng giảm thu, chi ngân sách xã

(3) Số khoản thu chi ngân sách không quyết toán

(4) Số vụ vi phạm thu chi ngân sách xã

(5) Số vụ xử lý vi phạm thu chi ngân sách

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 3636 1 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 3636 2 Chấp hành dự toán thu chi ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 42 3 Quyết toán ngân sách xã, phường trên địa bàn

4.1.1 Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang

* Lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường a Căn cứ lập dự toán

Trong giai đoạn ổn định ngân sách từ 2010 đến 2015, Sở Tài chính đã tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Tỉnh ủy và Thường trực HĐND tỉnh về cơ chế điều hành ngân sách thông qua các văn bản quan trọng.

Nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 quy định phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2011-2015, cùng với Nghị quyết số 29/201/NQ-HĐND, đã sửa đổi và bổ sung khoản 6 điều, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách địa phương.

14 quy định phân cấp ngân sách cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh.

HĐND tỉnh quyết định phân chia nguồn thu ngân sách địa phương dựa trên quy định của Trung ương Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ba cấp ngân sách địa phương có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố chủ quan.

* Các khoản thu ngân sách xã, phường được hưởng 100% bao gồm

Các nguồn thu nhập của xã bao gồm các khoản phí và lệ phí, thu từ quỹ đất công ích, đóng góp tự nguyện của người dân, và viện trợ không hoàn lại từ tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định pháp luật Ngoài ra, xã còn nhận thu kết dư ngân sách, thu chuyển nguồn từ năm trước, bổ sung từ ngân sách cấp trên, cùng với các khoản phạt và thu khác theo quy định.

* Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách xã:

Thuế môn bài áp dụng cho các hộ kinh doanh nhỏ, trong khi thuế giá trị gia tăng được thu từ các cá nhân sản xuất và kinh doanh Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân cũng là một nguồn thu quan trọng Lệ phí trước bạ đối với nhà đất và thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cùng với thu tiền sử dụng đất đều góp phần vào ngân sách nhà nước.

* Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách xã, phường

Theo Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015 của chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang được quy định cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chi quản lý nhà nước được tính 37 triệu đồng/biên chế, bao gồm tiền lương, phụ cấp, BHXH, BHYT của cán bộ chuyên trách và công chức xã trong định biên Khoản chi này cũng bao gồm các hoạt động của HĐND, UBND xã, Đảng ủy xã, cũng như chi cho các đoàn thể và hoạt động an ninh quốc phòng Mức lương và phụ cấp được quy định theo Nghị định số 28/2010/NÐ-CP của Chính phủ, với mức lương tối thiểu chung là 730.000 đồng.

Theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, số biên chế của từng xã, thị trấn được xác định dựa trên loại xã: Xã loại I có 23 biên chế, xã loại II có 21 biên chế và xã loại III có 19 biên chế Qui trình lập dự toán cần tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc phân bổ nguồn nhân lực.

Các ban ngành, đoàn thể

Sơ đồ 4.1 Quy trình lập dự toán NSX

Theo kết quả khảo sát, qui trình lập dự toán thu chi ngân sách xã, phường được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Phòng Tài chính- Kế hoạch thành phố hướng dẫn và giao số liệu kiểm tra dự toán ngân sách cho các xã, phường.

UBND xã tổ chức hội nghị nhằm triển khai xây dựng dự toán ngân sách xã (NSX) và phân bổ số liệu kiểm tra cho các ban ngành, đoàn thể, bao gồm việc lập và tổng hợp dự toán NSX.

Bước 3: Các ban ngành, đoàn thể phối hợp với kế toán xã lập dự toán NSX, phường.

Bước 4: UBND xã làm việc với các ban ngành, đoàn thể về dự toán ngân sách; Kế toán xã tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán NSX, phường.

Bước 5: UBND xã trình thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến về dự toán NSX.

Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã hoàn chỉnh lại dự toán ngân sách và gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố.

Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố sẽ tổ chức làm việc với các xã về dự toán ngân sách cho năm đầu của thời kỳ ổn định, hoặc khi UBND xã có yêu cầu trong các năm tiếp theo Sau đó, Phòng sẽ tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán ngân sách thành phố để báo cáo UBND thành phố.

Bước 8: UBND thành phố giao dự toán ngân sách chính thức cho các xã.

UBND xã cần hoàn thiện dự toán ngân sách xã và gửi đến đại biểu HĐND xã trước phiên họp để thảo luận và quyết định về dự toán ngân sách.

UBND xã cần giao dự toán cho các ban, ngành, đoàn thể và gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố cùng Kho bạc Nhà nước trước ngày 31/12 hàng năm Đồng thời, cần thực hiện công khai dự toán ngân sách xã theo quy định Kết quả của quá trình lập dự toán thu, chi ngân sách xã, phường sẽ được tổng hợp và báo cáo đầy đủ.

Hàng năm, UBND các xã, phường xây dựng dự toán thu ngân sách dựa trên nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trình thường trực HĐND xã, phường để lấy ý kiến Sau đó, dự toán này được gửi đến phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố để tổng hợp Khi có Quyết định từ UBND tỉnh về việc giao dự toán, UBND thành phố sẽ báo cáo HĐND thành phố để chính thức giao dự toán thu cho các xã, phường thực hiện.

Từ năm 2013 đến hết năm 2015, có 38 xã được cấp thẩm quyền giao thu, chi ngân sách xã, với chỉ tiêu kinh tế được thể hiện qua các bảng cụ thể.

Về dự toán thu ngân sách xã theo các khoản thu:

Bảng 4.1 Dự toán thu NS xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang Diễn giải

1.Thu NSX đã qua KBNN

Trong đó: Phí, lệ phí

- Đất công ích và công sản

- Khoản huy động đóng góp

- Thu khác tại xã (gồm phạt)

- Thuế môn bài hộ HD

- Lệ phí trước bạ nhà đất

- Thuế sử dụng đất phi No

- Thu tiền sử dụng đất

1.3.Thu BS NS cấp trên

Thu cân đối từ NS cấp trên

Thu M/tiêu từ NS cấp trên

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang 7878 1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý ngân sách xã

4.2.1 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong quản lý ngân sách xã

Kết quả thảo luận với cán bộ quản lý các xã, phường và phòng Tài chính thành phố Bắc Giang, cũng như Phòng Giao dịch KBNN Bắc Giang cho thấy những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý ngân sách xã (NSX) như được trình bày trong bảng 4.17.

Bảng 4.17 Điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quản lý ngân sách xã, phường trên địa bàn thành phố Bắc Giang

- Phân cấp quản lý rõ ràng

- Hệ thống tổ chức quản lý đầy đủ, phù hợp

- Thu chi NSX chủ động theo dự toán

- Tăng thu qua các năm

- Phát huy vai trò HĐND xã

- Có sửa đổi và bổ xung luật ngân sách và luật kế toán

- Nhiều doanh nghiệp và hộ kinh doanh

- Công nghệ thông tin phát triển a Điểm mạnh (Ưu điểm)

Toàn thành phố đã thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách xã, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương Việc điều hành thu chi đã chủ động hơn so với những năm trước, khắc phục tình trạng thu chi tự do Các xã đã thực hiện theo dự toán được HĐND phê duyệt từ đầu năm, nhiều xã còn lập dự toán quý và tháng để quản lý hiệu quả hơn.

78 thực hiện… Qua đó tăng cường hiệu lực quản lý của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức đoàn thể ở cấp xã.

Các ban ngành ở xã, phường đã nhận thức rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách của ngành mình Điều này đã thúc đẩy họ chủ động đôn đốc tăng thu và thực hiện chi tiêu tiết kiệm theo dự toán đã được phê duyệt.

Việc quản lý ngân sách nhà nước tại phường đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát chặt chẽ hơn, giúp khắc phục tình trạng điều hành thiếu căn cứ và cảm tính như trước đây.

Việc bổ sung dự toán từ nguồn tăng thu ngân sách nhà nước đã được thực hiện đúng quy định của luật NSNN, thể hiện vai trò quan trọng của HĐND xã Tất cả các khoản tăng thu đều được báo cáo và trình HĐND xã phê duyệt để bổ sung dự toán chi.

Việc điều hành chi ngân sách đã tuân thủ nguyên tắc "Tiền nào việc ấy", với các khoản thu cân đối được phân bổ hợp lý cho chi thường xuyên Đồng thời, các khoản thu từ dân đóng góp và tiền sử dụng đất đã được đầu tư hiệu quả vào xây dựng kết cấu hạ tầng.

Việc cấp bổ sung kinh phí hỗ trợ nhà sản xuất theo kế hoạch đã được các tỉnh, thành phố thực hiện một cách kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế tại cấp xã Nguồn bổ sung cho ngân sách chi thường xuyên đã được cấp và phân bổ ngay từ tháng đầu năm.

Về cơ cấu bộ máy quản lý ngân sách xã, phường của thành phố Bắc Giang được bố trí tương đối phù hợp ở các cấp quản lý Cụ thể:

- Ở thành phố: Có tổ quản lý NSX thuộc Phòng Tài chính - Kế hoạch: Gồm 1 tổ trưởng do phó trưởng phòng Tài chính kiêm và từ 1- 2 chuyên viên.

Xã có ban Tài chính gồm Trưởng ban, cán bộ kế toán và thủ quỹ Trình độ cán bộ kế toán ngân sách xã đã đáp ứng yêu cầu quản lý, với 100% cán bộ có trình độ trung cấp trở lên, trong đó nhiều người sở hữu bằng đại học và thạc sĩ.

Trong những năm gần đây, bộ máy quản lý ngân sách nhà nước (NSX) tại phường ở thành phố Bắc Giang đã có nhiều tiến bộ về cả số lượng lẫn chất lượng, với hiệu quả công tác cao, đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính NSX trong bối cảnh mới Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm yếu và hạn chế cần khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động và góp phần xây dựng NSX trở thành một cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất.

Về thu NSX vẫn còn hiện tượng thất thu, bỏ sót nguồn thu, đặc biệt là các khoản thu thu phí lệ phí, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Việc áp dụng hình thức khoán thu cho các khoản như lệ phí chợ, lệ phí đò và lệ phí bến bãi đã mang lại những kết quả tích cực Tuy nhiên, các xã vẫn chưa kiểm soát chặt chẽ các đối tượng nhận khoán, dẫn đến hiện tượng tự ý đặt ra mức thu không theo quy định và thu không có biên lai, gây ra nhiều thắc mắc trong cộng đồng.

Trách nhiệm của UBND các xã trong việc quản lý một số khoản thuế trên địa bàn hiện chưa được nâng cao, đặc biệt là đối với các khoản thuế không liên quan trực tiếp đến việc điều tiết ngân sách cho xã hoặc có tỷ lệ điều tiết thấp.

Phường đang gặp phải tình trạng chi NSX vượt quá dự toán do phân bổ không chính xác, dẫn đến nợ chi thường xuyên, với một số xã nợ lên đến hàng trăm triệu đồng và phải vay ngân sách cấp trên để trang trải.

Kiểm soát chi theo dự toán ở cấp xã gặp khó khăn do nhiều khoản thu và nhiệm vụ chi phát sinh bất ngờ Nếu không có điều chỉnh bổ sung kịp thời, sẽ dẫn đến tình trạng ách tắc trong kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước.

Trong quy trình chi XDCB, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản Mặc dù đây là quy định chặt chẽ, nhưng tại cấp xã, nhiều công trình xây dựng liên quan đến sự tham gia của cộng đồng dân cư, nơi người dân góp sức và tự thực hiện Việc bắt buộc tuân theo trình tự XDCB trong những trường hợp này gặp nhiều khó khăn và không phù hợp với thực tiễn của các công trình do dân tự làm.

Mặc dù bộ máy quản lý ngân sách xã đã được củng cố, nhưng việc phân công quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong Ban tài chính xã vẫn chưa rõ ràng Điều này ảnh hưởng đến chất lượng công việc và hiệu lực quản lý nhà nước ở cơ sở.

Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có nhiều doanh nghiệp đầu tư vào thành phố Bắc Giang.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. (Khuyết danh.(2003).http://text.123doc.org/document/3194298/kinh nghiem thuc tien ve quan ly ngan sach tai mot so quoc gia.truy cập ngày 06/08/2015) Link
23. Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Giang(2015). Cổng thông tin điện tử Thành phố Bắc Giang http://www.bacgiangcity.gov.vn Link
1. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
2. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 60/2003/TT – BTC quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn Khác
3. Bộ Tài chính (2008). Thông tư số 107/2008/TT-BTC về hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành NSNN Khác
4. Bộ Tài chính(2008). Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm Khác
5. Bộ Tài chính (2009). Thông tư 212/2009/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc gọi tắt là ( TABMIS) Khác
6. Bộ Tài chính (2005). Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Khác
7. Bộ Tài chính (2011). Thông tư số 146/2011/TT-BTC về hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã ban hành theo quyết định số 94/2005/QĐ-BTC Khác
8. Bộ Tài chính (2011). Thông tư 164/2011/TT-BTC về quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN Khác
9. Bộ Tài chính (2012). Thông tư 161/2012/TT-BTC về quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua KBNN Khác
10. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ – CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
11. Chi Cục Thống kê thành phố Bắc Giang(2015). Báo cáo điều tra việc làm thành phố Bắc Giang Khác
12. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang(2010a). Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, Ban hành Quy định phân cấp ngân sách cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 Khác
13. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang(2010b). Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 10/12/2010, Ban hành quy định dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2011 của cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang Khác
14. Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang(2011). Nghị quyết số 29/2011/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 14 quy định phân cấp ngân sách cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo nghị quyết số 30/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Khác
15. Phòng Kinh tế thành phố Bắc Giang(2015). Báo cáo tình hình các Doanh nghiệp tổ chức kinh tế trên địa bàn Khác
16. Phòng Nội vụ thành phố Bắc Giang(2015). Báo cáo danh sách cán bộ công chức cấp xã thuộc thành phố Bắc Giang có mặt đến tháng 11 năm 2015 Khác
17. Phòng Tài nguyên môi trường thành phố Bắc Giang(2014). Báo cáo tình hìnhsử dụng và phân bổ đất đai của thành phố Bắc Giang Khác
18. Kho bạc Nhà nước (2013). Công văn 388/KBNN-KTNN ngày 1/03/2013 về việc hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống quản lý quỹ ngân sách và kho bạc Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w