Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài: địa bàn thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu
- Số liệu thu thập cập nhật đến hết năm 2015
- Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: Giai đoạn 2016 - 2017.
Đối tượng/vật liệu nghiên cứu
Dữ liệu về người quản lý và người sử dụng đất bao gồm thông tin quan trọng như tên, năm sinh, giấy tờ nhân thân, và địa chỉ thường trú đối với hộ gia đình hoặc cá nhân Đối với tổ chức, cần có giấy tờ pháp nhân và địa chỉ trụ sở.
- Dữ liệu về thửa đất: Ranh giới, hình dạng, kích thước cạnh, diện tích, chủ sử dụng, tính pháp lý
Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội bao gồm các bước cụ thể cần thực hiện Để hỗ trợ quá trình này, phần mềm chuyên dụng đã được giới thiệu, giúp tối ưu hóa việc quản lý và giải quyết hồ sơ một cách hiệu quả.
* Khái niệm về phần mềm ViLIS:
Phần mềm ViLIS, được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, là một trong ba phần mềm chính hỗ trợ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại Việt Nam Hiện nay, ViLIS đang được sử dụng phổ biến nhất với 43/63 tỉnh áp dụng Phần mềm này sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đất đai.
- Phần mềm ViLIS được xây dựng trên công nghệ ArcGIS của hãng ESRI,
ESRI là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS), chiếm 36% thị phần toàn cầu Công nghệ của ESRI được sử dụng phổ biến tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Úc, Hàn Quốc và nhiều nước châu Âu.
ViLIS đã được nâng cấp liên tục để tuân thủ các quy định mới trong quản lý đất đai Phiên bản ViLIS 2.0 hiện tại đã được cập nhật theo Luật đất đai 2013 cùng với các nghị định và thông tư hiện hành.
- ViLIS được cung cấp cho các địa phương miễn phí;
- ViLIS là phần mềm mở, cho phép các địa phương có thể mở rộng, tính hợp các mô đun quản lý theo đặc thù của địa phương
Do xây dựng trên nền tảng công nghệ Hệ thống thông tin địa lý của ESRI nên phần mềm ViLIS đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Sử dụng công nghệ ảo hóa (Virtual Server) để quản trị cơ sở dữ liệu đất đai;
- Tối ưu hóa phân tích, xử lý số liệu bản đồ, thuộc tính bằng công nghệ điện toán đám mây (Cloud Computing);
- Tra cứu thông tin đất đai (dạng hồ sơ, bản đồ) qua công nghệ web GIS và cổng thông tin (dựa trên mô đun Portal for ArcGIS của ESRI);
- Tích hợp với các ảnh vệ tinh trực tuyến như với Google Map;
- Liên thông, chia sẻ và trao đổi dữ liệu với nhiều phần mềm chuyên ngành khác nhau (dựa trên mô đun ArcGIS Data Interoperability của ESRI);
- Phân tích không gian 3 chiều (dựa trên mô đun ArcGIS 3D Analyst của ESRI);
- Thiết kế, quy hoạch cảnh quan đô thị trong môi trường 3 chiều (dựa trên mô đun Esri CityEngine của ESRI);
Cơ sở dữ liệu đất đai trong ViLIS được phát triển và quản lý dựa trên mô hình cơ sở dữ liệu không gian (Geo database model) của công nghệ Hệ thống thông tin địa lý Nó bao gồm nhiều nhóm lớp thông tin khác nhau, giúp tổ chức và phân tích dữ liệu đất đai một cách hiệu quả.
Lớp thông tin không gian đất đai nền là lớp bản đồ cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong việc tích hợp các lớp dữ liệu bản đồ từ các ngành khác nhau như xây dựng, nhà ở, công trình ngầm, hệ thống điện và hệ thống cấp thoát nước.
- Lớp thông tin không gian địa chính: ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất
- Nhóm thông tin về chủ sử dụng, chủ sở hữu: họ tên, chứng minh thư nhân dân, ngày sinh, quốc tịch, địa chỉ nơi ở…
- Nhóm thông tin về quyền sử dụng, quyền sở hữu, nguồn gốc sử dụng
- Nhóm thông tin về Giấy chứng nhận
- Nhóm thông tin về tình trạng pháp lý: quyền sử dụng, quyền sở hữu, nguồn gốc sử dụng
- Nhóm thông tin về ngăn chặn
- Nhóm thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Nhóm thông tin về giá đất theo bảng giá, giá thị trường
- Nhóm thông tin về thống kê kiểm kê đất đai
- Hồ sơ pháp lý về đất đai dưới dạng tài liệu quét
Cơ sở dữ liệu đất đai được quản lý bằng phần mềm ViLIS có tính mở, cho phép tích hợp nhiều loại thông tin khác nhau vào một hệ thống dữ liệu thống nhất.
Cơ sở dữ liệu đất đai sẵn sàng cho việc tích hợp với các lớp thông tin sau:
- Ảnh vệ tinh như Google map, ảnh máy bay;
- Bản vẽ thiết kế quy hoạch nhà cửa trong không gian 3 chiều;
- Hệ thống công trình ngầm, cấp nước, thoát nước dưới bề mặt đất;
- Hệ thống đường điện trên mặt đất;
* Các phiên bản của phần mềm ViLIS:
Trung Tâm Viễn Thám Quốc Gia đã phát triển phiên bản 2.0 của phần mềm ViLIS, sau khi ra mắt phiên bản chuẩn 1.0 cho máy đơn và phiên bản 1.a cho mạng thông tin.
Phiên bản 2.0 của ViLIS được phát triển dựa trên công nghệ ArcGIS tiên tiến từ ESRI (Hoa Kỳ) và các công nghệ thông tin hiện đại như webGIS, NET, ASP.NET, và PHP.
Phiên bản ViLIS 2.0 được phát triển trên nền tảng NET của Microsoft, sở hữu kiến trúc linh hoạt và mềm dẻo, cho phép dễ dàng mở rộng và hỗ trợ đa dạng ứng dụng.
- Phiên bản ViLIS 2.0 sử dụng chuẩn Unicode cho CSDL thuộc tính, hệ tọa độ chuẩn VN2000 cho CSDL bản đồ
- Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng chạy độc lập (Desktop), chạy trên môi trường mạng khách/chủ (Client/Server) và một số mô đun trên nền Web
- Phiên bản ViLIS 2.0 có khả năng cho phép người sử dụng tự định nghĩa quy trình làm việc
- Phiên bản ViLIS 2.0 cho phép người sử dụng tự viết phần mở rộng đặc thù (Extension) nhúng tích hợp với sản phẩm đã được phân phối
Phiên bản ViLIS 2.0 bao gồm nhiều phân hệ đa dạng, phục vụ nhu cầu quản lý đất đai và hệ thống thông tin địa lý (GIS) theo đặc thù của từng địa phương.
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ ánh xạ cơ sở dữ liệu đối tượng tới cơ sở dữ liệu quan hệ Công nghệ này cho phép thay đổi hệ quản trị CSDL nền mà không ảnh hưởng tới ứng dụng chạy trên nó Do đó ViLIS 2.0 có khả năng chạy trên nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau: Oracle, SQL Server, MySQL, PostgreSQL và rất phù hợp với nhu cầu triển khai ở các địa phương trên toàn quốc
ViLIS 2.0 sử dụng công nghệ bản đồ ArcGIS Engine của hãng ESRI lập trình trên môi trường NET nên có khả năng triển khai trên các máy cài hệ điều hành Windows, Linux
ArcGIS Engine là bộ thư viện phát triển mạnh mẽ, cho phép xây dựng các ứng dụng độc lập với đầy đủ chức năng của hệ thống thông tin địa lý Với các thành phần công nghệ cốt lõi từ sản phẩm ArcGIS Desktop, ArcGIS Engine hỗ trợ tối ưu cho việc phát triển và triển khai ứng dụng GIS.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiện, kinh tế xã hội
3.4.2 Thực trạng công tác quản lý đất đai và sử dụng đất
- Thực trạng về quản lý đất đai
- Thực trạng về sử dụng đất đai
3.4.3 Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu địa chính của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
- Hiện trạng về cơ sở dữ liệu không gian
- Hiện trạng về cơ sở dữ liệu thuộc tính
- Phầm mềm quản lý, sử dụng và liên kết dữ liệu
- Người sử dụng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu
3.4.4 Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
- Thu thập tài liệu và phân loại thửa đất
- Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
3.4.5 Khai thác cơ sở dữ liệu địa chính trong việc thiết lập quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận
- Thiết lập quy trình xử lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận
- Vận hành các quy trình xử lý hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận
3.4.6 Đánh giá cơ sở dữ liệu địa chính và các quy trình giải quyết hồ sơ về cấp giấy chứng nhận của đề tài
- So sánh giữa cơ sở dữ liệu địa chính hiện trạng của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng và cơ sở dữ liệu địa chính đề tài xây dựng
- Những thuận lợi và khó khăn khi xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính của đề tài
- So sánh quy trình giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận của huyện Đan Phượng đang thực hiện và quy trình của đề tài thiết lập
- Hiệu quả trong giải quyết công việc.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
- Thu thập số liệu, tài liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng
- Bản đồ địa chính dạng số
Sổ mục kê, sổ địa chính và sổ theo dõi biến động đất đai là những tài liệu quan trọng trong quản lý đất đai Bên cạnh đó, bản lưu giấy chứng nhận và sổ cấp Giấy chứng nhận cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc theo dõi và cấp phát giấy tờ liên quan Danh sách thống kê Giấy chứng nhận đã cấp cùng với các đơn kê khai, đăng ký giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất.
3.5.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
* Xây dựng bản đồ địa chính (dữ liệu không gian)
Để thành lập bản đồ địa chính, cần thực hiện việc chỉnh lý bản đồ địa chính đã có sẵn, cụ thể là bản đồ địa chính được xây dựng theo dự án VLAP, đã hoàn thành và nghiệm thu vào năm 2013 Số lượng thửa đất có biến động dưới 40% tổng số thửa đất trên một mảnh bản đồ.
Kiểm tra bản đồ địa chính hiện có là bước quan trọng, bao gồm việc xác định các lớp đối tượng và vị trí không gian của chúng Cần chuẩn hóa định dạng đối tượng theo quy định, như lực đường nét, ký hiệu và màu sắc Ngoài ra, việc chuyển đổi mô hình dữ liệu không gian từ dạng đường sang dạng vùng cũng cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của bản đồ.
Điều tra và khảo sát ngoài thực địa là bước quan trọng nhằm xác định thông tin về thửa đất, bao gồm mục đích sử dụng, mốc giới và địa danh Việc so sánh giữa bản đồ đã lập và thực địa giúp làm cơ sở cho việc chỉnh lý bản đồ Quá trình này bao gồm việc xuống địa bàn nghiên cứu và đánh dấu các đối tượng đã thay đổi trên bản đồ giấy.
Để cập nhật nội dung biến động trên bản đồ, cần thu thập hồ sơ liên quan đến việc tách, hợp thửa đất và hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận do đo đạc lại diện tích Các biến động về hình dạng và kích thước của thửa đất sẽ được ghi nhận và xử lý dựa trên các tài liệu này.
Hoàn thiện bản đồ địa chính bằng phần mềm MicroStation và Famis giúp cập nhật các biến động về thửa đất Sau khi xác định các nội dung biến động, việc sử dụng các thao tác trên phần mềm này sẽ đảm bảo thông tin trên bản đồ địa chính được cập nhật chính xác.
* Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Sau khi thu thập tài liệu, các thửa đất sẽ được phân loại và thống kê theo nhóm thông tin chung, bao gồm số lượng thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, số thửa đất thực hiện kê khai đăng ký đất đai, và số thửa đất có biến động.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu thuộc tính bằng việc sử dụng phần mềm ViLIS để nhập các thông tin thuộc tính về thửa đất:
Để hoàn thiện hồ sơ đất đai, cần nhập bổ sung thông tin về người sử dụng đất như năm sinh, CMND và địa chỉ thường trú Ngoài ra, cần cung cấp thông tin về thửa đất, bao gồm mục đích và nguồn gốc sử dụng đất Cuối cùng, cần cập nhật tình trạng pháp lý quyền sử dụng đất, bao gồm mã số Giấy chứng nhận, ngày cấp và số vào sổ Giấy chứng nhận.
Nhập thông tin liên quan đến tình trạng biến động đất đai và người sử dụng đất từ các hồ sơ đăng ký biến động, bao gồm chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, thế chấp và cho thuê lại.
3.5.3 Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Các số liệu điều tra, thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm Excel 2010
+ Số liệu về tình hình phát triển kinh tế, xã hội
+ Số liệu về các loại đất trên địa bàn thị trấn Phùng
+ Tổng hợp các số liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động đất đai, số thửa đã được cấp Giấy chứng nhận…
Bài viết này phân tích hiện trạng quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, bao gồm việc đánh giá cơ sở dữ liệu địa chính và tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thực trạng này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả quản lý đất đai, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện quy trình cấp Giấy chứng nhận và nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu địa chính.
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, có nhiều thuận lợi như việc cải thiện hiệu quả quản lý đất đai và tăng cường khả năng truy cập thông tin Tuy nhiên, cũng tồn tại không ít khó khăn, bao gồm việc thiếu hụt nguồn lực và công nghệ, cùng với sự phức tạp trong việc thu thập và xử lý dữ liệu Khi áp dụng các quy trình giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận, ưu điểm nổi bật là khả năng rút ngắn thời gian xử lý và nâng cao độ chính xác Ngược lại, nhược điểm có thể là sự phụ thuộc vào công nghệ và nguy cơ mất mát dữ liệu nếu không được bảo mật đúng cách.
So sánh cơ sở dữ liệu địa chính hiện trạng của thị trấn Phùng với cơ sở dữ liệu địa chính do đề tài xây dựng, chúng ta sẽ phân tích các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự khác biệt và cải thiện trong quản lý thông tin đất đai Các chỉ tiêu này sẽ giúp xác định tính chính xác, đầy đủ và hiệu quả của hệ thống dữ liệu địa chính, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu cho việc phát triển bền vững tại địa phương.
+ Hệ thống hồ sơ địa chính
+ Khả năng cập nhật nội dung biến động
+ Khả năng khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu
+ Liên thông với cơ quan thuế
+ Khả năng cung cấp các thông tin về đất đai
So sánh hiệu quả xử lý công việc trong việc áp dụng quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đề tài xây dựng cho thấy sự cải thiện đáng kể qua các chỉ tiêu đánh giá Việc thực hiện các quy trình này không chỉ giúp rút ngắn thời gian xử lý mà còn nâng cao độ chính xác và tính minh bạch trong quá trình cấp Giấy chứng nhận Các chỉ tiêu như thời gian hoàn thành, tỷ lệ hồ sơ được phê duyệt và mức độ hài lòng của người dân đều cho thấy kết quả tích cực, khẳng định sự cần thiết của việc áp dụng quy trình chuẩn trong quản lý hồ sơ xây dựng.
+ Mức độ theo dõi, kiểm soát hồ sơ, người xử lý
+ Thời gian giải quyết hồ sơ
+ Mức độ quản lý hồ sơ, dữ liệu đất đai.