1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

142 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Vốn Đầu Tư Từ Ngân Sách Nhà Nước Cho Các Công Trình Xây Dựng Cơ Bản Tại Huyện Sơn Dương, Tỉnh Tuyên Quang
Tác giả Hà Hữu Tiệp
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 275,71 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Đối tượng khảo sát (16)
      • 1.3.3. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong công trình xây dựng cơ bản (22)
      • 2.1.3. Yêu cầu quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của chính quyền huyện 11 2.1.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng tới quản lý vốn đầu tư từ nguồn Ngân sách Nhà nước (36)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (38)
      • 2.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn (44)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý của huyện Sơn Dương (45)
      • 3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng giá trị sản xuất huyện Sơn Dương (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (48)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thấp số liệu (49)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (51)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (51)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (53)
    • 4.1. Thực trạng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ ban tại huyện Sơn Dương (53)
      • 4.1.1. Thực trạng đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (53)
      • 4.1.2. Thực trạng lập và giao kế hoạch sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (57)
      • 4.1.3. Thực trạng tổ chức thực hiện thanh toán, giải ngân vốn đầu từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản (69)
      • 4.1.4. Thực trạng kiểm soát sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện Sơn Dương (74)
      • 4.1.5. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vốn đầu tư XDCB (0)
      • 4.1.6. Hệ thống quản lý vốn đầu tư từ NSNN trong XDCB của chính quyền huyện Sơn Dương (79)
      • 4.1.7. Đánh giá về quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (83)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (87)
      • 4.2.2. Việc quy hoạch (89)
      • 4.2.3. Yếu tố năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công tác XDCB (0)
      • 4.2.4. Quy trình thực hiện quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của huyện (0)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (97)
      • 4.3.1. Định hướng quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (97)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản ở huyện Sơn Dương (103)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (111)
    • 5.1. Kết luận (111)
    • 5.2. Kiến nghị (112)
      • 5.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương (112)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh Tuyên Quang (113)
  • Tài liệu tham khảo (114)
  • Phụ lục (116)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Ngân sách Nhà nước là một khái niệm kinh tế và lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính Sự hình thành và phát triển của Ngân sách Nhà nước liên quan chặt chẽ đến sự xuất hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và Nhà nước Điều này cho thấy rằng, sự tồn tại của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ chính là yếu tố then chốt cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của Ngân sách Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước, được lập dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mục đích của ngân sách là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu nhập và chi tiêu của Nhà nước, được quy định và điều chỉnh bởi pháp luật.

Ngân sách Nhà nước là dự toán thu chi được Chính phủ lập, trình Quốc hội phê duyệt và giao cho Chính phủ thực hiện.

Ngân sách Nhà nước là một thực thể bao gồm các nguồn thu và khoản chi cụ thể, được định lượng rõ ràng Tất cả nguồn thu đều được nộp vào quỹ Ngân sách Nhà nước, trong khi các khoản chi được xuất ra từ quỹ này, tạo nên mối quan hệ cân đối giữa thu và chi Bên cạnh đó, các nguồn thu và khoản chi trong Ngân sách cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các đối tượng nộp thuế cũng như giữa Nhà nước và các đối tượng thụ hưởng.

Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương là các khoản thu được phân cấp từ ngân sách Trung ương và các khoản bổ sung từ ngân sách Trung ương Ngoài ra, ngân sách địa phương còn bao gồm các khoản chi thuộc nhiệm vụ chi của các cấp hành chính có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.

Ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015).

2.1.1.2 Quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản của chính quyền cấp huyện

Hoạt động lập và giao kế hoạch vốn, thanh toán vốn, và kiểm soát sử dụng vốn do chính quyền cấp huyện thực hiện nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước Mục tiêu chính là nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong việc đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản, phát triển hạ tầng kỹ thuật - xã hội của địa phương, đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Quản lý sử dụng vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước trong các công trình xây dựng cơ bản của chính quyền cấp huyện phải tuân thủ các quy định pháp luật, thông qua việc lập và giao kế hoạch, thanh toán vốn và kiểm soát sử dụng vốn (Chính phủ, 2015) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được định nghĩa là nguồn tài chính dành cho việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, và có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích và nguồn gốc.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án đầu tư, từ khảo sát, quy hoạch xây dựng, đến chuẩn bị đầu tư Các khoản chi phí này còn bao gồm thiết kế, xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng với các chi phí khác trong tổng dự toán theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

Vốn đầu tư cho các công trình xây dựng cơ bản được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, vốn vay, và nguồn vốn từ các tổ chức tư nhân Các nguồn này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ và chất lượng của các dự án xây dựng Việc phân bổ vốn hợp lý giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực và thúc đẩy phát triển hạ tầng.

S: Tổng số vốn đầu tư XDCB.

S TN : Nguồn vốn trong nước

S NN : Nguồn vốn nước ngoài.

S 1 : Nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước

S 2 : Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân

S 3 : Viên trợ hoàn lại của Chính phủ và phi Chính phủ

S 4 : Nguồn vốn vay của tư nhân của các quốc gia khác

Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước được xem là nguồn đầu tư quan trọng nhất cho các công trình xây dựng cơ bản, theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

Chi ngân sách Nhà nước bao gồm nhiều khoản mục như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật Đặc biệt, chi đầu tư phát triển là một phần quan trọng trong ngân sách, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện cơ sở hạ tầng.

Đầu tư vào các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội không có khả năng thu hồi thường do ngân sách các cấp quản lý Đây chính là hình thức vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Đầu tư và hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính nhà nước là rất quan trọng Việc góp cổ phần và liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà nước giúp thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002 và Luật Ngân sách Nhà nước, 2015)

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý đầu tư và xây dựng ở tỉnh Bắc Kạn Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các địa phương nói riêng

Bắc Kạn là một tỉnh miền núi với địa hình phức tạp và cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn hạn chế Với nền kinh tế xuất phát điểm thấp, tỉnh gặp khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn nội bộ Do đó, trong những năm qua, phần lớn vốn đầu tư cho các dự án công và chương trình mục tiêu chủ yếu dựa vào ngân sách Trung ương Những kết quả đạt được trong đầu tư xây dựng đã góp phần nâng cao và hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh.

"điện, đường, trường, trạm" tạo tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội cũng như góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã có những thành công trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng vẫn gặp nhiều bất cập trong việc đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước Các vấn đề bao gồm quy hoạch phát triển chưa đồng bộ, phân bổ vốn đầu tư dàn trải và thấp, dẫn đến nhiều dự án kéo dài và hiệu quả vốn đầu tư không cao Hơn nữa, công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế, trong khi cơ chế giám sát và kiểm tra đầu tư công chưa được quan tâm đúng mức Để khắc phục những tồn tại này, cần thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong xây dựng cơ bản.

Quản lý hiệu quả công tác quy hoạch và kế hoạch là rất quan trọng Cần thực hiện rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch xây dựng tỉnh, đồng thời thúc đẩy quy hoạch chi tiết Việc hoàn thành các quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng cho các phường xã và quy hoạch ngành là cần thiết Cần khắc phục tình trạng quy hoạch đã được phê duyệt nhưng chưa được triển khai theo quy định Hơn nữa, cần đẩy mạnh công tác lập, rà soát và điều chỉnh để nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo sự đồng bộ và phù hợp giữa quy hoạch phát triển ngành xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

Đầu tư cần phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quy hoạch đã được phê duyệt Cần đảm bảo bố trí vốn xây dựng cơ bản tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, đồng thời phải cân đối vốn đầu tư theo khả năng tài chính của năm kế hoạch và các năm tiếp theo Quản lý vốn đầu tư phải tuân thủ theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan, chấm dứt tình trạng đầu tư không đồng bộ và không hiệu quả.

Quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình phải tuân thủ các quy định pháp luật về xây dựng Đảm bảo công tác chuẩn bị đầu tư đúng kế hoạch, các dự án cần có tính khả thi phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đầu tư, tiêu chuẩn định mức và quy trình quy phạm Đồng thời, cần kiểm soát đơn giá chế độ chi theo quy định và hạn chế tối đa chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư và nghiệm thu công trình.

Để nâng cao hiệu quả quản lý năng lực hoạt động của các nhà thầu tư vấn và thi công xây dựng, cần thực hiện việc thẩm định thường xuyên về năng lực và kinh nghiệm của họ Kết quả thẩm định nên được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đồng thời thông báo các vi phạm của các nhà thầu để giúp các chủ đầu tư có cơ sở lựa chọn đúng đắn.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản, cần tăng cường cải cách hành chính và chống tiêu cực, phiền hà tại các cơ quan nhà nước Việc rà soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến thu hút đầu tư là rất quan trọng, nhằm loại bỏ những quy định không cần thiết trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư.

Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai và minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản là rất quan trọng Cần công khai hóa quy trình đầu tư, kế hoạch vốn và danh mục dự án để đảm bảo thông tin về hoạt động đấu thầu được rộng rãi Việc này giúp chống khép kín và tăng cường tính cạnh tranh trong đấu thầu các dự án.

Đào tạo và bồi dưỡng là yếu tố quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cần tổ chức các khóa tập huấn ngắn ngày để cập nhật kiến thức cho tất cả các đối tượng liên quan, kèm theo kiểm tra đánh giá Việc sử dụng cán bộ cần có sự luân chuyển hợp lý, tránh tình trạng "sống lâu lên lão", đồng thời đảm bảo chế độ thưởng phạt công minh để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

Trong quá trình phát triển kinh tế, đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng, với ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn Đầu tư này không chỉ thay đổi cơ cấu kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất cần thiết, yêu cầu sự tham gia tích cực và đồng bộ từ cấp ủy, chính quyền, chủ đầu tư, nhà thầu, cũng như sự hỗ trợ của cộng đồng dân cư trong tất cả các giai đoạn của hoạt động đầu tư.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc Ở Vĩnh Phúc, trong một thời gian dài, thực trạng về năng lực chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là vấn đề khiến nhiều cấp, nhiều ngành băn khoăn.

Trong nhiều năm qua, Vĩnh Phúc đã gặp phải nhiều hạn chế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, chủ yếu do chủ đầu tư thiếu năng lực và trách nhiệm Hệ lụy của tình trạng này vẫn kéo dài, dẫn đến nhiều dự án đầu tư triển khai chậm chạp, thời gian thi công kéo dài gây lãng phí, và khi công trình hoàn thành thì lại chậm quyết toán Để khắc phục những tồn tại này, cần thiết phải có những giải pháp hiệu quả, trong đó việc thành lập cơ quan quản lý dự án đầu tư chuyên nghiệp được xem là một trong những hướng đi quan trọng.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn từ Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý có chức năng giúp UBND tỉnh làm chủ đầu tư quản lý dự án theo quy định của Nhà nước, phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban quản lý tổ chức bộ máy đảm bảo năng lực để triển khai công tác quản lý dự án và thực hiện nhiệm vụ tư vấn xây dựng, uỷ thác cho các đơn vị liên quan Ngân sách nhà nước cấp kinh phí và đầu tư cơ sở vật chất ban đầu để Ban quản lý hoạt động hiệu quả.

Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình tỉnh được thành lập nhằm khắc phục tình trạng trì trệ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do năng lực của các chủ đầu tư hạn chế Sau hơn 3 năm hoạt động, Ban quản lý đã đạt được những kết quả nhất định Theo ông Triệu Hữu Đại, Trưởng ban Quản lý, tổ chức bộ máy của Ban hiện đã ổn định cả về số lượng và chất lượng, với hơn 20 nhân viên đang làm việc.

10 kỹ sư, 1 kiến trúc sư, 6 cử nhân, 5 trung cấp Với lực lượng này, Ban quản lý có thể đảm nhiệm cùng lúc nhiều dự án đầu tư xây dựng.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2010). Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
3. Bộ Tài chính (2016).Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014 – 2016 Khác
5. Chính phủ (2015 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
6. Chính phủ (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
7. Chính phủ (2015). Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Khác
8. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Khác
9. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2014). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2014 Khác
10. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo thu chi ngân sách huyện Sơn Dương năm 2016 Khác
19. Trang thông tin điện tử của Ban Nội chính Trung ương (2013). Kinh nghiệm quản lý đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới, ngày 01/10 Khác
20. Trần Công Hiệp (2013). Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại huyện Văn Giang, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
21. UBND huyện Sơn Dương (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Sơn Dương khoá XIX, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XX, nhiệm ký 2015-2020 Khác
22. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 30/11/2014 về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng 5 năm (2011-2015); kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Khác
23. UBND huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015); kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang Khác
25. UBND tỉnh Tuyên Quang (2015). Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang khóa X, nhiệm kỳ 2010-2015 và khoá XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
26. Vũ Đăng Định (2013). Đổi mới cơ chế quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Qua bảng 3.1 và bảng 3.2 ta thấy giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014-2016 tăng bình quân 15,79%; thu nhập bình quân đầu người tăng 14,37%; tổng thu ngân sách tăng bình quân 2,78%; tổng chi ngân sách tăng 3,19% - (Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
ua bảng 3.1 và bảng 3.2 ta thấy giá trị sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014-2016 tăng bình quân 15,79%; thu nhập bình quân đầu người tăng 14,37%; tổng thu ngân sách tăng bình quân 2,78%; tổng chi ngân sách tăng 3,19% (Trang 48)
Bảng 4.1. Số lượng dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương - (Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.1. Số lượng dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản huyện Sơn Dương (Trang 53)
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến trả lời của đại diện người sử dụng các công trình về chất lượng công trình XDCB của huyện Sơn Dương - (Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến trả lời của đại diện người sử dụng các công trình về chất lượng công trình XDCB của huyện Sơn Dương (Trang 86)
4. Chi cục Thống kê huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014 – 2016. - (Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
4. Chi cục Thống kê huyện Sơn Dương (2016). Báo cáo tình hình sản xuất của huyện Sơn Dương giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 114)
về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng 5 năm (2011-2015); kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện. - (Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản tại huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang
v ề tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng 5 năm (2011-2015); kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020) trên địa bàn huyện (Trang 115)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w