1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định

122 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Chính Sách Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nông Thôn Tại Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định
Tác giả Nguyễn Văn Tân
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Kim Chung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TÌNH HÌNHTHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHOLAO ĐỘNG NÔNG THÔN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀCHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHOLAO ĐỘNG NÔNG THÔN

    • 2.3. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHOLAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH

    • 4.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THỰC HIỆNCHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠONGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰCNINH, TỈNH NAM ĐỊNH

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

2.1.1 Lý luận về thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chính sách là tập hợp quyết sách của Chính phủ, được thể hiện qua hệ thống quy định trong các văn bản pháp quy Mục tiêu của chính sách là tháo gỡ khó khăn thực tiễn và điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu cụ thể, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định cho nền kinh tế.

Chính sách của chính phủ là tập hợp các chủ trương và hành động nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Những mục tiêu này không chỉ bao gồm sự phát triển kinh tế mà còn mở rộng đến các lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường, đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững.

Chính sách được định nghĩa là một sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt được một mục đích nhất định Định nghĩa này dựa trên đường lối chính trị chung và tình hình thực tế để xây dựng các chính sách phù hợp.

Chính sách được ban hành bởi các chủ thể có quyền lực hoặc quản lý, dựa trên đường lối chính trị và tình hình thực tế Mỗi chính sách đều nhắm tới những mục tiêu cụ thể và đối tượng nhất định, đồng thời xác định các phương thức cơ bản để đạt được những mục tiêu đó.

Khái niệm thực hiện chính sách

Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến đổi hành vi của các chủ thể thành hành động cụ thể đối với các đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Khái niệm đào tạo nghề

- Theo giáo trình Kinh tế lao động của Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Hà Nội, đào tạo được định nghĩa là quá trình trang bị kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho người lao động, giúp họ có khả năng thực hiện một công việc cụ thể (Trần Cao Sơn, 2004).

Theo Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), đào tạo nghề bao gồm các hoạt động cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết để thực hiện công việc một cách năng suất và hiệu quả Điều này bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo nghề nghiệp chuyên sâu.

Dạy nghề là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để người học có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Luật quy định ba cấp độ đào tạo: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề, bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên Như vậy, khái niệm đào tạo nghề và dạy nghề về cơ bản không có sự khác biệt nhiều về nội dung.

Đào tạo nghề là quá trình cung cấp cho người lao động kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp họ có khả năng đảm nhận một công việc cụ thể trong xã hội sau khi hoàn thành khóa học.

Lao động là hoạt động có mục đích của con người, giúp tác động vào tự nhiên và biến đổi nó thành những sản phẩm hữu ích nhằm đáp ứng nhu cầu của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).

Lao động là quá trình tương tác giữa con người với nhau và với tự nhiên, trong đó con người sử dụng hoạt động của mình để điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất với môi trường Qua việc tác động vào tự nhiên, con người không chỉ thay đổi thế giới xung quanh mà còn làm biến đổi bản chất của chính mình (Các Mác, 1984).

Lao động hiện nay được hiểu là quá trình hoạt động có chủ đích của con người, trong đó con người sử dụng công cụ lao động để tác động lên đối tượng lao động, nhằm cải biến nó và đáp ứng nhu cầu của bản thân cũng như của xã hội.

Khái niệm lao động nông thôn

Lao động nông thôn bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất từ những người lao động tại khu vực nông thôn Điều này bao hàm lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn và dịch vụ nông thôn, theo nghiên cứu của Nguyễn Mậu Dũng (2011).

Lao động nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của kinh tế nông nghiệp và kinh tế chung Nông thôn là nền tảng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Theo số liệu năm 2012, lao động nông thôn chiếm khoảng 67,55% tổng số lao động xã hội, cho thấy nguồn lao động này rất phong phú Họ không chỉ tạo ra của cải vật chất cho khu vực nông nghiệp mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp Việt Nam.

Lao động nông thôn được định nghĩa là tổng thể sức lao động thực tế tham gia vào quá trình lao động, bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55) và cả những người trên, dưới độ tuổi lao động sống tại khu vực nông thôn.

Chính sách đào tạo nghề cho lao động

Cơ sở thực tiễn của chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn

2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển đất nước đặc biệt chú trọng đến nông nghiệp và nông dân, với chính sách giáo dục và đào tạo bao gồm các yếu tố thiết yếu cho việc nâng cao năng lực nhân lực tại nông thôn Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chương trình MTQG về đào tạo nhân lực, nhằm đảm bảo hàng năm đào tạo 01 triệu lao động nông thôn Mục tiêu đến năm 2020 là giảm tỷ lệ lao động nông thôn xuống còn khoảng 30%, trong đó 50% lao động được đào tạo, giúp nông dân đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực và có khả năng lãnh đạo trong xây dựng nông thôn mới.

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X đã đưa ra nghị quyết quan trọng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó nhấn mạnh việc tăng cường đào tạo và bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân Đặc biệt, nghị quyết đề ra mục tiêu đào tạo nghề cho nông dân nhằm chuyển đổi nghề nghiệp và xuất khẩu lao động, đồng thời nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và cán bộ cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề sẽ được hình thành, với mục tiêu đào tạo khoảng một triệu lao động nông thôn mỗi năm và thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề một cách hiệu quả.

Chính phủ đã triển khai chương trình "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009, nhằm nâng cao tay nghề cho nông dân, đáp ứng nhu cầu phát triển nông thôn và nông nghiệp, đồng thời chuyển đổi cơ cấu lao động tích cực Mục tiêu của đề án là đào tạo khoảng một triệu lao động nông thôn mỗi năm, trong đó có 100.000 cán bộ, công chức xã, nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập Đề án bao gồm ba chính sách hỗ trợ cho người học nghề, giáo viên và cơ sở đào tạo nghề, với tổng kinh phí dự kiến là 25.980 tỷ đồng, trong đó 24.694 tỷ đồng dành cho đào tạo nghề và 1.286 tỷ đồng cho đào tạo cán bộ, công chức cấp xã.

Đề án đào tạo nghề này được thực hiện với tầm nhìn dài hạn, mục tiêu rõ ràng và quy mô lớn nhất từ trước đến nay, cả về nội dung và kinh phí Quyết định này đưa ra các giải pháp và tổ chức hành động liên kết chặt chẽ với các chính sách đào tạo nghề trước đó.

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2010, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã ban hành quyết định 2780/QĐ-BNN-TCCB phê duyệt dự án “Thí điểm mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại 11 xã thí điểm mô hình NTM” Mục tiêu của dự án là rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất phương pháp, điều kiện dạy và học để nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trong giai đoạn tiếp theo Dự án sẽ đánh giá nhu cầu của người học, người dạy, cũng như cơ sở vật chất của các cơ sở dạy nghề tại địa phương thí điểm, đồng thời đào tạo khoảng 900 lao động nông thôn trong 11 xã xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới theo Nghị quyết 26/NQ-TW, 2008.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

2.2.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Lương Tài

Lương Tài, huyện nông nghiệp đông dân ở Bắc Ninh, hiện có khoảng 107.668 người, trong đó 66.250 người trong độ tuổi lao động, chiếm 61% Đặc biệt, 85% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, nhưng lực lượng lao động chủ yếu có trình độ kỹ thuật thấp và năng suất lao động hạn chế Hàng năm, hàng trăm người đến tuổi lao động nhưng chỉ khoảng 15% được đào tạo nghề Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do phát triển khu công nghiệp và đô thị hóa, trong khi nhiều lao động nông thôn thiếu nghề phụ Đây là thách thức lớn đối với Lương Tài trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và góp phần xoá nghèo tại địa phương.

Huyện Lương Tài đã tích cực triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp và tăng cường lao động phi nông nghiệp Đề án này được xây dựng dựa trên phân tích cơ cấu lao động và nhu cầu học nghề tại địa phương, cùng với danh mục nghề cần dạy Các cơ quan như Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể địa phương phối hợp chặt chẽ trong việc đào tạo Chương trình đào tạo đã chuyển từ mô hình truyền thống sang đào tạo theo nhu cầu thực tế của người lao động và yêu cầu thị trường Đặc biệt, huyện chú trọng đào tạo nghề trong sản xuất nông nghiệp, nghề phụ và nghề truyền thống Để khuyến khích lao động nông thôn tham gia học nghề, huyện đã áp dụng chính sách ưu đãi như hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn, thu hút giáo viên giỏi và đầu tư cơ sở vật chất cho việc dạy nghề.

Từ năm 2012, huyện Lương Tài đã tổ chức đào tạo nghề cho hàng nghìn học viên với các ngành nghề như chăn nuôi thú y, nuôi trồng thủy sản, mộc, nề, điện dân dụng, may công nghiệp, thêu ren kỹ thuật và tin học Chương trình đào tạo này đã nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, cải thiện hiệu suất lao động và tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người dân trong huyện Đặc biệt, nó đã góp phần giảm thiểu tình trạng lao động dư thừa tại khu vực nông thôn (Hương Sơn, 2013).

Bắc Ninh đã triển khai đào tạo nghề dựa trên cơ cấu lao động và nhu cầu học nghề tại địa phương, xác định danh mục nghề cần dạy Chuyển đổi từ mô hình đào tạo theo năng lực sẵn có sang đào tạo đáp ứng nhu cầu của người lao động và yêu cầu thị trường Đồng thời, gắn kết đào tạo nghề với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội từng địa phương Để thu hút lao động nông thôn, tỉnh và huyện đã có chính sách ưu đãi như hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn, thu hút giáo viên giỏi, và đầu tư vào cơ sở vật chất dạy nghề, bao gồm phòng học lý thuyết và thực hành.

2.2.2.2 Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh Đông Triều là một huyện có diện tích 397,2 km², dân số là 163.984 người người (năm 2011) Huyện lỵ là thị trấn Đông Triều nằm trên quốc lộ 18 cách thành phố Hạ Long khoảng 60 km về hướng Tây Cách thủ đô Hà Nội khoảng 100 km Huyện Đông Triều có khá nhiều thuận lợi cho phát triển tổng hợp các ngànhkinh tế nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và khai thác khoáng sản (than atraxit)

Các cấp chính quyền huyện đã nhận thức rõ tầm quan trọng của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập trung tuyên truyền và phổ biến các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người lao động Việc dạy nghề cần gắn liền với nhu cầu việc làm và lựa chọn các nghề phù hợp với đặc điểm của từng địa phương Thời gian qua, công tác đào tạo nghề theo nhu cầu đã được địa phương đặc biệt chú trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.

Trước khi triển khai dạy nghề cho lao động nông thôn, huyện Đông Triều đã tiến hành khảo sát nhu cầu học nghề của người dân Dựa trên kết quả khảo sát, huyện đã xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo nghề phù hợp với ngành nghề Đáng chú ý, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn tại Đông Triều Để khuyến khích người nông dân tham gia học nghề, huyện đã tổ chức các lớp dạy nghề gắn với quy hoạch vùng sản xuất địa phương và nhu cầu về kiến thức khoa học kỹ thuật.

Để tối ưu hóa việc sử dụng trang thiết bị dạy nghề tại các trung tâm ở huyện, cần có kế hoạch cụ thể và hiệu quả Bên cạnh đó, việc cung cấp hướng dẫn, hỗ trợ và chính sách khuyến khích cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề là rất quan trọng.

Qua nhiều năm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong việc triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Tính đến năm 2012, huyện đã hoàn thành 14/14 lớp dạy nghề với 490 học viên, đạt 100% kế hoạch Trong đó, có 8 lớp nghề phi nông nghiệp như móc chỉ, móc sợi và gốm thô, cùng 6 lớp nghề nông nghiệp bao gồm nuôi cá thương phẩm, chăn nuôi gia súc gia cầm và trồng nấm Đáng chú ý, sau khi kết thúc các khóa học, hầu hết học viên nghề phi nông nghiệp đã được doanh nghiệp tuyển dụng, trong khi các học viên nghề nông nghiệp đã áp dụng thành công các kỹ thuật và mô hình mới vào sản xuất Điều này không chỉ giúp tăng năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn nâng cao thu nhập cho những lao động tham gia học nghề.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Nghiên cứu “Đánh giá công tác dạy nghề cho nông dân theo chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” (Nguyễn Trọng Phương,

Đề tài nghiên cứu tập trung vào các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề cho lao động nông nghiệp, chỉ ra rằng công tác đào tạo nghề nông nghiệp hiện vẫn gặp nhiều khó khăn Chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu và không gắn kết với phát triển kinh tế - xã hội địa phương, trong khi kỹ năng sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, dẫn đến năng suất lao động thấp và giá trị sản phẩm không tương xứng Tác giả đề xuất một số giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân, tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, tăng cường đầu tư nguồn lực, nâng cao chất lượng giảng viên, và đổi mới nội dung đào tạo nghề nông nghiệp.

Nghiên cứu của Thạc sỹ Đinh Thị Như Quỳnh (2011) về “Đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề theo Đề án 08 ở Ninh Bình” tập trung vào các trường, trung tâm dạy nghề, học viên, cơ sở sử dụng lao động và chính sách của Đảng và Nhà nước Tác giả đã chỉ ra những thành công và hạn chế trong triển khai Đề án 08 tại địa phương Để nâng cao hiệu quả thực hiện Đề án trong thời gian tới, tác giả đề xuất ba nhóm giải pháp khả thi: (1) Cải thiện cơ chế khuyến khích phát triển dạy nghề; (2) Tăng cường thực hiện đào tạo nghề theo Đề án 08.

(3) Giải pháp đối với chính quyền địa phương, cơ sở đào tạo và người lao động

Tiến sỹ Hoàng Vũ Quang đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về tác động của chính sách xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam, nhấn mạnh những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các chính sách liên quan đến lựa chọn đối tượng tham gia học nghề và hỗ trợ tài chính cho người học Nghiên cứu này không chỉ đánh giá hiện trạng mà còn đưa ra khuyến nghị và giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả thực hiện Đề án xây dựng nông thôn mới trong tương lai.

Các nghiên cứu hiện nay đã chỉ ra nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào phân tích sâu về việc thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn được xem là một yếu tố quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhưng việc triển khai vẫn gặp nhiều khó khăn do thiếu hụt về trình độ cán bộ, giảng viên, giáo trình, nguồn tài chính và cơ sở vật chất Điều này đã dẫn đến chất lượng đào tạo nghề chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến đời sống của người dân Do đó, các nhà làm chính sách cần có những ý tưởng và giải pháp hiệu quả để cải thiện đời sống của lao động trên toàn quốc.

Ngoài các bài viết hiện có, nhiều tác giả đã nghiên cứu và trình bày quan điểm về các vấn đề liên quan đến đề tài Tuy nhiên, hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Hương Sơn (2013). Đào tạo nghề gắn với đặc thù của địa phương. Ngày truy cập11/2/2016 tại http://infonet.vn/Chuyen-de/Dao-tao-nghe-nong-thon/ Luong- Tai-Bac-Ninh-Dao-tao-nghe-gan-voi-dac-thu-cua-dia phuong/68785.info Link
17. Nguyễn Tiến Dũng (2011). Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Tổng Cục trưởng cục dạy nghề. Ngày truy cập 12/2/2016:http://www.molisa.gov.vn/news/tabid/371/newsid/53124/seo/dao-tao-nghe-cho-nong-dan-trong-thoi-ky-hoi-nhap-quoc-te/language/vi-VN/Defaultaspx Link
18. Nguyễn Thanh (2013). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Gắn với đặc điểm của các địa phương, Báo Quảng Ninh. Ngày truy cập 05/3/2016:http://baoquangninh.com.vn/xahoi/201303/dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-Gan-voi-dac-diem-cua-cac-dia-phuong-2191225/ Link
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2013). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Sẻ chia kinh nghiệm. Ngày truy cập: 10/2/2016 Khác
3. Các Mác (1984). Bộ tư bản, Tập thứ nhất, quyển I. NXB Tiến bộ, Matxcơva Khác
4. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 26/NQ-TW, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X về: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
5. Chính phủ (2009). Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Đề án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 Khác
6. Chu Tiến Quang (2003). Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp, NXB Nông nghiệp, HN Khác
7. Đinh Thị Như Quỳnh (2011). Đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề theo Đề án 08 ở Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I. HN 8. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2006). Giáo trình Chính sáchKinh tế - Xã hội. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. HN Khác
9. Đỗ Kim Chung (2006). Chính sách phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Hoàng Phê (1997). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học ấn hành. ĐN Khác
11. Hoàng Vũ Quang (2012). Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. HN Khác
13. ILO (2003). Các vấn đề về việc làm và đói nghèo. Nghiên cứu tham luận số 9, ILO Geneva Khác
14. Lê Phạm Ngọc Kỳ (2004). Công tác giải quyết việc làm ở nông thôn, Tạp chí lao động và Xã hội Khác
15. Ngân hàng Thế giới (2006). Phát triển và thế hệ kế cận, Báo cáo phát triển Thế giới năm 2007. NXBVăn Hóa Thể Thao. HN Khác
16. Nguyễn Mậu Dũng (2011). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. NXB Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. HN Khác
19. Nguyễn Trọng Phương (2011). Đánh giá công tác dạy nghề cho nông dân theo chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I. HN Khác
20. Nguyễn Văn Quang (2013). Đề án đào tạo nghề tại tỉnh Đồng Nai: Nhìn lại hai năm thực hiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai. Ngày truy cập 17/3/2016 tại http://www:kinhtevadubao.com.vn/p0c283n14532/de-an-dao-tao-nghe-tai-dong-nai-nhin-lai-2-nam-thuc hien.htm Khác
21. Nguyễn Văn Thuynh (2012). Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Kim Bảng - tỉnh Hà Nam, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. HN Khác
22. Phạm Vân Đình (2008). Giáo trình chính sách nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Trường Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. HN Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất các ngànhkinh tế (theo giá cố định năm 1994). - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất các ngànhkinh tế (theo giá cố định năm 1994) (Trang 51)
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH  4.1.1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
4.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRỰC NINH 4.1.1 (Trang 60)
Bảng 4.2. Hình thức tuyên truyền về ĐTN ở các xã trên địa bàn huyện Trực Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.2. Hình thức tuyên truyền về ĐTN ở các xã trên địa bàn huyện Trực Ninh (Trang 66)
STT Các hình thức tuyên truyền Số ý kiến (n=90) Tỷ lệ (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
c hình thức tuyên truyền Số ý kiến (n=90) Tỷ lệ (%) (Trang 66)
Tại địa phương hình thức được địa phương thông báo và người dân trên địa bàn đi đăng ký được lựa chọn chiếm 56,67% số ý kiến người lao động, do địa  phương  và  đoàn  thể  chỉ  định  chỉ  chiếm  30%  (ở  đây  các  đối  tượng  chủ  yếu  là  trong  Hội  cựu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
i địa phương hình thức được địa phương thông báo và người dân trên địa bàn đi đăng ký được lựa chọn chiếm 56,67% số ý kiến người lao động, do địa phương và đoàn thể chỉ định chỉ chiếm 30% (ở đây các đối tượng chủ yếu là trong Hội cựu (Trang 67)
Bảng 4.4. Độ tuổi của học viên khi tham gia học nghề tại địa phương - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.4. Độ tuổi của học viên khi tham gia học nghề tại địa phương (Trang 68)
Bảng 4.3. Đối tượng tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956 tính đến hết năm 2014 tại huyện Trực Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.3. Đối tượng tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quyết định 1956 tính đến hết năm 2014 tại huyện Trực Ninh (Trang 68)
Bảng 4.5. Bảng khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Trực Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.5. Bảng khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Trực Ninh (Trang 69)
Bảng 4.6. Đánh giá về trình độ và năng lực của giáo viên đào tạo nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.6. Đánh giá về trình độ và năng lực của giáo viên đào tạo nghề (Trang 70)
Bảng tổng hợp dưới đây cho thấy lao động tham gia khóa học từ 1- 3 tháng chiếm  6,67%,  khóa  học  3 tháng  là 53,33% và trên 3  tháng  là  40% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng t ổng hợp dưới đây cho thấy lao động tham gia khóa học từ 1- 3 tháng chiếm 6,67%, khóa học 3 tháng là 53,33% và trên 3 tháng là 40% (Trang 71)
Bảng 4.9. Thời gian khóa học đào tạo nghề cho lao động nông thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.9. Thời gian khóa học đào tạo nghề cho lao động nông thôn (Trang 72)
Bảng 4.8. Thời gian thực học trung bình các khóa đào tạo nghề cho lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.8. Thời gian thực học trung bình các khóa đào tạo nghề cho lao động (Trang 72)
Bảng 4.11. Bảng kết quả ĐTN của huyện giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.11. Bảng kết quả ĐTN của huyện giai đoạn 2011-2015 (Trang 76)
Bảng 4.12. Mức chi phí trung bình đối với từng nghề người lao động sẵn sàng đóng góp để tham gia khóa đào tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.12. Mức chi phí trung bình đối với từng nghề người lao động sẵn sàng đóng góp để tham gia khóa đào tạo (Trang 78)
Bảng 4.13. Thực trạng cán bộ cơ sở xã Liêm Hải hiện nay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện trực ninh, tỉnh nam định
Bảng 4.13. Thực trạng cán bộ cơ sở xã Liêm Hải hiện nay (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w