1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang

116 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,5 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. 32TTÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. 32TMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. 33TMục tiêu nghiên cứu chung

      • 1.2.2. 33TMục tiêu cụ thể

    • 1.3. 32TĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. 33TĐối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. 33TPhạm vi nghiên cứu

  • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN

      • 2.1.1. Khái quát chung về NSNN

      • 2.1.2. Quản lý chi thường xuyên NSNN

        • Quản lý chi thường xuyên ngân sách là việc quản lý quy trình sử dụng tiền của ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp, cho các hoạt động quản lý Nhà nước, cho các hoạt động an ninh, quốc phòng và chi khác để duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thườ...

        • 2.1.2.2. 34TĐặc điểm của chi thường xuyên

        • 2.1.2.3. N34Tguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách

        • 2.1.2.4. 34TNội dung quản lý chi thường xuyên34T 34Tngân sách

        • (1) Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện/thành phố

        • (4) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện/thành phố trực thuộc tỉnh

      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng ở một số địa phương trong nước

  • Bảng 2.1. Chi NSNN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016

  • Bảng 2.2. Chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2016

    • 33T2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hà Giang

  • 2.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ĐÃ CÔNG BỐ

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. 32TĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. 33TVị trí địa lý thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

      • 3.1.2. 33TTình hình đất đai, dân số và lao động

      • 3.1.3. Tình hình phát triển KT-XH của thành phố Hà Giang

      • 3.1.4. Chức năng, nhiệm vụ phòng Tài chính - Kế hoạch TP Hà Giang

    • 3.2. 32TPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. 33TPhương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý phân tích số liệu, thông tin

      • 3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ GIANG

      • 4.1.1. Thực trạng công tác l34Tập dự toán chi thường xuyên ngân sách

  • Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ những hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Gồm ba khâu nối tiếp nhau: lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

    • 4.1.2. 34TChấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách

    • 4.1.3. 34TQuyết toán chi thường xuyên ngân sách

  • Bảng 4.7. Kết quả khảo sát đánh giá nguyên nhân của việc lập báo cáo quyết toán chi thường xuyên ngân sách chậm

    • 4.1.4. 34TThanh tra, kiểm tra công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố

  • 4.1.5. Đánh giá kết quả quản lý chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang

  • Bảng 4.10. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách hàng năm ở thành phố

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TẠI THÀNH PHỐ HÀ GIANG

  • 4.2.1. Đánh giá công tác phân bổ chi và quyết toán ngân sách

  • Bảng 4.11. Kết quả khảo sát về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách

    • 4.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang

      • 4.2.2.1. Nhân tố khách quan

      • 4.2.2.2. Nhân tố chủ quan

    • 4.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ 32TGIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ GIANG

      • 4.3.1. 33TPhương hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang

      • 4.3.2.1. Tăng cường quản lý qua các khâu trong quá trình quản lý

        • a. Tăng cường công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN

      • 4.3.2.2. Đổi mới công tác quản lý chi thường xuyên

      • 4.3.2.3. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý chi thường xuyên

      • 4.3.2.4. Phát triển công nghệ thông tin phục vụ quản lý

  • PHẦN 5. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

    • 5.1. 32TKẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Trung Ương

      • 5.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang

  • 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 2

  • 3

  • 4

  • 5

  • 6

  • 7

  • 8

  • 9

  • 10

  • 11

  • 12 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, điều này đòi hỏi nâng cao trình độ và năng lực quản lý vĩ mô Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò của Nhà nước trong quản lý vĩ mô trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt thông qua công cụ tài chính công và ngân sách Nhà nước.

Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết sự phát triển kinh tế, nhằm đạt được ổn định, hiệu quả và công bằng Để ngân sách nhà nước (NSNN) trở thành công cụ quản lý hiệu quả, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý là điều cần thiết Đặc biệt, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) là rất quan trọng, vì NSĐP là một phần thiết yếu trong hệ thống tài chính công.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc quản lý thu NSNN đã khó khăn, trong khi quản lý chi thường xuyên còn khó hơn do nguồn thu có hạn nhưng nhu cầu chi lại vô hạn.

Để nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý chi ngân sách địa phương, các địa phương cần chủ động hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước, phát huy sức mạnh của chính quyền địa phương Điều này không chỉ nâng cao đời sống người dân mà còn thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương, đồng thời biến ngân sách nhà nước thành công cụ hữu hiệu cho chính quyền địa phương Đây là yếu tố thiết thực trong việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và chủ trương đổi mới cơ chế quản lý của Đảng và Nhà nước.

Thành phố Hà Giang đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, đồng thời cũng là khu vực quan trọng về quốc phòng và an ninh Nơi đây là điểm đến du lịch trọng điểm quốc gia, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Hà Giang.

Trong những năm gần đây, thu – chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại thành phố đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, với tổng thu luôn hoàn thành và vượt chỉ tiêu đề ra Chi NSNN đã tập trung giải quyết các vấn đề trọng tâm như đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, và các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ, môi trường, cũng như bảo đảm quốc phòng và trật tự an toàn xã hội Quản lý chi ngân sách thành phố đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước, trong đó chi thường xuyên là một bộ phận thiết yếu Chi thường xuyên không chỉ phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN mà còn bao gồm nhiều mục tiêu như chi cho sự nghiệp kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, quản lý hành chính, và an ninh quốc phòng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi ngân sách.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ của Nhà nước ngày càng gia tăng, dẫn đến việc nội dung chi thường xuyên ngày càng phong phú hơn.

Chính phủ đã nỗ lực thực thi các chính sách chống tham nhũng và nâng cao hiệu lực quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (NSNN), nhưng tình trạng sử dụng không đúng mục đích vẫn phổ biến ở nhiều địa phương Điều này cho thấy cơ chế quản lý chi thường xuyên NSNN chưa hiệu quả Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, tôi chọn đề tài "Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang" cho luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành quản lý kinh tế.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Mục tiêu nghiên cứu chung

Dựa trên việc đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong những năm tới.

M ụ c tiêu c ụ th ể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi và chi thường xuyên NSNN;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chithường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang những năm qua;

- Phân tích các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại thành phố Hà Giang;

- Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chithường xuyên NSNN tạithành phố Hà Giang trong những năm tới.

Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Giang

- Đối tượng khảo sát: Khảo sát trên cơ sở điều tra phỏng vấn tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách trênđịa bàn thành phố Hà Giang.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Công tác quản lý chithường xuyên NSNN củathành phố Hà Giang

Tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên NSNN của thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

- Số liệu thứ cấp: Thu thập giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016

- Số liệu sơ cấp: Điều tra năm 2017.

- Thời gian thực hiện đề tài: tháng 5/2017 đến tháng 5/2018

- Giải pháp đề xuất đến năm 2020 và giai đoạn tiếp theo

Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại thành phố Hà Giang, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN trong giai đoạn 2018-2020.

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

- Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Hà Giang trong thời gian qua ra sao?

- Để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố

Hà Giang thì cần phải làm gì?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước?

Đóng góp mới luận văn

Với sự nỗ lực cá nhân và kiến thức tích lũy từ các tài liệu của nhiều tác giả, cùng với sự hướng dẫn tận tình từ quý Thầy, Cô và đặc biệt là sự hỗ trợ của PGS-TS Trần Đình Thao, đề tài đã đưa ra một số đóng góp quan trọng.

Bài viết hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện/thành phố và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nó phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Hà Giang, đánh giá kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân Từ đó, bài viết đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách của thành phố Hà Giang.

Đề tài đã phân tích những ưu và khuyết điểm trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện/thành phố, đồng thời nêu rõ các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng tham ô và lãng phí, từ đó bảo vệ và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

Đề tài này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các ngành, các cấp và các đơn vị trong và ngoài thành phố Hà Giang.

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN

Khái quát chung v ề NSNN

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một khái niệm kinh tế - lịch sử, liên quan chặt chẽ đến sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ NSNN không chỉ tồn tại mà còn phát triển song song với sự phát triển của Nhà nước.

Ngân sách là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định, thường được thể hiện qua bảng tính toán chi phí cho kế hoạch hoặc chương trình cụ thể Khi chủ thể là Nhà nước, thuật ngữ này được gọi là Ngân sách Nhà nước (NSNN).

Có nhiều khái niệm về NSNN được các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước đưa ra như sau:

Theo Bách khoa toàn thư về kinh tế Pháp, ngân sách nhà nước (NSNN) được định nghĩa là văn kiện do nghị viện hoặc hội đồng thảo luận và phê chuẩn, trong đó ghi nhận các nghiệp vụ tài chính của tổ chức công như Nhà nước, chính quyền địa phương, hay các tổ chức tư nhân như doanh nghiệp và hiệp hội.

Theo định nghĩa trong từ điển kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước (NSNN) là kế hoạch tài chính hàng năm của Nhà nước, bao gồm các khoản thu và chi, được phê duyệt theo quy trình pháp luật.

Theo Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI thông qua vào kỳ họp thứ hai từ ngày 12 tháng 11 đến ngày 16 tháng 12 năm 2002, có hiệu lực từ năm ngân sách 2004, NSNN được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống bảng dự toán thu chi tài chính của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chính phủ lập dự toán cho các nguồn thu vào NSNN và các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng từ quỹ NSNN Bảng dự toán này cần được Quốc hội phê chuẩn.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là kế hoạch tài chính quốc gia, bao gồm các khoản thu và chi của Nhà nước, được thể hiện dưới dạng cân đối bằng giá trị tiền tệ Phần thu phản ánh các nguồn tài chính huy động vào NSNN, trong khi phần chi thể hiện chính sách phân phối các nguồn tài chính này nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội.

NSNN được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định, thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua(Quốc hội, 2002)

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ hiệu quả giúp Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề xã hội.

Việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được thực hiện theo các quy định pháp luật cụ thể NSNN không chỉ là một bộ luật tài chính đặc biệt mà còn được thiết lập dựa trên hệ thống pháp luật liên quan như hiến pháp và các luật thuế Đồng thời, NSNN là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế - xã hội liên quan.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với sở hữu Nhà nước và phản ánh lợi ích chung, lợi ích công cộng Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định các khoản thu chi của NSNN, nhằm mục tiêu giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội Qua đó, Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bản dự toán thu chi quan trọng, giúp các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và đề ra các thông số liên quan đến chính sách của Chính phủ cho năm tài khóa tiếp theo Việc thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ; những chính sách không được dự kiến trong NSNN sẽ không thể thực hiện Do đó, thông qua NSNN là sự kiện chính trị quan trọng, thể hiện sự đồng thuận trong Quốc hội về các chính sách của Nhà nước Nếu Quốc hội không thông qua NSNN, điều này sẽ phản ánh sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách và có thể dẫn đến mâu thuẫn chính trị.

- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia

Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình, trong đó tài chính Nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối hoạt động và phát triển nền kinh tế - xã hội Tài chính Nhà nước tập trung huy động nguồn lực tài chính chủ yếu qua thuế và các khoản thu tương tự Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách từ nguồn lực này để cấp phát kinh phí và tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế cũng như các đơn vị thuộc khu vực công, nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn phản ánh tính giai cấp, với sự khác biệt rõ rệt giữa thời kỳ phong kiến và hiện đại Trong thời kỳ phong kiến, ngân sách mang tính chất sơ khai và tùy tiện, không phân biệt rõ giữa ngân khố của Nhà vua và ngân sách nhà nước, với hoạt động thu – chi chủ yếu là cống nạp và ban phát Quyền quyết định ngân sách thuộc về Nhà vua, trong khi hiện nay, trong các hệ thống Nhà nước tư bản chủ nghĩa hoặc xã hội chủ nghĩa, ngân sách được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, với quyền quyết định thuộc về toàn dân thông qua Quốc hội NSNN hiện đại có thời gian sử dụng giới hạn, quy định rõ nội dung thu – chi và được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò của NSNN gắn liền với chức năng nhiệm vụ của Nhà nước và có sự biến đổi theo từng thời kỳ, giai đoạn khác nhau Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia, NSNN thể hiện các vai trò quan trọng, góp phần ổn định và phát triển kinh tế.

Thứ nhất: Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước

Qu ản lý chi thườ ng xuyên NSNN

* Khái niệm chi thường xuyên

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là các khoản chi tiêu của chính quyền, cơ quan quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp dưới sự kiểm soát và tài trợ của Chính phủ Nó phản ánh giá trị hàng hóa mà Chính phủ mua để cung cấp hàng hóa công cho xã hội, nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Theo các nhà kinh tế học cổ điển, hoạt động của Chính phủ không mang lại lợi ích kinh tế cho quốc gia, và chi tiêu ngân sách nhà nước chủ yếu mang tính tiêu dùng Họ cho rằng Chính phủ chỉ thu hút tài sản xã hội thông qua thuế bắt buộc mà không tái phân phối lại cho xã hội Do đó, cần hạn chế tối đa mọi khoản chi tiêu của Chính phủ để tránh lãng phí nguồn lực quốc gia.

Chi NSNN bao gồm ba loại chính: chi cho đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi cho chương trình mục tiêu quốc gia Trong đó, chi thường xuyên là những khoản chi thiết yếu để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước.

Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ tài chính công để đáp ứng nhu cầu chi liên quan đến nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước Khoản chi này có tính chất tiêu dùng, và quy mô, cơ cấu của chi thường xuyên phụ thuộc vào tổ chức bộ máy Nhà nước Với sự phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng, dẫn đến xu hướng mở rộng khoản chi này.

Theo Luật NSNN (Điều 31 và Điều 32), chi thường xuyên từ NSNN bao gồm chi của TW và chi của địa phương, bao gồm các khoản:

Chi cho các hoạt động trong các lĩnh vực như giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, cùng với các hoạt động sự nghiệp khác.

- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

- Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;

- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội;

- Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước;

- Chi cho các chương trình quốc gia, địa phương;

- Chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;

- Chi trợ cấp cho các đối tượng chính sách xãhội;

- Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật

Có thể tổng hợp các khoản chi này theo 4 lĩnh vực cụ thể sauđây:

Chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm cung cấp dịch vụ nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Những khoản chi này tạo động lực nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế nhà nước nhằm đảm bảo cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế, như nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng và thủy văn Mặc dù các đơn vị này có khả năng tạo ra sản phẩm và chuyển giao, nhưng chúng không phải là đơn vị kinh doanh, do đó, các khoản chi tiêu được xem như chi từ ngân sách nhà nước Tại Việt Nam, xu hướng hiện nay là Nhà nước chỉ giữ lại những đơn vị sự nghiệp kinh tế thiết yếu cho sự phát triển quốc gia, trong khi các đơn vị còn lại sẽ chuyển sang mô hình doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế và các hoạt động xã hội Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Chi cho hoạt động khoa học công nghệ bao gồm các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện đại hóa lĩnh vực này Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất lao động mà còn cải thiện môi trường làm việc và tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc gia về cả kinh tế lẫn xã hội Chi tiêu cho khoa học công nghệ được thực hiện qua các hội và ngành địa phương, và với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, khoản chi này ngày càng được mở rộng.

Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo bao gồm các khoản chi cho hệ thống giáo dục từ mầm non đến đại học Nhu cầu giáo dục ngày càng tăng về số lượng và chất lượng, trong khi ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ có khả năng đáp ứng một phần nhu cầu này Hiện nay, NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí cho giáo dục tiểu học công lập, phần lớn cho giáo dục phổ thông trung học và một phần cho giáo dục đại học Mục tiêu của Nhà nước Việt Nam là huy động nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế để nâng cao chất lượng giáo dục Đồng thời, chi tài chính công cần đảm bảo phát triển toàn diện hệ thống giáo dục, nâng cao kỹ năng sống và làm việc của con người Mặc dù chi cho hoạt động đào tạo có xu hướng giảm, nhưng vẫn cần duy trì một mức nhất định để khuyến khích nhân tài, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.

Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế bao gồm các khoản chi nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng và khám chữa bệnh cho người dân Trong khuôn khổ tài chính công, cần đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh cho một số đối tượng đặc biệt như trẻ em và những người thuộc diện chính sách xã hội Tài chính công chủ yếu tập trung vào chi cho y tế dự phòng và y tế công cộng để bảo vệ sức khỏe chung của cộng đồng.

Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao bao gồm các khoản chi cho văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thông và thể thao Những khoản chi này không chỉ nâng cao trình độ dân trí và sức khỏe tinh thần của người dân, mà còn góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.

Chi cho hoạt động xã hội bao gồm các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế xã hội, nhằm hỗ trợ cuộc sống của người dân trong những hoàn cảnh khó khăn như ốm đau, bệnh tật hoặc cho những người già không nơi nương tựa, từ đó góp phần ổn định xã hội.

Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp chủ yếu nhằm nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần cho người dân Ngoài ra, những khoản chi này còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo trật tự xã hội.

Chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước, hay còn gọi là chi quản lý hành chính, bao gồm các khoản chi để duy trì hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương Những khoản chi này không chỉ phục vụ cho các cơ quan quyền lực, hành chính và chuyên môn mà còn hỗ trợ cho viện kiểm sát và tòa án Trong bối cảnh phát triển xã hội, chi quản lý hành chính còn hướng đến việc phục vụ cộng đồng, bảo vệ và thúc đẩy các hoạt động kinh tế như cấp phép, công chứng và quản lý hộ khẩu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên NSNN

Điều kiện kinh tế xã hội ổn định sẽ đảm bảo vốn đầu tư được cung cấp đầy đủ và đúng tiến độ, trong khi nền kinh tế không ổn định dẫn đến tăng trưởng chậm và Nhà nước thắt chặt tín dụng để kiểm soát lạm phát Điều này có thể khiến các dự án phải điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và giảm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Lạm phát cũng làm tăng giá nguyên vật liệu, dẫn đến chi phí công trình tăng và có thể hoãn thực hiện dự án do thiếu vốn Vì vậy, các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại địa phương.

Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập của người dân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Khi kinh tế phát triển và thu nhập bình quân tăng, việc huy động và sử dụng ngân sách trở nên hiệu quả hơn, đồng thời yêu cầu các chính sách và chế độ kinh tế - tài chính phải điều chỉnh cho phù hợp Vì vậy, ở Việt Nam cũng như trên thế giới, việc chú trọng đến yếu tố này trong quản lý ngân sách nhà nước là rất cần thiết.

Hệ thống chính sách thuế cần đảm bảo rằng người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình bằng cách hiểu rõ luật thuế Mỗi luật thuế phải được trình bày một cách đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu, phù hợp với trình độ của cả người nộp thuế và người quản lý Đặc biệt, các mức thuế suất cần được xác định dựa trên phân tích khoa học và toàn diện, nhằm tìm ra những đáp số phù hợp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế.

Dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) được lập dựa trên nguồn lực tài chính công huy động, với cơ sở từ thực tiễn thu ngân sách và dự báo tăng thu trong năm Do đó, chi thường xuyên NSNN không được vượt quá nguồn thu huy động, đồng thời phải phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương Các địa phương có nguồn thu lớn có thể chủ động hơn trong việc lập dự toán chi tiêu và quản lý chi thường xuyên NSNN mà không phụ thuộc vào ngân sách trung ương.

Nhóm nhân tố chủ quan trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước bao gồm năng lực lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý, cũng như quy trình và công nghệ áp dụng trong quản lý chi tiêu.

- Năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NS

Một số lãnh đạo cơ quan và chính quyền địa phương chưa chú trọng đến công tác quản lý tài chính, dẫn đến việc ổn định vị trí cho những người làm công tác này không được quan tâm Họ thường xuyên thay đổi sau mỗi kỳ bầu cử đại biểu HĐND, khiến cho kinh nghiệm tích lũy trong thời gian công tác không được phát huy trong những năm tiếp theo.

Quản lý ngân sách gặp nhiều khó khăn do đội ngũ cán bộ chuyên trách về tài chính ở các cấp, ngành và địa phương chưa được tăng cường về cả chất lượng lẫn số lượng Điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức kế toán, kiểm tra, giám sát, cũng như tổng hợp và phân tích đánh giá về quản lý ngân sách Nhà nước.

- Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách

Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và thuận lợi trong hoạt động quản lý chi tiêu Việc áp dụng quy trình nghiệp vụ quản lý vào thực tiễn địa phương sẽ quyết định mức độ thành công của công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

NSNN và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình nghiệp vụ quản lý

Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các khâu Một hệ thống quản lý phù hợp không chỉ nâng cao chất lượng quản lý mà còn hạn chế sai phạm Quy trình quản lý khoa học và rõ ràng sẽ cải thiện chất lượng thông tin, hỗ trợ quyết định quản lý chi NSNN và giảm thiểu sai lệch thông tin Nhờ đó, hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại địa phương được nâng cao.

- Công nghệ thông tin quản lý chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn thành phố

Việc ứng dụng công nghệ tin học trong cuộc sống hiện đại đã trở thành yếu tố thiết yếu, đặc biệt trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) tại địa phương Công nghệ tin học giúp tiết kiệm thời gian xử lý công việc, đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong dữ liệu, đồng thời tạo điều kiện cho các quy trình cải cách nghiệp vụ hiệu quả Do đó, công nghệ tin học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tại các địa phương.

Một số cán bộ và nhân dân ở cơ sở vẫn chưa hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của quy chế dân chủ công khai, đặc biệt là quy chế công khai tài chính Điều này dẫn đến việc họ chưa tích cực tham gia giám sát quá trình thực hiện quy chế này trong quản lý tài chính ở các cấp.

Cơ sở th ự c ti ễ n

Đặc điểm đị a bàn nghiên c ứ u

Phương pháp nghiên cứ u

Th ự c tr ạ ng qu ản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nướ c c ủ a thành ph ố Hà

Phân tích các nhân t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý chi thườ ng xuyên ngân sách t ạ i thành phố Hà Giang

Đề xu ất định hướ ng và gi ải pháp tăng cườ ng qu ản lý chi thườ ng xuyên ngân sách nhà nước của thành phố Hà Giang

Kiến nghị

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
nh hình thực hiện dự tốn ngân sách năm trước và một số năm liền kề, ước thực hiện ngân sách năm hiện hành (Trang 33)
Bảng 2.1. Chi NSNN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 2.1. Chi NSNN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2016 (Trang 42)
Bảng 2.2. Chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 2.2. Chi NSNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2016 (Trang 43)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang (Trang 49)
Bảng 3.1. Tình hình đấi đai, dân số, lao động thành phố Hà Giang (2014-2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 3.1. Tình hình đấi đai, dân số, lao động thành phố Hà Giang (2014-2016) (Trang 51)
Bảng 3.2. Số lượng phiếu điều tra thăm dò ý kiến năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 3.2. Số lượng phiếu điều tra thăm dò ý kiến năm 2017 (Trang 58)
Bảng 4.1. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang (2014-2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.1. Cơ cấu chi thường xuyên NSNN tại thành phố Hà Giang (2014-2016) (Trang 68)
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về chất lượng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về chất lượng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang (Trang 70)
Bảng 4.3. Tổng hợp chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang (2014-2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.3. Tổng hợp chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách tại thành phố Hà Giang (2014-2016) (Trang 75)
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.4. Kết quả điều tra về việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang (Trang 76)
Bảng 4.5. Tổng hợp bổ sung chi thường xuyên dự toán ngân sách tại thành phố Hà Giang (2014-2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.5. Tổng hợp bổ sung chi thường xuyên dự toán ngân sách tại thành phố Hà Giang (2014-2016) (Trang 79)
Bảng 4.6. Tình hình Quyết toán chi thường xuyên NS trên địa bàn thành ph ố Hà Giang (2014- 2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.6. Tình hình Quyết toán chi thường xuyên NS trên địa bàn thành ph ố Hà Giang (2014- 2016) (Trang 82)
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra về việc thanh, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra về việc thanh, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách t ại thành phố Hà Giang (Trang 90)
Bảng 4.10. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách hàng nă mở thành phố - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thành phố hà giang, tỉnh hà giang
Bảng 4.10. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách hàng nă mở thành phố (Trang 92)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w