1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

126 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Đối tượng khảo sát (16)
      • 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong công trình xây dựng cơ bản (22)
      • 2.1.3. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền huyện (0)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (38)
      • 2.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Sơn Dương (45)
      • 3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng giá trị sản xuất huyện Sơn Dương (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thấp số liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (49)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (49)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (51)
    • 4.1. Thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ ban tại huyện Sơn Dương (51)
      • 4.1.1. Thực trạng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (51)
      • 4.1.2. Thực trạng lập và giao kế hoạch sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (54)
      • 4.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh toán, giải ngân vốn đầu từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (63)
      • 4.1.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện Sơn Dương (68)
      • 4.1.5. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư XDCB (0)
      • 4.1.6. Hệ thống quản lý vốn đầu tư từ NSNN trong XDCB của chính quyền huyện Sơn Dương (72)
      • 4.1.7. Đánh giá về quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (75)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (79)
      • 4.2.2. Việc quy hoạch (81)
      • 4.2.3. Yếu tố năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công tác XDCB (0)
      • 4.2.4. Quy trình thực hiện quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (88)
      • 4.3.1. Định hướng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (88)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (94)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (102)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. Kiến nghị (103)
      • 5.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương (103)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh Tuyên Quang (104)
  • Tài liệu tham khảo (105)
  • Phụ lục (107)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm kinh tế và lịch sử quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính Sự hình thành và phát triển của Ngân sách Nhà nước gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước, tạo nên sự tương tác và chi phối lẫn nhau Điều này cho thấy rằng, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá - tiền tệ là yếu tố tiên quyết cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của Ngân sách Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Việc này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm quan trọng, liên quan đến các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước, được quy định và điều chỉnh bởi pháp luật.

Ngân sách Nhà nước là dự toán thu chi do Chính phủ lập và trình Quốc hội phê duyệt, sau đó được giao cho Chính phủ thực hiện.

Ngân sách Nhà nước là một thực thể bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, được định lượng rõ ràng Tất cả nguồn thu được nộp vào quỹ Ngân sách Nhà nước, trong khi các khoản chi được xuất ra từ quỹ này Mối quan hệ giữa thu và chi trong quỹ Ngân sách Nhà nước được gọi là cân đối ngân sách.

Ngân sách Nhà nước phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với người nộp thuế và đối tượng thụ hưởng Các nguồn thu và khoản chi trong ngân sách thể hiện sự tương tác giữa Chính phủ và các bên liên quan.

Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu phân cấp cho địa phương, bao gồm cả nguồn bổ sung từ ngân sách Trung ương Ngoài ra, ngân sách địa phương còn chịu trách nhiệm cho các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp địa phương, bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mục tiêu của ngân sách này là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

2.1.1.2 Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản của chính quyền cấp huyện

Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước tại cấp huyện bao gồm việc lập và giao kế hoạch vốn, thanh toán vốn, cũng như kiểm soát việc sử dụng vốn Hoạt động này nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả và có hiệu lực nguồn vốn đầu tư, dựa trên quyền lực của chính quyền huyện Mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các công trình xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Quản lý sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản cấp huyện cần tuân thủ các quy định pháp luật Quá trình này bao gồm lập và giao kế hoạch, thanh toán vốn, và kiểm soát việc sử dụng vốn, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của chính quyền huyện (Chính phủ, 2015).

2.1.1.3 Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và phân loại a Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí cần thiết để thực hiện một dự án đầu tư, bao gồm các khoản chi cho khảo sát, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng với các chi phí khác được liệt kê trong tổng dự toán theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

Vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn vay, và nguồn vốn từ các tổ chức tư nhân Các nguồn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án xây dựng.

S: Tổng số vốn đầu tư XDCB

STN: Nguồn vốn trong nước

SNN: Nguồn vốn nước ngoài

S1: Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

S2: Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân

S3: Viên trợ hoàn lại của Chính phủ và phi Chính phủ

S4: Nguồn vốn vay của tư nhân của các quốc gia khác

Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước được xem là nguồn vốn quan trọng nhất trong các nguồn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

Chi ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều loại chi phí như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật Trong đó, chi đầu tư phát triển là một thành phần quan trọng.

Đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội thường không thể thu hồi, và điều này chủ yếu do sự quản lý của các cấp ngân sách Đây được coi là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư và xây dựng ở tỉnh Bắc Kạn Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với địa hình phức tạp và cơ sở hạ tầng còn hạn chế, dẫn đến nền kinh tế phát triển chậm Việc huy động vốn đầu tư từ nội bộ tỉnh gặp khó khăn, do đó, ngân sách nhà nước, chủ yếu từ Trung ương, đóng vai trò quan trọng trong các dự án công và chương trình mục tiêu Những nỗ lực đầu tư đã giúp cải thiện và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường, trạm, tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vẫn gặp phải nhiều bất cập trong việc đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Những vấn đề này bao gồm quy hoạch phát triển chưa hiệu quả, phân bổ vốn đầu tư dàn trải và thấp, dẫn đến các dự án kéo dài và giảm hiệu quả đầu tư Ngoài ra, việc lập và quản lý chi phí đầu tư cũng còn nhiều hạn chế, trong khi cơ chế giám sát và kiểm tra thực hiện đầu tư công chưa được chú trọng Để khắc phục những tồn tại này và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ bản, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

Quản lý hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch là rất quan trọng Cần thực hiện rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch xây dựng tỉnh, đồng thời đẩy mạnh quy hoạch chi tiết Việc hoàn thành các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng các phường xã và quy hoạch ngành là cần thiết Cần khắc phục tình trạng quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai Đẩy mạnh công tác lập, rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo tính đồng bộ và sự phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành xây dựng với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư cần phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy hoạch đã được phê duyệt, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh Việc bố trí vốn xây dựng cơ bản phải tương ứng với khả năng cân đối vốn của năm kế hoạch và các năm tiếp theo Quản lý vốn cần tuân thủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước, nhằm chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ và không hiệu quả.

Quản lý các dự án đầu tư và chất lượng công trình cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về xây dựng Đảm bảo rằng công tác chuẩn bị đầu tư và kế hoạch thực hiện phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tính khả thi của dự án, tiêu chuẩn định mức và quy trình quy phạm Đồng thời, cần kiểm soát đơn giá và chế độ chi theo quy định, nhằm hạn chế tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.

Để nâng cao hiệu quả quản lý năng lực hoạt động của các nhà thầu tư vấn và thi công xây dựng, cần thực hiện việc thẩm định thường xuyên về năng lực và kinh nghiệm của họ Các thông tin này nên được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Bên cạnh đó, việc thông báo các vi phạm của các nhà thầu cũng rất quan trọng, giúp các chủ đầu tư có cơ sở vững chắc để lựa chọn hợp tác.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản, cần tăng cường cải cách hành chính và chống tiêu cực, phiền hà tại các cơ quan nhà nước Việc rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư là rất quan trọng, nhằm loại bỏ những quy định không cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản, cần thực hiện cơ chế dân chủ, công khai và minh bạch trong tất cả các quy trình Việc công khai thông tin về quy hoạch, kế hoạch vốn đầu tư, danh mục dự án và hoạt động đấu thầu sẽ giúp chống lại tình trạng khép kín, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh trong các hoạt động đấu thầu.

Đào tạo và bồi dưỡng là yếu tố quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cần tổ chức các khóa tập huấn ngắn ngày để cập nhật kiến thức cho tất cả các đối tượng liên quan, kèm theo kiểm tra đánh giá Việc sử dụng cán bộ cần có sự thăng tiến và xuống cấp hợp lý, tránh tình trạng "sống lâu lên lão", đồng thời cần đảm bảo cơ chế thưởng phạt công minh và minh bạch.

Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, với ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng địa phương Việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công là cần thiết, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền, chủ đầu tư, nhà thầu và cộng đồng dân cư trong mọi giai đoạn của hoạt động đầu tư Tại tỉnh Vĩnh Phúc, năng lực của các chủ đầu tư trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đã gây lo ngại cho nhiều cấp, nhiều ngành trong một thời gian dài.

Trong nhiều năm qua, Vĩnh Phúc đã gặp phải nhiều hạn chế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu do chủ đầu tư thiếu năng lực và trách nhiệm Hệ lụy của tình trạng này là nhiều dự án đầu tư triển khai chậm, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí, và khi công trình hoàn thành, việc quyết toán cũng bị chậm trễ Để khắc phục những tồn tại này, cần thiết phải có giải pháp, trong đó việc thành lập cơ quan quản lý dự án đầu tư chuyên nghiệp là một trong những giải pháp quan trọng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình, là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của UBND tỉnh cũng như sự hướng dẫn chuyên môn từ Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý có chức năng giúp UBND tỉnh làm chủ đầu tư quản lý dự án theo quy định của Nhà nước, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành để thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban quản lý cũng tổ chức bộ máy đảm bảo năng lực để triển khai công tác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khi có sự đồng ý của UBND tỉnh Ngoài ra, Ban còn thực hiện công tác tư vấn xây dựng và nhiệm vụ uỷ thác cho các khu công nghiệp, khu kinh tế và các doanh nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế Hoạt động của Ban quản lý được cấp kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất từ ngân sách nhà nước.

Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh được thành lập nhằm khắc phục tình trạng chậm tiến độ trong lĩnh vực xây dựng do năng lực chủ đầu tư hạn chế Sau hơn 3 năm hoạt động, Ban quản lý đã có tổ chức bộ máy ổn định với hơn 20 nhân sự, bao gồm 10 kỹ sư, 1 kiến trúc sư, 6 cử nhân và 5 trung cấp, cho phép đảm nhận nhiều dự án cùng lúc Tuy nhiên, đến nay, Ban chỉ mới được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho một số công trình với nguồn vốn phân cấp cho tỉnh, tương đương khoảng 1/10 so với các huyện, thị khác.

Với lực lượng chuyên môn mạnh mẽ, Ban quản lý đang đối mặt với sự lãng phí khi nguồn thu chỉ đạt tối đa 4% tổng vốn đầu tư, trong đó 1% từ chi phí quản lý dự án và 2,5-3% từ hoạt động giám sát Trong ba năm qua, mức thu thực tế không đủ để chi trả lương cho cán bộ nhân viên, đặc biệt năm 2014, Ban chỉ thu được 43 triệu đồng từ tư vấn và không có thu từ quản lý dự án Để đảm bảo lương, Ban phải xin ngân sách hỗ trợ thêm 600 triệu đồng Năm 2015, mặc dù tổng vốn đầu tư phân khai cho 6 dự án là 10 tỷ đồng, tổng thu chỉ đạt khoảng 500 triệu đồng, trong khi chi phí trả lương dự kiến lên tới 1,5 tỷ đồng, dẫn đến thiếu hụt 1 tỷ đồng Nếu số lượng dự án giao cho Ban nhiều hơn với tổng vốn khoảng 50 tỷ đồng mỗi năm, tình trạng thiếu hụt này sẽ được khắc phục và Ban có thể tự trang trải mà không cần hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước Trong bối cảnh này, Ban quản lý đã chờ đợi giao dự án trong suốt ba năm qua.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014
Tác giả: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương
Năm: 2014
21. UBND huyện Sơn Dương (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương khoá XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XX, nhiệm ký 2015-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương khoá XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XX, nhiệm ký 2015-2020
Tác giả: UBND huyện Sơn Dương
Năm: 2015
26. Vũ Đăng Định (2013). Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Vũ Đăng Định
Nhà XB: Bộ Tài chính
Năm: 2013
1. Bộ Tài chính (2010). Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
3. Bộ Tài chính (2016).Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014 – 2016 Khác
5. Chính phủ (2015 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
6. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Chính phủ (2015). Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Khác
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Khác
10. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2016 Khác
19. Trang thông tin điện tử của Ban Nội chính Trung ương (2013). Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới, ngày 01/10 Khác
20. Trần Công Hiệp (2013). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại huyện Văn Giang, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
22. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 30/11/2014 về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng 5 năm (2011-2015); kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Khác
23. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Khác
25. UBND tỉnh Tuyên Quang (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa X, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.5. Nghệ thuật biểu diễn và nghệ thuật tạo hình 3.5.1. Nghệ thuật biểu diễn - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
3.5. Nghệ thuật biểu diễn và nghệ thuật tạo hình 3.5.1. Nghệ thuật biểu diễn (Trang 11)
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH NN MTV Cơ khí Đông Anh (Trang 18)
Qua bảng 1.2 ta thấy nhìn chung tất cả các hệ số phản ánh tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định ở hai năm 2006 và 2007, đến năm 2008 các hệ số  đều có sự biến đổi rõ rệt - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
ua bảng 1.2 ta thấy nhìn chung tất cả các hệ số phản ánh tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định ở hai năm 2006 và 2007, đến năm 2008 các hệ số đều có sự biến đổi rõ rệt (Trang 21)
một nhánh chữ V của đường Gil-Vernet được kéo dài vào nhu mô hình nan hoa theo đường Boyce.W.H đi giữa phân thùy sau và cực dưới [11] - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
m ột nhánh chữ V của đường Gil-Vernet được kéo dài vào nhu mô hình nan hoa theo đường Boyce.W.H đi giữa phân thùy sau và cực dưới [11] (Trang 22)
Bảng 3.2. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước huyện Sơn Dương ĐVT: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.2. Kết quả thu - chi ngân sách nhà nước huyện Sơn Dương ĐVT: Triệu đồng (Trang 46)
Bảng 3.1. Quy mô, tỷ trọng giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.1. Quy mô, tỷ trọng giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014-2016 (Trang 46)
Qua bảng 3.1 và bảng 3.2 ta thấy giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn  2014-2016  tăng  bình  quân  15,79%;  thu  nhập  bình  quân  đầu  người  tăng  14,37%;  tổng  thu  ngân  sách  tăng  bình  quân  2,78%;  tổng  chi  ngân  sách  tăng  3,19% - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
ua bảng 3.1 và bảng 3.2 ta thấy giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014-2016 tăng bình quân 15,79%; thu nhập bình quân đầu người tăng 14,37%; tổng thu ngân sách tăng bình quân 2,78%; tổng chi ngân sách tăng 3,19% (Trang 47)
Bảng 4.1. Số lượng dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.1. Số lượng dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (Trang 51)
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (Trang 51)
Bảng 4.2. Thống kê một số cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sơn Dương năm 2014 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.2. Thống kê một số cơng trình xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Sơn Dương năm 2014 - 2016 (Trang 53)
Bảng 4.4. Dự toán chi đầu tư phát triển tại huyện Sơn Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.4. Dự toán chi đầu tư phát triển tại huyện Sơn Dương (Trang 59)
Bảng 4.5. Công tác lập và giao kết hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sơn Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.5. Công tác lập và giao kết hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Sơn Dương (Trang 61)
Bảng 4.8. Đánh giá công tác thanh toán, giải ngân nguồn vốn đầu tư cho các cơng trình xây dựng cơ bản - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.8. Đánh giá công tác thanh toán, giải ngân nguồn vốn đầu tư cho các cơng trình xây dựng cơ bản (Trang 67)
Bảng 4.9. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.9. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (Trang 68)
Bảng 4.10. Số lượng và tỉ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân  của việc quyết toán chậm - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.10. Số lượng và tỉ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc quyết toán chậm (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w