1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

89 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Bảo Hiểm Xe Cơ Giới Tại Công Ty Bảo Hiểm Vietinbank Đông Bắc, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Châu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 846,69 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu:

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCHVỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm

        • 2.1.1.1. Khái niệm bảo hiểm

        • 2.1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp bảo hiểm

      • 2.1.2. Dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.1. Sự cần thiết của dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.2. Khái niệm dịch vụ bảo hiểm

        • 2.1.2.3. Phân loại dịch vụ bảo hiểm

      • 2.1.3. Dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.1. Khái quát về dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.2. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.3. Phương pháp giám định bảo hiểm xe cơ giới

        • 2.1.3.4. Nguyên tắc bồi thường và xác định số tiền bảo hiểm xe cơ giới

      • 2.1.4. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

        • 2.1.4.1. Phát triển dịch vụ bảo hiểm xe vật chất xe cơ giới theo chiều rộng

        • 2.1.4.2. Phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới theo chiều sâu

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công tybảo hiểm

        • 2.2.1.1. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểmDầu Khí PVI

        • 2.2.1.2. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểmBảo Minh

        • 2.2.1.3. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm PJICO

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANKĐÔNG BẮC

      • 3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty

        • 3.1.1.1. Nhân sự của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 3.1.1.2. Đặc điểm bộ máy của Vietinbank Đông Bắc

      • 3.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm VietinbankĐông Bắc

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH

      • 3.3.1. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng

      • 3.3.2. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠGIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG BẮC

      • 4.1.1. Quy trình cấp đơn bảo hiểm

      • 4.1.2. Quy trình giám định

      • 4.1.3. Quy trình bồi thường

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XECƠ GIỚI TẠI CÔNG TY

      • 4.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công tytheo chiều rộng

        • 4.2.1.1. Mạng lưới chi nhánh, đại lý

        • 4.2.1.2. Số lượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

        • 4.2.1.3. Tỷ lệ tái tục khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG

        • 4.2.1.4. Doanh thu bảo hiểm vật chất xe cơ giới

      • 4.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG theo chiều sâu

        • 4.2.2.1. Mức phí bảo hiểm

        • 4.2.2.2. Công tác giám định và bồi thường

        • 4.2.2.3. Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bảo hiểm vậtchất xe cơ giới của công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂMVẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM VIETINBANKĐÔNG BẮC

      • 4.3.1. Một số kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơgiới tại công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 4.3.1.1. Phát triển mạng lưới chi nhánh, đại lý và số lượng khách hàng

        • 4.3.1.2. Công tác giám định và bồi thường

        • 4.3.1.3. Mức phí bảo hiểm

        • 4.3.1.4. Sự hài lòng của khách hàng về tính trung thực, thân thiện của nhânviên công ty

      • 4.3.2. Một số tồn tại trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới củacông ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

        • 4.3.2.1. Mạng lưới phân phối và khách hàng

        • 4.3.2.2. Công tác giám định và bồi thường còn mất nhiều thời gian

        • 4.3.2.3. Tính linh hoạt của mức phí dịch vụ bảo hiểm

        • 4.3.2.4. Chất lượng dịch vụ cung cấp

        • 4.3.2.5. Nguồn nhân lực còn hạn chế về số lượng và trình độ chuyên môn

    • 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM VẬT CHẤTXCG CỦA BẢO HIỂM VIETINBANK ĐÔNG BẮC

      • 4.4.1. Phát triển mạng lưới rộng rãi và đa dạng hình thức bán hàng

      • 4.4.2. Cải thiện công tác giám định và bồi thường

      • 4.4.3. Xây dựng mức phí dịch vụ bảo hiểm phù hợp với từng nhóm khách hàng

      • 4.4.4. Cải tiến, phát triển và gia tăng lợi ích sản phẩm

      • 4.4.5. Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, nhân viên

      • 4.4.6. Đầu tư, xây mới cơ sở vật chất và trang thiết bị

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam

      • 5.2.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành khác có liên quan

      • 5.2.3. Kiến nghị với Tổng Công ty bảo hiểm Vietinbank Việt Nam

      • 5.2.4. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm

Bảo hiểm có nhiều định nghĩa khác nhau, được hình thành từ các góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật và nghiệp vụ.

Theo Dennis Kessler (Risque No 17, Jan- Mars 1994) : Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít

Bảo hiểm là một nghiệp vụ tài chính trong đó người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm để đảm bảo rằng, trong trường hợp xảy ra rủi ro, họ hoặc người thứ ba sẽ nhận được khoản bồi thường cho các tổn thất từ người bảo hiểm Người bảo hiểm chịu trách nhiệm toàn diện về rủi ro và thực hiện việc bồi thường thiệt hại dựa trên các phương pháp thống kê.

Bảo hiểm là một hệ thống kinh tế liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm quản lý rủi ro và sự cố Nó đảm bảo sự ổn định trong quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội Bảo hiểm hoạt động dựa trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro, nơi mỗi cá nhân hoặc nhóm nhỏ đóng góp một khoản tiền vào quỹ chung, từ đó bù đắp thiệt hại cho những thành viên không may gặp phải rủi ro tương tự.

Bảo hiểm là một phương pháp quản trị rủi ro, nằm trong nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro, nhằm ứng phó với những rủi ro gây tổn thất, thường liên quan đến tài chính và nhân mạng.

Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro tiềm ẩn từ cá nhân sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm, hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.

Bảo hiểm, mặc dù có nguồn gốc và lịch sử phát triển lâu đời, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về công ty bảo hiểm do tính đặc thù của dịch vụ này Từ những góc độ khác nhau, quan niệm về công ty bảo hiểm cũng đa dạng và phong phú.

2.1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp bảo hiểm

Theo Điều 3, Khoản 5 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, doanh nghiệp bảo hiểm được định nghĩa là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của luật kinh doanh bảo hiểm cùng các quy định pháp luật liên quan, nhằm mục đích kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Công ty bảo hiểm đóng vai trò là một tổ chức trung gian tài chính, có nhiệm vụ chi trả cho các sự kiện không mong đợi xảy ra, giúp bảo vệ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.

Công ty bảo hiểm là tổ chức huy động vốn thông qua việc bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và đầu tư vào thị trường chứng khoán Kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro từ người được bảo hiểm Khi bên mua bảo hiểm đóng phí, doanh nghiệp sẽ trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty bảo hiểm

Công ty bảo hiểm, giống như các doanh nghiệp khác, cung cấp những sản phẩm đặc trưng riêng Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý quỹ và đầu tư, cũng như đề phòng và hạn chế rủi ro, tổn thất Mỗi hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và ổn định cho khách hàng.

 Thứ nhất: kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, trong đó công ty bảo hiểm chấp nhận rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, dựa trên việc đối tượng mua bảo hiểm đóng phí cho người bán bảo hiểm Nguyên tắc cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là lấy số đông bù số ít, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

- Kinh doanh tái bảo hiểm:

Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp này nhận phí bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

Tái bảo hiểm là một nghiệp vụ trong đó một tổ chức bảo hiểm chuyển nhượng một phần rủi ro mà họ đã nhận bảo đảm cho một tổ chức bảo hiểm khác Nói một cách đơn giản, tái bảo hiểm có thể được hiểu là "bảo hiểm lại cho bảo hiểm" (Nguyễn Tiến Hùng, 2007).

 Thứ hai: quản lý quỹ và đầu tư vốn:

Mục tiêu chính của ngành bảo hiểm và tái bảo hiểm là đạt được lợi nhuận, vì vậy việc quản lý quỹ và đầu tư vốn trở nên cực kỳ quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Sau khi thu phí, doanh nghiệp bảo hiểm không phải chi trả bồi thường ngay, tạo ra một quỹ tài chính lớn mà họ có thể sử dụng để đầu tư Ngoài ra, công ty còn phải trích lập quỹ dự phòng nghiệp vụ, đây là khoản tiền cần thiết để thanh toán cho các trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định từ các hợp đồng đã ký kết Các quỹ này bao gồm cả khoản dự phòng bồi thường đã phát sinh nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ.

2.1.2.1 Sự cần thiết của dịch vụ bảo hiểm

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công ty bảo hiểm

2.2.1.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Dầu Khí PVI Điểm đặc biệt tại Công ty bảo hiểm PVI là xây dựng mạng lưới đối tác hoạt động trên nhiều lĩnh vực và khá rộng rãi, bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, cơ sở sửa chữa xe cơ giới, kinh doanh buôn bán xe như: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng TMCP Tien phong bank, Ngân hàng Ocean Bank, Ngân hàng ANZ Việt Nam, các chi cục thuế, Công ty Ford, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt nam, Công ty ô tô Trường Hải, Công ty liên doanh ô tô Giải Phóng, Công ty Toyota,

Tính đến năm 2019, PVI đã đạt vốn chủ sở hữu gần 2.500 tỷ đồng và tổng tài sản gần 6.000 tỷ đồng, tăng trưởng 120 lần và 260 lần sau 13 năm, đồng thời đóng góp hơn 950 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước PVI sở hữu một hệ thống bán lẻ mạnh mẽ với 25 chi nhánh, 90 văn phòng khu vực và hơn 600 đại lý chuyên nghiệp trên toàn quốc Ngoài hoạt động đầu tư tài chính, PVI còn có 4 công ty thành viên hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, khẳng định vị thế của mình như một định chế tài chính có thương hiệu.

- PVI Finance: Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính PVI

- PVI Invest: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển PVI

- PSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí

- PVI Media: Công ty cổ phần Truyền thông Dầu khí

2.2.1.2 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Bảo Minh

Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm tiên phong tại Việt Nam, được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 về hệ thống quản lý chất lượng Đồng thời, Bảo Minh cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam áp dụng giải pháp phần mềm ERP tiên tiến nhất thế giới của SAP.

Năm 2014, doanh thu phí bảo hiểm của Bảo Minh đạt gần 1.100 tỷ đồng, tăng 3% so với năm trước Công ty đã bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho hàng nghìn vụ tổn thất, với tổng số tiền lên đến 317 tỷ đồng Hoạt động đầu tư kinh doanh tiền tệ cũng ghi nhận kết quả khả quan, với tổng vốn đầu tư đạt 918 tỷ đồng, tăng 58% so với năm 2013 và lãi suất gần 50 tỷ đồng Về công tác đào tạo, Bảo Minh tổ chức 16 lớp học cho cán bộ nhân viên và 75 lớp cho 1.479 đại lý, cấp chứng chỉ cho 1.412 đại lý, đồng thời hỗ trợ đào tạo trực tiếp 10 lớp với 494 người tham gia.

2.2.1.3 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm PJICO

Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của PJICO, tổng doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty đạt mức ấn tượng.

Năm 2018, PJICO đạt doanh thu 503 tỷ đồng, tương đương 107% kế hoạch, với tỷ lệ bồi thường 49% Doanh thu từ bảo hiểm xe ô tô đạt 318 tỷ đồng, tăng trưởng 37% so với năm 2017 Công ty tiếp tục tập trung vào khai thác các đối tượng kinh doanh hiệu quả, đồng thời hạn chế khai thác các loại xe không hiệu quả như taxi, đầu kéo và xe đông lạnh Doanh thu từ bảo hiểm xe máy đạt 185 tỷ đồng, giảm khoảng 20% so với năm 2017, nhưng vẫn thấp hơn mức giảm chung của toàn thị trường PJICO duy trì vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực bảo hiểm xe máy với thị phần khoảng 34%, cho thấy hiệu quả trong công tác khai thác bảo hiểm xe cơ giới.

Sau khi nghiên cứu số liệu về kết quả của PJICO đạt được trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới thì chúng ta thấy rằng:

Số lượng xe tham gia bảo hiểm và doanh thu phí của loại hình bảo hiểm này đều tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ tái tục cao tại các công ty lớn.

PJICO nổi bật trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba cho chủ xe cơ giới, mang lại doanh thu ổn định Tuy nhiên, nguồn khai thác vẫn chưa đa dạng và phong phú.

Chênh lệch giữa số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất xe đang rất lớn, cho thấy tỷ lệ khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe tại công ty còn thấp Bảo hiểm vật chất xe mang lại doanh thu cao hơn so với bảo hiểm trách nhiệm dân sự, vì vậy công ty cần xem xét và khai thác nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe một cách hiệu quả hơn.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Dựa trên đặc điểm thị trường bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam và tình hình khai thác dịch vụ của các công ty bảo hiểm hàng đầu như Bảo Việt, PVI, Bảo Minh và PJICO, công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc cần rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trước khi triển khai chiến lược phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới Các hạng mục quan trọng cần chú ý bao gồm việc phân tích xu hướng thị trường, cải thiện chất lượng dịch vụ, và tối ưu hóa quy trình khai thác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Về khâu khai thác nghiệp vụ:

Để triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm, việc khai thác nghiệp vụ là yếu tố quyết định Khai thác chính là bước đầu tiên trong quy trình triển khai sản phẩm bảo hiểm, giúp đưa sản phẩm đến tay khách hàng và thu hút sự quan tâm của họ Chỉ khi khai thác được thực hiện hiệu quả, các bước tiếp theo mới có thể tiến hành, đồng thời đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm là “số đông bù số ít”.

Khâu khai thác là giai đoạn quyết định trong việc triển khai sản phẩm bảo hiểm, trong đó tìm kiếm khách hàng đóng vai trò chủ đạo Bước này nhằm giới thiệu sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới đến tay khách hàng, giúp họ hiểu rõ về sản phẩm mà công ty cung cấp và thuyết phục họ mua Để đạt được điều này, công ty bảo hiểm cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, thực hiện các hoạt động tiếp thị hiệu quả.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008, quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, thay thế cho Nghị định 115/1997/NĐ-CP Trong khi đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc khách hàng tham gia.

- Đàm phán và chào phí hay chính là đưa biểu phí cụ thể của nghiệp vụ bảo hiểm mà khách hàng tham gia

- Các thông tin khác nếu khách hàng yêu cầu

Sau khi khách hàng đồng ý mua bảo hiểm và thống nhất các điều khoản trong hợp đồng, hai bên sẽ ký kết để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mình Công ty bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và thu phí từ khách hàng.

Dựa trên thông tin từ giấy yêu cầu bảo hiểm, cần soạn thảo giấy chứng nhận bảo hiểm Người bán bảo hiểm phải ký tên và ghi rõ họ tên của mình trong phần “người bán bảo hiểm”.

Đặc điểm công ty và phương pháp nghiên cứu

Một số đặc điểm về Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty

Công ty Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc, thành lập vào ngày 10 tháng 10 năm 2016 theo giấy phép kinh doanh số 21/GDPDDC/KDBH, có trụ sở tại số 183 Nguyễn Gia Thiều, Phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh Ông Nguyễn Đức Linh hiện giữ chức vụ giám đốc và là người đại diện pháp lý của công ty VietinBank Đông Bắc là một trong hơn 30 đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đánh dấu sự phát triển quan trọng trong ngành bảo hiểm tại Việt Nam.

Vào năm 2002, Bộ Tài chính đã cấp Giấy phép thành lập và hành động số QP/KDBH 12/12/2002, quyết định thành lập Công ty Liên doanh trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương với vốn điều lệ 6.000.000 USD.

Năm 2008, Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập với giấy phép điều chỉnh Số 21/GPĐC 5/KDBH của Bộ Tài chính, có vốn điều lệ 92 tỷ đồng, trở thành công ty thành viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Đến năm 2009, VBI tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đổi tên thành Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Năm 2011, VBI tiếp tục được NHCT tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ đồng và chuyển trụ sở chính về Tầng 10, 11 Tòa nhà Vietinbank, 126 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

Năm 2014 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của VBI, với sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2013 về doanh thu, lợi nhuận và cơ cấu tổ chức Trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn, VBI vẫn ghi nhận doanh thu ấn tượng đạt 318 tỷ đồng, tăng 86%, và lợi nhuận đạt 63,27 tỷ đồng, tăng 30%.

-Năm 2016 o Đối với năm 2016, VBI đã nhận nhiều danh hiệu uy tín như “Top 10

VBI đã được công nhận là một trong những công ty bảo hiểm uy tín nhất Việt Nam theo Vietnam Report, đồng thời nằm trong “Top 20 doanh nghiệp tiêu biểu vì quyền lợi người tiêu dùng” và “Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam” Đặc biệt, từ năm 2012 đến 2015, VBI liên tục được vinh danh trong “Top 1000 đơn vị nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”.

Năm 2017, sau gần 10 năm phát triển, Bảo hiểm VietinBank đã khẳng định vị thế là thương hiệu uy tín trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ tại Việt Nam, cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng dựa trên công nghệ thông tin hiện đại Ngày 02/11/2017, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh cho phép Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với vốn điều lệ 500 tỷ VNĐ VBI được vinh danh trong “Top 10 công ty bảo hiểm uy tín nhất Việt Nam” và nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, đứng đầu ngành Bảo hiểm và xếp hạng 79 trong danh sách FAST500, đồng thời nhận giải “Công ty Bảo hiểm tốt nhất cho dịch vụ khách hàng Việt Nam năm 2017” từ Tạp chí Tài chính Global Banking & Finance Review.

Tháng 8/2017, VBI đã được Viện Nghiên cứu Kinh tế cấp giấy chứng nhận CSI 2017: Doanh nghiệp xuất sắc hài lòng khách hàng trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân

3.1.1.1 Nhân sự của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Trong doanh nghiệp, nguồn nhân lực chất lượng cao đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và khả năng cạnh tranh Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp khởi nguồn sáng tạo và quyết định sự phát triển Cơ cấu nhân sự trong doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên và trung gian trong hệ thống phân phối Đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, có trình độ nghiệp vụ cao và đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo sức mạnh cho doanh nghiệp, giúp vượt qua khó khăn và chiến thắng trong cạnh tranh.

Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của Công ty Chỉ tiêu

Số lượng (người) So sánh (%) 201

I Phân theo tính chất công việc

II Phân theo trình độ học vấn

III Phân theo giới tính

Năm 2016, nguồn nhân lực của Vietinbank Đông Bắc ghi nhận 40 lao động, bao gồm 35 lao động trực tiếp và 5 lao động gián tiếp đang học việc Trong số này, có 28 người có trình độ đại học và 12 người có trình độ cao đẳng, cho thấy sự đa dạng về trình độ học vấn trong đội ngũ nhân viên.

Công ty Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ từ cao đẳng trở lên, với mục tiêu duy trì sự cân bằng giữa số lượng nhân viên nam và nữ Để đáp ứng định hướng kinh doanh và mở rộng thương hiệu vào cuối năm 2015, công ty đã tích cực tìm kiếm và tuyển dụng nhân sự trong giai đoạn 2017 – 2018, dẫn đến mức tăng trung bình 27,4% số lượng nhân viên Mặc dù số lượng nhân sự có trình độ cao đẳng tăng từ 12 lên 15 người (tăng 11,8%), công ty vẫn ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ đại học, với số lượng tăng từ 28 người năm 2016 lên con số cao hơn vào năm 2018.

50 người với tốc độ tăng trưởng bình quân là 33,6%

Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc đang trải qua sự dịch chuyển lớn về nhân sự nhằm đáp ứng định hướng phát triển và tăng trưởng doanh thu Việc tuyển dụng thêm nhân sự để mở rộng hoạt động là cần thiết, và quá trình tuyển chọn kỹ lưỡng từ khâu tiếp nhận hồ sơ sẽ giúp công ty xây dựng đội ngũ nhân viên có năng lực, tránh tình trạng thiếu ổn định do phải loại bỏ nhân lực liên tục Do đó, nhân sự tại công ty có sự đồng nhất về trình độ Yêu cầu hiện tại là Công ty Bảo hiểm Vietinbank cần củng cố nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới.

3.1.1.2 Đặc điểm bộ máy của Vietinbank Đông Bắc

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy của Công ty

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng, nhằm đảm bảo sự phân công hợp lý cho từng hoạt động kinh doanh và quản lý Công ty tổ chức lao động một cách hợp lý để mọi hoạt động diễn ra đồng bộ và thống nhất, đồng thời duy trì mối quan hệ cộng tác chặt chẽ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của công ty.

Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:

Giám đốc là đại diện pháp lý của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty Với quyền điều hành cao nhất, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng.

Thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty theo quy định pháp luật, bao gồm quản lý thu chi tài chính nội bộ và lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm cho công ty và cơ quan thuế Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề pháp luật liên quan đến kế toán tài chính và kiểm toán Thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi ban lãnh đạo.

+ Phòng tổ chức hành chính - nhân sự:

Thực hiện các công việc hành chính như nhận điện thoại, quản lý con dấu, đón tiếp khách và quản lý tài sản Quản lý công tác bảo hiểm của công ty và soạn thảo các nội quy, quy chế Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban giám đốc.

+ Phòng Phát triển kinh doanh

Thực hiện công việc hỗ trợ thúc đẩy các phòng kinh doanh, mở rộng địa bàn kinh doanh nhằm làm tăng trưởng doanh thu cho Công ty

+ Phòng Bồi thường và phòng đánh giá rủi ro

Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác sau bán hàng và bồi thường cho khách hàng khi xảy ra tổn thất Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ các phòng kinh doanh trong việc giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghiệp vụ.

Có nhiệm vụ chính là mang doanh thu về cho Công ty

3.1.2 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin về tình hình chung của công ty, như nhân sự, kết quả kinh doanh, và các báo cáo liên quan đến số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ được giải quyết, hồ sơ tồn đọng, cũng như quy trình giám định và bồi thường Những dữ liệu này được thu thập từ các phòng ban trong công ty và từ các nguồn bên ngoài như tạp chí và website để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Để đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 100 khách hàng tham gia bảo hiểm Các ý kiến đánh giá của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ và cơ sở vật chất của công ty sẽ được thu thập và phân tích Phương pháp thang đo Likert 5 mức độ được áp dụng để đo lường sự hài lòng của khách hàng, từ không hài lòng (mức 1) đến rất hài lòng (mức 5) Những dữ liệu này sẽ là căn cứ quan trọng để đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ trong tương lai.

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu được thu thập sẽ được nhập vào Excel để tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho phân tích Đề tài áp dụng một số kỹ thuật phân tích dữ liệu để đạt được kết quả chính xác và hiệu quả.

Phương pháp thống kê mô tả là kỹ thuật quan trọng trong việc thống kê và mô tả các khía cạnh cơ bản của sự phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Phương pháp này sử dụng các số liệu tương đối, số tuyệt đối và giá trị trung bình để phân tích thực trạng Bên cạnh đó, việc sử dụng bảng, sơ đồ và biểu đồ cũng giúp thể hiện rõ ràng các dữ liệu nghiên cứu, từ đó phản ánh chính xác tình hình của vấn đề được nghiên cứu.

Phương pháp so sánh được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm phân tích sự biến động của các chỉ tiêu như số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ giải quyết, số hồ sơ tồn động và doanh thu từ bảo hiểm qua các năm Điều này giúp làm nổi bật sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty trong thời gian gần đây Bên cạnh đó, kỹ thuật so sánh còn được sử dụng để đối chiếu các chỉ tiêu nghiên cứu của công ty với các đối thủ trong cùng ngành, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan về vị thế cạnh tranh.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích

3.3.1 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng

 Mạng lưới: Số lượng chi nhánh, đại lý của công ty

 Sô lượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Sự gia tăng số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm là một tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp trong ngành Điều này cho thấy rằng các sản phẩm bảo hiểm đang dần đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

 Tỷ lệ khách hàng tái tục bảo hiểm

Tỷ lệ tái tục cao cho thấy sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các công ty bảo hiểm không ngừng nâng cao vị thế và xây dựng hình ảnh tích cực nhằm mở rộng thị phần.

3.3.2 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu

 Mức thu phí bảo hiểm xe cơ giới

Mức phí hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được tính toán bằng cách nhân tỷ lệ phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm mà khách hàng tham gia.

Tỷ lệ phí sẽ được xác định dựa trên biểu phí do Tổng công ty ban hành, áp dụng cho từng mục đích sử dụng xe, loại xe và thời gian sử dụng xe.

- Số hồ sơ yêu cầu giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số hồ sơ đã được giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số tiền bồi thường thực tế trong kỳ

Thời gian xử lý ban đầu là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhận thông báo tổn thất đến khi phản hồi đầu tiên gửi đến khách hàng Chỉ tiêu này thể hiện khả năng nhanh nhạy của DNBH trong việc thực hiện các phương hướng và hành động xử lý ngay khi nhận được thông báo về tổn thất.

Thời gian giải quyết bồi thường là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhận thông báo về tổn thất từ khách hàng cho đến khi khách hàng nhận được thông báo bồi thường hoặc thông báo từ chối bồi thường từ DNBH.

 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng:

- Thái độ phục vụ của nhân viên

Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thái độ làm việc nghiêm túc và đạo đức nghề nghiệp tốt sẽ ảnh hưởng quyết định đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô Sự nhiệt tình với khách hàng của họ cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ.

Quy trình và thủ tục là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự liền mạch trong dịch vụ từ đầu đến cuối Khi các hành động được thiết kế hợp lý và vận hành trơn tru, đồng thời chú trọng đến yêu cầu của khách hàng, bạn sẽ đáp ứng tốt mong đợi của họ Trong lĩnh vực bảo hiểm, quy trình khai thác và giám định bồi thường hoàn chỉnh sẽ hỗ trợ cán bộ và đại lý thực hiện đúng ngay từ đầu và duy trì sự chuẩn mực trong suốt quá trình phục vụ khách hàng.

Một công ty bảo hiểm với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại sẽ tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Sự đầu tư vào số lượng văn phòng, máy tính, máy fax và các thiết bị hỗ trợ khai thác, giám định, bồi thường, thống kê bảo hiểm, cùng với trung tâm dịch vụ khách hàng hoạt động 24/24 sẽ nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu của khách hàng.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2016 Khác
2. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo nhân sự năm từ 2016 Khác
3. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2017 Khác
4. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo nhân sự năm từ 2017 Khác
5. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2018 Khác
6. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo nhân sự năm từ 2018 Khác
7. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2018). Hướng dẫn quy trình công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới Khác
8. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2019). Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới Khác
9. Quốc hội (2002). Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam Khác
10. Nguyễn Tiến Hùng (2007). Nguyên lý thực hành bảo hiểm. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
12. Monique Gaullier (1994) Généralité sur l'assurance, Projet d'assur, L'école supérieur des Finances et de la Comptabilité de Hanoi - FFSA, Hanoi Khác
13. Dennis Kessler (1994) Risque No 17, Jan- Mars, Mỹ. III. Wedsite Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của Cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự của Cơng ty (Trang 37)
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của của Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của của Công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (Trang 40)
Bảng 4.4. Hệ thống đại lý, chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Hệ thống đại lý, chi nhánh (Trang 48)
Bảng 2. 1: Tiêu chuẩn quốc tế về bất công bằng trong phân phối thu nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 2. 1: Tiêu chuẩn quốc tế về bất công bằng trong phân phối thu nhập (Trang 51)
Bảng 4.7: Doanh thu dịch vụ bảo hiểm tại Công ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7 Doanh thu dịch vụ bảo hiểm tại Công ty (Trang 54)
Bảng 4.9.Thời gian giải quyết bồi thường tại bảo hiểm VietinBank Đông Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Thời gian giải quyết bồi thường tại bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (Trang 56)
Bảng 4.10. Kết quả bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của bảo hiểm VietinBank Đông Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.10. Kết quả bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (Trang 57)
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về phí của Cơng ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về phí của Cơng ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (Trang 58)
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Năng lực nhân sự của bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.13. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về Năng lực nhân sự của bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (Trang 61)
Bù lại khi khách hàng tham gia trả lời bảng hỏi khách hàng thật sự hài lòng  với  yếu  tố  Mức  độ  thân  thiện  và  trung  thực  của  nhân  viên  bảo  hiểm  Vietinbank Đơng Bắc (trung bình =4.1) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh
l ại khi khách hàng tham gia trả lời bảng hỏi khách hàng thật sự hài lòng với yếu tố Mức độ thân thiện và trung thực của nhân viên bảo hiểm Vietinbank Đơng Bắc (trung bình =4.1) (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w