1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm viettinbank đông bắc, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

94 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 633,91 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm (15)
      • 2.1.2. Dịch vụ bảo hiểm (17)
      • 2.1.3. Dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới (21)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới (27)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công ty bảo hiểm . 19 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (30)
  • Phần 3. Đặc điểm công ty và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Một số đặc điểm về Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (35)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty .......................................................................................... 24 3.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bảo hiểm Vietinbank (35)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (40)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (41)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (41)
      • 3.3.1. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng (41)
      • 3.3.2. Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu (42)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (44)
    • 4.1. Quy trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc 33 1. Quy trình cấp đơn bảo hiểm (44)
      • 4.1.2. Quy trình giám định (45)
      • 4.1.3. Quy trình bồi thường (47)
    • 4.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty (48)
      • 4.2.1. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty (48)
      • 4.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất XCG theo chiều sâu (56)
    • 4.3. Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (68)
      • 4.3.1. Một số kết quả đạt được trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (68)
      • 4.3.2. Một số tồn tại trong phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (71)
    • 4.4. Một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (0)
      • 4.4.1. Phát triển mạng lưới và đa dạng hình thức bán hàng (0)
      • 4.4.2. Cải thiện công tác giám định và bồi thường (76)
      • 4.4.3. Xây dựng mức phí dịch vụ bảo hiểm phù hợp với từng nhóm khách hàng (78)
      • 4.4.4. Cải tiến, phát triển và gia tăng lợi ích sản phẩm (79)
      • 4.4.5. Nâng cao trình độ và kỹ năng của cán bộ, nhân viên (80)
      • 4.4.6. Đầu tư, xây dựng mới cơ sở vật chất và trang thiết bị (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (84)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Kiến nghị (85)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam (85)
      • 5.2.2. Kiến nghị với các cơ quan ban ngành khác có liên quan (86)
      • 5.2.3. Kiến nghị với Tổng Công ty bảo hiểm Vietinbank Việt Nam (86)
      • 5.2.4 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm (88)
  • Tài liệu tham khảo (92)
  • Phụ lục (93)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm và công ty bảo hiểm

Bảo hiểm có nhiều định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào từng góc độ nghiên cứu như xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật và nghiệp vụ.

Theo Dennis Kessler (Risque No 17, Jan- Mars 1994) : Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít.

Bảo hiểm là một nghiệp vụ tài chính trong đó người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm để nhận được sự bồi thường từ người bảo hiểm khi xảy ra rủi ro Người bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm bù đắp tổn thất dựa trên các phương pháp thống kê, đảm bảo rằng cả người được bảo hiểm và bên thứ ba được bảo vệ trước những rủi ro không lường trước.

Bảo hiểm được định nghĩa là các quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm để xử lý rủi ro và biến cố Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất và đời sống xã hội diễn ra bình thường Bảo hiểm là phương pháp chia sẻ rủi ro giữa cá nhân và cộng đồng, trong đó mỗi người đóng góp một khoản tiền vào quỹ chung, từ đó bù đắp thiệt hại cho những thành viên không may gặp rủi ro.

Bảo hiểm là một phương pháp quản trị rủi ro hiệu quả, thuộc nhóm biện pháp tài chính nhằm đối phó với các rủi ro có khả năng gây tổn thất, đặc biệt là tổn thất về tài chính và nhân mạng.

Bảo hiểm là phương thức chuyển giao rủi ro tiềm năng từ cá nhân sang cộng đồng thông qua phí bảo hiểm, hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù đắp cho số ít.

Mặc dù bảo hiểm đã tồn tại từ lâu, nhưng do tính chất đặc thù của dịch vụ này, hiện vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về công ty bảo hiểm Từ các góc độ khác nhau, quan niệm về công ty bảo hiểm cũng đa dạng và phong phú.

2.1.1.2 Khái niệm về doanh nghiệp bảo hiểm

Theo Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000, doanh nghiệp bảo hiểm được định nghĩa là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và các quy định liên quan, nhằm mục đích kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm.

Công ty bảo hiểm đóng vai trò là tổ chức trung gian tài chính, thực hiện chức năng chi trả cho các sự kiện không mong đợi xảy ra.

Công ty bảo hiểm là tổ chức huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho công chúng và đầu tư vào thị trường chứng khoán Kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp chấp nhận rủi ro từ người được bảo hiểm Người mua bảo hiểm đóng phí để công ty bảo hiểm có thể trả tiền cho người thụ hưởng hoặc bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty bảo hiểm

Công ty bảo hiểm, giống như các doanh nghiệp khác, cung cấp các sản phẩm đặc trưng và hoạt động kinh doanh của họ bao gồm: kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, quản lý quỹ và đầu tư, cũng như đề phòng và hạn chế rủi ro, tổn thất Các hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn tài chính cho khách hàng.

 Thứ nhất: kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động sinh lời, trong đó công ty bảo hiểm chấp nhận rủi ro từ đối tượng được bảo hiểm, dựa trên việc người mua bảo hiểm đóng phí cho người bán bảo hiểm Nguyên tắc cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là lấy số đông bù số ít, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000.

- Kinh doanh tái bảo hiểm :

Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động sinh lợi của doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó họ nhận phí bảo hiểm từ doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã được bảo hiểm (Theo Khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm – 2000).

Tái bảo hiểm là một hình thức mà tổ chức bảo hiểm chuyển giao một phần rủi ro đã nhận cho tổ chức bảo hiểm khác Nói một cách đơn giản, tái bảo hiểm có thể hiểu là "bảo hiểm cho bảo hiểm".

 Thứ hai: quản lý quỹ và đầu tư vốn:

Mục tiêu chính của ngành bảo hiểm và tái bảo hiểm là tạo ra lợi nhuận, vì vậy việc quản lý quỹ và đầu tư vốn đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong hoạt động của ngành này.

Sau khi thu phí, doanh nghiệp bảo hiểm chưa cần chi trả bồi thường ngay, tạo ra một quỹ tài chính lớn mà họ có thể đầu tư Ngoài ra, công ty còn có quỹ dự phòng nghiệp vụ, là khoản tiền trích lập để thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã xác định từ các hợp đồng đã ký kết Các quỹ này cũng bao gồm khoản dự phòng cho những trách nhiệm bồi thường đã phát sinh nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ.

2.1.2.1 Sự cần thiết của dịch vụ bảo hiểm

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại một số công ty bảo hiểm

2.2.1.1 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Dầu Khí PVI Điểm đặc biệt tại Công ty bảo hiểm PVI là xây dựng mạng lưới đối tác hoạt động trên nhiều lĩnh vực và khá rộng rãi, bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công ty tài chính, cơ sở sửa chữa xe cơ giới, kinh doanh buôn bán xe như: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, Ngân hàng TMCP Tien phong bank, Ngân hàng Ocean Bank, Ngân hàng ANZ Việt Nam, các chi cục thuế, Công ty Ford, Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt nam, Công ty ô tô Trường Hải, Công ty liên doanh ô tô Giải Phóng, Công ty Toyota,

Tính đến năm 2019, PVI đã đạt vốn chủ sở hữu gần 2.500 tỷ đồng và tổng tài sản gần 6.000 tỷ đồng, tăng trưởng 120 lần và 260 lần sau 13 năm, đồng thời đóng góp hơn 950 tỷ đồng cho ngân sách nhà nước PVI sở hữu một hệ thống bán lẻ mạnh mẽ với 25 chi nhánh, 90 văn phòng khu vực và hơn 600 đại lý chuyên nghiệp trên toàn quốc Ngoài hoạt động đầu tư tài chính, PVI còn có 4 công ty thành viên hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực, khẳng định vị thế của mình như một định chế tài chính có thương hiệu.

- PVI Finance: Công ty cổ phần Đầu tư Tài chính PVI

- PVI Invest: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển PVI

- PSI: Công ty cổ phần Chứng khoán Dầu khí

- PVI Media: Công ty cổ phần Truyền thông Dầu khí

2.2.1.2 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm Bảo Minh

Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm tiên phong tại Việt Nam, được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 Đồng thời, Bảo Minh cũng là công ty đầu tiên tại Việt Nam áp dụng giải pháp phần mềm tích hợp doanh nghiệp ERP tiên tiến nhất thế giới từ SAP.

Năm 2014, Bảo Minh ghi nhận doanh thu phí bảo hiểm gần 1.100 tỷ đồng, tăng 3% so với năm 2013, đồng thời đã bồi thường cho hàng nghìn vụ tổn thất với tổng số tiền trên 317 tỷ đồng Hoạt động đầu tư kinh doanh tiền tệ cũng đạt kết quả khả quan, với tổng vốn đầu tư cuối năm đạt 918 tỷ đồng, tăng 58% so với năm trước và thu lãi gần 50 tỷ đồng Trong công tác đào tạo, Bảo Minh tổ chức 16 lớp học cho cán bộ nhân viên và 75 lớp đại lý với 1.479 đại lý tham gia, cấp chứng chỉ cho 1.412 đại lý và hỗ trợ đào tạo trực tiếp cho 10 lớp với 494 người tham gia.

2.2.1.3 Tình hình khai thác dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới ở công ty Bảo hiểm PJICO

Theo báo cáo tổng kết công tác năm 2018 của PJICO, tổng doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới của công ty đạt con số ấn tượng.

Năm 2018, PJICO đạt doanh thu 503 tỷ đồng, tương đương 107% kế hoạch, với tỷ lệ bồi thường 49% Doanh thu từ bảo hiểm xe ô tô đạt 318 tỷ đồng, tăng trưởng 37% so với năm 2017 Công ty tiếp tục tập trung vào khai thác các đối tượng kinh doanh hiệu quả và hạn chế khai thác các đối tượng không hiệu quả như taxi và xe đông lạnh Trong khi đó, doanh thu từ bảo hiểm xe máy là 185 tỷ đồng, giảm khoảng 20% so với năm 2017, nhưng vẫn thấp hơn mức giảm chung của toàn thị trường PJICO giữ vị trí dẫn đầu về bảo hiểm xe máy với thị phần khoảng 34%, cho thấy hiệu quả trong công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.

Sau khi nghiên cứu số liệu về kết quả của PJICO đạt được trong khai thác bảo hiểm xe cơ giới thì chúng ta thấy rằng:

Số lượng xe tham gia bảo hiểm và doanh thu phí của loại hình bảo hiểm này đều tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ tái tục cao tại các công ty lớn.

PJICO nổi bật trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, mang lại doanh thu đáng kể Tuy nhiên, nguồn khai thác thị trường vẫn còn hạn chế và cần được mở rộng hơn nữa.

Chênh lệch giữa số lượng xe tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất xe vẫn còn rất lớn, cho thấy tỷ lệ khách hàng tham gia bảo hiểm vật chất xe ở công ty là thấp Trong khi đó, bảo hiểm vật chất xe mang lại doanh thu cao hơn so với bảo hiểm trách nhiệm dân sự Do đó, công ty cần xem xét và khai thác hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe để tăng trưởng doanh thu.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Dựa trên đặc điểm thị trường dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại Việt Nam và hoạt động của các công ty bảo hiểm hàng đầu như Bảo Việt, PVI, Bảo Minh và PJICO, công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc cần rút ra những bài học kinh nghiệm quan trọng trước khi triển khai chiến lược phát triển dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới Các hạng mục cần chú trọng bao gồm việc phân tích nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ, tối ưu hóa quy trình bồi thường và phát triển các gói bảo hiểm linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Về khâu khai thác nghiệp vụ:

Để triển khai và phát triển một loại hình bảo hiểm, khâu khai thác nghiệp vụ đóng vai trò quyết định Đây là bước đầu tiên trong quy trình giới thiệu sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng, giúp thu hút sự quan tâm của họ Việc thực hiện khai thác hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các bước tiếp theo và đảm bảo nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh bảo hiểm, đó là “số đông bù số ít”.

Khâu khai thác trong triển khai sản phẩm bảo hiểm đóng vai trò quyết định, với việc tìm kiếm khách hàng là bước chủ đạo Mục tiêu của bước này là giới thiệu sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng, giúp họ hiểu rõ về bảo hiểm xe cơ giới mà công ty cung cấp và thuyết phục họ mua sản phẩm Để đạt được điều này, công ty bảo hiểm cần cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết, thực hiện các hoạt động tiếp thị hiệu quả cho khách hàng.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2008/NĐ-CP ngày 16/09/2008 quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, thay thế cho Nghị định 115/1997/NĐ-CP Trong khi đó, bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc khách hàng tham gia.

- Đàm phán và chào phí hay chính là đưa biểu phí cụ thể của nghiệp vụ bảo hiểm mà khách hàng tham gia.

- Các thông tin khác nếu khách hàng yêu cầu.

Sau khi khách hàng đồng ý mua bảo hiểm và thống nhất nội dung hợp đồng, hai bên sẽ ký kết để xác định quyền lợi và nghĩa vụ Công ty bảo hiểm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và thu phí từ khách hàng.

Dựa trên thông tin ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm sẽ được lập Người bán bảo hiểm cần ký và ghi rõ họ tên vào phần "người bán bảo hiểm".

Đặc điểm công ty và phương pháp nghiên cứu

Một số đặc điểm về Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

3.1.1 Giới thiệu chung về Công ty

Công ty Bảo hiểm VietnBank Đông Bắc được thành lập vào ngày 10 tháng

10 năm 2016 theo giấy phép kinh doanh số 21/GDPDDC/KDBH có trụ sở đặt tại số 183 Nguyễn Gia Thiều, Phường Tiền An, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Ông Nguyễn Đức Linh là người đại diện pháp lý và giữ chức vụ giám đốc tại Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc, một trong hơn 30 đơn vị thành viên của Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Tổng công ty này đã có nhiều cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và hoạt động.

Vào năm 2002, Bộ Tài chính đã cấp Giấy phép thành lập và hành động số QP/KDBH 12/12/2002, quyết định thành lập Công ty Liên doanh trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương với vốn điều lệ là 6.000.000 USD.

Vào năm 2008, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh Số 21/GPĐC 5/KDBH, đổi tên thành Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với vốn điều lệ 92 tỷ đồng, trở thành công ty thành viên của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Đến năm 2009, VBI được tăng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đổi tên thành Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Năm 2011, NHCT tiếp tục tăng vốn điều lệ của VBI lên 500 tỷ đồng và chuyển địa điểm trụ sở chính về Tầng 10, 11 Tòa nhà Vietinbank 126 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.

Năm 2014 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong hoạt động của VBI, với sự tăng trưởng mạnh mẽ so với năm 2013 về doanh thu, lợi nhuận và cơ cấu tổ chức Trong bối cảnh thị trường gặp khó khăn, VBI vẫn đạt doanh thu 318 tỷ đồng, tăng 86%, và lợi nhuận 63,27 tỷ đồng, tăng 30%.

- Năm 2016 o Đối với năm 2016, VBI đã nhận nhiều danh hiệu uy tín như “Top 10

Công ty bảo hiểm VBI đã được Vietnam Report công nhận là "Công ty bảo hiểm uy tín nhất Việt Nam" và nằm trong danh sách "Top 20 doanh nghiệp tiêu biểu vì quyền lợi người tiêu dùng" cũng như "Top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam" Đặc biệt, trong suốt 4 năm liên tiếp từ 2012 đến 2015, VBI luôn được vinh danh trong "Top 1000 đơn vị nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam".

Năm 2017, sau gần 10 năm phát triển, bảo hiểm VietinBank đã khẳng định vị thế là thương hiệu uy tín trong thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam, cung cấp sản phẩm và dịch vụ ưu việt trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại Ngày 02/11/2017, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh số 21/GPĐC23/KDBH cho phép Công ty TNHH MTV Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyển đổi thành Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Bảo hiểm VietinBank) với vốn điều lệ 500 tỷ VNĐ VBI được vinh danh trong “Top 10 công ty bảo hiểm uy tín nhất Việt Nam” do Vietnam Report công bố, nhận danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt Nam” và đứng vị trí số 1 trong Ngành Bảo hiểm, đồng thời xếp hạng 79 trong Bảng xếp hạng FAST500 và được trao giải “Công ty Bảo hiểm tốt nhất cho dịch vụ khách hàng Việt Nam năm 2017” bởi Tạp chí Tài chính Global Banking & Finance Review.

Tháng 8/2017, VBI đã được Viện Nghiên cứu Kinh tế cấp giấy chứng nhận CSI 2017: Doanh nghiệp xuất sắc hài lòng khách hàng trong lĩnh vực Bảo hiểm phi nhân.

3.1.1.1 Nhân sự của công ty bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc

Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn thúc đẩy sự sáng tạo Cơ cấu nhân sự trong doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm cán bộ quản lý, nhân viên và trung gian phân phối Một đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, chuyên nghiệp, có trình độ cao và đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo ra sức mạnh giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn và chiến thắng trong cạnh tranh.

Bảng 3.1 Tình hình nhân sự của Công ty

I Phân theo tính chất công việc

II Phân theo trình độ học vấn

III Phân theo giới tính

Nguồn nhân lực tại Vietinbank Đông Bắc đã có sự thay đổi rõ rệt qua các năm Năm 2016, tổng số lao động là 40 người, bao gồm 35 lao động trực tiếp và 5 lao động gián tiếp học việc, trong đó có 28 người có trình độ đại học và 12 người có trình độ cao đẳng Công ty ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ cao đẳng trở lên để đáp ứng yêu cầu công việc Số lượng nhân viên nam và nữ luôn được giữ ở mức cân bằng Cuối năm 2015, Tổng Công ty đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác kinh doanh và nâng cao thương hiệu bảo hiểm VietinBank nhằm mở rộng phạm vi hoạt động.

2017 – 2018 Công ty Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc không ngừng tìm kiếm và tuyển dụng thêm nhân sự để đáp ứng được định hướng của Công ty Từ Năm 2017 –

Năm 2018, công ty ghi nhận mức tăng trưởng trung bình số lượng nhân viên là 27,4% Để đảm bảo chất lượng nhân sự, công ty ưu tiên tuyển dụng ứng viên có trình độ Đại học trước, dẫn đến sự gia tăng không đáng kể số lượng nhân viên có trình độ Cao đẳng, chỉ tăng từ 12 người trong năm trước.

Từ năm 2016 đến 2018, số lượng người lao động tăng từ 15 lên 50 người, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 33,6% Trong khi đó, số nhân sự có trình độ Đại học cũng tăng từ 28 người lên 50 người trong cùng khoảng thời gian, với tỷ lệ tăng trung bình là 11,8%.

Công ty Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc đang trải qua sự dịch chuyển lớn về nhân sự nhằm đáp ứng định hướng phát triển và tăng trưởng doanh thu Việc tuyển dụng thêm nhân sự để mở rộng diện bàn là cần thiết, và quá trình tuyển chọn kỹ càng từ khâu tiếp nhận hồ sơ sẽ giúp xây dựng đội ngũ nhân lực có năng lực, hạn chế tình trạng thiếu ổn định do loại bỏ nhân viên thường xuyên Do đó, đội ngũ nhân sự của Công ty có sự đồng nhất về trình độ Để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới, Công ty cần củng cố nguồn nhân lực hiện tại.

3.1.1.2 Đặc điểm bộ máy của Vietinbank Đông Bắc

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy của Công ty

Công ty áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng, nhằm phân chia công việc dựa trên chức năng và nhiệm vụ của từng hoạt động kinh doanh Việc bố trí lao động được thực hiện hợp lý để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đồng bộ và ăn khớp trong toàn công ty, đồng thời duy trì sự thống nhất trong chỉ đạo tập trung dân chủ Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo và các phòng ban được xây dựng trên cơ sở hỗ trợ lẫn nhau.

Tổ chức bộ máy công ty bao gồm:

Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty Với quyền điều hành cao nhất, giám đốc quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh theo chế độ một thủ trưởng.

Thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định pháp luật, bao gồm quản lý thu chi tài chính trong công ty và lập báo cáo tài chính định kỳ cho cơ quan quản lý nhà nước Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định, đồng thời tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề pháp luật liên quan đến kế toán tài chính và kiểm toán Thực hiện các nhiệm vụ được giao bởi ban lãnh đạo công ty.

+ Phòng tổ chức hành chính - nhân sự:

Thực hiện các công việc hành chính như nhận điện thoại, quản lý con dấu, đón tiếp khách, và quản lý tài sản Ngoài ra, chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo hiểm của công ty và soạn thảo nội quy, quy chế Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của ban giám đốc.

+ Phòng Phát triển kinh doanh

Thực hiện công việc hỗ trợ thúc đẩy các phòng kinh doanh, mở rộng địa bàn kinh doanh nhằm làm tăng trưởng doanh thu cho Công ty

+ Phòng Bồi thường và phòng đánh giá rủi ro

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các phương pháp nghiên cứu sau đây được sử dụng

3.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu thứ cấp bao gồm thông tin tổng quan về Công ty, như tình hình nhân sự, kết quả kinh doanh và các báo cáo liên quan đến số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ được giải quyết, hồ sơ tồn động, cũng như quy định về quy trình giám định và bồi thường Những dữ liệu này được thu thập từ các phòng ban trong công ty và từ các nguồn tài liệu nghiên cứu như tạp chí và website, nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

Trong nghiên cứu này, dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 100 khách hàng tham gia bảo hiểm, nhằm đánh giá ý kiến về sản phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ và cơ sở vật chất của công ty Phương pháp thang đo Likert 5 mức độ được áp dụng để đo lường sự hài lòng của khách hàng, với phạm vi từ không hài lòng (mức 1) đến rất hài lòng (mức 5) Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới và đề xuất các giải pháp cần thiết trong tương lai.

3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu thu thập được nhập vào Excel để tổng hợp và tính toán các chỉ tiêu cần thiết cho việc phân tích Để thực hiện phân tích dữ liệu, đề tài áp dụng một số kỹ thuật chuyên biệt.

Phương pháp thống kê mô tả là kỹ thuật quan trọng trong việc phân tích và mô tả thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty Phương pháp này sử dụng các số liệu tương đối, số tuyệt đối và giá trị trung bình để trình bày thông tin một cách rõ ràng Bên cạnh đó, các hình thức biểu đồ, sơ đồ và bảng cũng được áp dụng để minh họa dữ liệu nghiên cứu, giúp phản ánh chính xác thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này, phương pháp so sánh được áp dụng để phân tích sự biến động của các chỉ tiêu như số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm, số hồ sơ được giải quyết, số hồ sơ còn tồn động và doanh thu từ bảo hiểm qua các năm Qua đó, ta có thể nhận thấy sự phát triển của dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới của công ty trong thời gian gần đây Bên cạnh đó, kỹ thuật so sánh cũng được sử dụng để đối chiếu một số chỉ tiêu nghiên cứu của công ty với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích

3.3.1 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều rộng

Mạng lưới: Số lượng chi nhánh, đại lý của công ty

Sô lượng khách hàng tham gia dịch vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Sự gia tăng số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp bảo hiểm, cho thấy sản phẩm của họ đã dần đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

Tỷ lệ khách hàng tái tục bảo hiểm

Tỷ lệ tái tục cao cho thấy rằng sản phẩm của công ty đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, các công ty bảo hiểm liên tục cải thiện vị thế và xây dựng hình ảnh tích cực để mở rộng thị phần.

3.3.2 Hệ thông chỉ tiêu phân tích phát triển theo chiều sâu

 Mức thu phí bảo hiểm xe cơ giới

Mức phí cho hợp đồng bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới được tính bằng cách nhân tỷ lệ phí bảo hiểm với số tiền bảo hiểm mà khách hàng đã tham gia.

Tỷ lệ phí sẽ được xác định dựa trên biểu phí do Tổng công ty ban hành, áp dụng cho từng mục đích sử dụng xe, loại xe và thời gian sử dụng xe.

- Số hồ sơ yêu cầu giải quyết bồi thường trong kỳ.

- Số hồ sơ đã được giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết bồi thường trong kỳ

- Số tiền bồi thường thực tế trong kỳ.

Thời gian xử lý ban đầu là khoảng thời gian từ khi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhận thông báo tổn thất cho đến khi phản hồi đầu tiên được gửi đến khách hàng Chỉ tiêu này thể hiện mức độ nhanh nhạy của DNBH trong việc thực hiện các hành động và phương hướng xử lý sau khi nhận thông báo tổn thất.

Thời gian giải quyết bồi thường là khoảng thời gian tính từ khi doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhận thông báo tổn thất từ khách hàng cho đến khi khách hàng nhận được thông báo về việc bồi thường hoặc từ chối bồi thường.

 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng: - Thái độ phục vụ của nhân viên

Cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, thái độ làm việc nghiêm túc và đạo đức nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm vật chất xe ô tô, đồng thời sự nhiệt tình với khách hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trải nghiệm dịch vụ.

Quy trình và thủ tục là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự liên tục trong dịch vụ, từ đầu đến cuối Khi các hành động được thiết kế hợp lý và thực hiện một cách suôn sẻ, đồng thời chú trọng đến nhu cầu của khách hàng, bạn sẽ đáp ứng tốt kỳ vọng của họ Trong lĩnh vực bảo hiểm, quy trình khai thác và giám định bồi thường hoàn chỉnh sẽ hỗ trợ cán bộ và đại lý thực hiện đúng ngay từ đầu và duy trì tiêu chuẩn trong suốt quá trình phục vụ khách hàng.

Một công ty bảo hiểm với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại sẽ tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Số lượng văn phòng, máy tính, máy fax và các thiết bị hỗ trợ khai thác, giám định, bồi thường, cũng như thống kê bảo hiểm đều góp phần nâng cao chất lượng phục vụ Đặc biệt, trung tâm dịch vụ khách hàng hoạt động 24/24 sẽ đảm bảo khách hàng nhận được sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2016 Khác
2. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2016). Báo nhân sự năm từ 2016 Khác
3. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2017 Khác
4. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2017). Báo nhân sự năm từ 2017 Khác
5. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo cáo theo nghiệp vụ năm 2018 Khác
6. Bảo hiểm Vietinbank Đông Bắc (2018). Báo nhân sự năm từ 2018 Khác
7. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2018). Hướng dẫn quy trình công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới Khác
8. Bảo hiểm VietinBank Đông Bắc (2019). Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới Khác
9. Quốc hội (2002). Luật Kinh doanh bảo hiểm Việt Nam Khác
10. Nguyễn Tiến Hùng (2007). Nguyên lý thực hành bảo hiểm. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
12.Monique Gaullier (1994) Généralité sur l'assurance, Projet d'assur, L'école supérieur des Finances et de la Comptabilité de Hanoi - FFSA, Hanoi Khác
13.Dennis Kessler (1994) Risque No 17, Jan- Mars, Mỹ.III. Wedsite Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w