1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột

112 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (11)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (11)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn (12)
  • 7. Tổng quan về tài liệu (12)
  • 8. Kết cấu của luận văn (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN (19)
    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN (19)
      • 1.1.1. Bảo hiểm xã hội (19)
      • 1.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện (22)
    • 1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN (33)
      • 1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (33)
      • 1.2.2. N ội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hộ i tự nguyện (34)
      • 1.2.3. Các tiêu chí phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (40)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ bhxh tự nguyện cho người dân (43)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ BUÔN (48)
    • 2.1.2. Tình hình dân cư và lao động (53)
    • 2.2. THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT (55)
      • 2.2.1. Tình hình nhu cầu dịch vụ BHXHTN của người dân (55)
      • 2.2.2. Tình hình mở rộng các loại hình dịch vụ BHXHTN cho người dân (58)
      • 2.2.3. Tình hình chất lượng dịch vụ BHXHTN cho người dân (60)
      • 2.2.4. Tình hình mở rộng đối tượng người dân tham gia BHXHTN (62)
      • 2.2.5. Tình hình mở rộng mạng lưới cung ứng và độ bao phủ BHXHTN cho người dân (64)
      • 2.2.6. Số thu BHXHTN ở Buôn Ma Thuột (67)
      • 2.2.7. Số chi BHXHTN cho người dân ở thành phố Buôn Ma Thuột (69)
    • 2.3. THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXHTN . 63 1. Ý thức của người dân (71)
      • 2.3.2. Thu nhập của người lao động (71)
      • 2.3.3. Thể chế chính sách về các dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (72)
      • 2.3.4. Cơ chế tài chính (73)
      • 2.3.5. Công tác tổ chức và đội ngủ cán bộ (75)
    • 2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BHXH TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT HIỆN NAY (77)
      • 2.4.1. Những hạn chế chủ yếu (77)
      • 2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế (79)
      • 3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ BHXHTN cho người dân thành phố Buôn Ma Thuột (85)
      • 3.1.3. Dự báo nhu cầu tham gia BHXHTN (85)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT (88)
      • 3.2.1. Giải pháp mở rộng các chế độ BHXHTN cho người dân (88)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ BHXHTN cho người dân (88)
      • 3.2.3. Giải pháp mở rộng đối tượng người dân tham gia BHXHTN (96)
      • 3.2.4. Giải pháp mở rộng mạng lưới làm công tác BHXHTN cho người dân (99)
    • 3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC THI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ (101)
      • 3.3.1. Nhóm điều kiện về pháp lý (101)
      • 3.3.2. Nhóm điều kiện về kinh tế (101)
      • 3.3.3. Nhóm điều kiện về tổ chức quản lý và cán bộ (102)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội, Đảng xác định tầm quan trọng của chính sách an sinh xã hội, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm mở rộng dịch vụ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho tất cả người lao động Trước năm 1994, Bộ Lao Động, Thương Binh và Xã Hội quản lý chế độ hưu trí và tử tuất, trong khi Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam quản lý chế độ ốm đau, thai sản và nghỉ dưỡng sức Sau khi Bộ luật lao động năm 1994 được thông qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995, tách BHXH thành một ngành độc lập dưới sự quản lý của Chính phủ Từ tháng 01 năm 2003, BHYT được chuyển giao cho BHXH Việt Nam quản lý, và từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, BHXH Việt Nam được giao nhiệm vụ thu bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một phần quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH) và là trụ cột cơ bản của nó Được hình thành từ hàng trăm năm trước, BHXH đã trải qua nhiều thay đổi về mô hình và hình thức thực hiện, từ chế độ bảo hiểm ốm đau ban đầu đến 9 chế độ BHXH hiện nay trên toàn thế giới Đối tượng tham gia BHXH cũng ngày càng được mở rộng Mục tiêu chính của BHXH là ổn định và phát triển xã hội, đồng thời đảm bảo các điều kiện cơ bản và thiết yếu cho đời sống con người.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, được quy định trong luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2008 Sau hơn năm năm triển khai, số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn thấp, với chỉ hơn 146 nghìn người, chiếm khoảng 0.22% tổng số đối tượng đủ điều kiện tham gia.

Với dân số gần 340 nghìn người, trong đó 140.162 người trong độ tuổi lao động chiếm hơn 41%, đời sống thu nhập của người dân thành phố Buôn Ma Thuột đã cải thiện nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn Việc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện không chỉ là mục tiêu mà còn là giải pháp nhằm thực hiện công bằng xã hội, đảm bảo mọi người dân được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định Tuy nhiên, sau năm năm triển khai, số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện tại Buôn Ma Thuột vẫn rất hạn chế, chỉ đạt 140 người vào năm 2013, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động cũng như định hướng của Đảng và Nhà nước.

Số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta còn thấp do nhiều yếu tố như trình độ học vấn và nhận thức xã hội hạn chế, lao động chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh và thu nhập thấp Để nâng cao tỷ lệ tham gia, cần tìm giải pháp giúp người lao động nhận thức được tầm quan trọng của BHXH, đồng thời giải quyết vấn đề thu nhập không ổn định Ngoài ra, cần cải thiện thể chế, tổ chức thực hiện và đội ngũ cán bộ quản lý Xuất phát từ những vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của nghiên cứu là phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân tại thành phố Buôn Ma Thuột Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các mục tiêu cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ.

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân tại thành phố Buôn Ma Thuột là cần thiết để nâng cao nhận thức và khuyến khích người dân tham gia Việc phát triển dịch vụ này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng Cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm tăng cường sự phát triển của bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khu vực.

+ Phân tích thực trạng về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phồ Buôn Ma thuột

Để phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân tại thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể như tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện, cải thiện chất lượng dịch vụ và thủ tục đăng ký, đồng thời xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp để khuyến khích người dân tham gia.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng cùng với các phương pháp cụ thể như khái quát hóa, thống kê, phân tích - tổng hợp, nội suy và khảo sát điều tra chọn mẫu để nghiên cứu thực trạng và chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại thành phố Buôn Ma Thuột Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH cho người dân trong khu vực này.

Phương pháp phân tích và tổng hợp kết hợp nội suy dữ liệu thời gian từ năm 2009 đến 2013 nhằm đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân tại Bảo hiểm xã hội thành phố Buôn Ma Thuột.

Trong phần đánh giá thực trạng, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng cách sử dụng bảng câu hỏi về dịch vụ BHXHTN cho người dân tại một số xã phường trong thành phố Dữ liệu trong luận văn chủ yếu được thu thập từ Cục Thống kê, Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, Bảo hiểm xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, Liên đoàn lao động thành phố Buôn Ma Thuột và các tài liệu thống kê khác.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Bài viết này hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện cho người dân, đồng thời đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện tại thành phố Buôn Ma Thuột.

Bài viết chỉ ra những khó khăn trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân tại thành phố Buôn Ma Thuột Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và mở rộng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, giúp người dân tiếp cận dễ dàng hơn và hưởng lợi từ chính sách này.

Tổng quan về tài liệu

Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã kế thừa các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước đó, tạo nền tảng cho đề tài Dưới đây là tổng quan tài liệu được sử dụng cho nghiên cứu.

Trần Quốc Toàn và Lê Trường Giang đã thực hiện một công trình nghiên cứu quan trọng về các giải pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho lao động trong khu vực nông, ngư và tiểu thủ công nghiệp vào năm 2001 Nghiên cứu này không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn mang lại giá trị xã hội lớn, phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội Công trình đã tổng hợp và hệ thống hóa một cách logic và chặt chẽ những vấn đề lý luận liên quan đến Bảo hiểm xã hội, góp phần mở rộng mạng lưới và loại hình Bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH TN) là nguyên tắc quan trọng nhằm thúc đẩy sự đoàn kết và tương trợ giữa những người tham gia Nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ quỹ BHXH, bảo toàn và phát triển quỹ này, từ đó đảm bảo quyền lợi cho người lao động và nâng cao an sinh xã hội Sự hợp tác giữa các cá nhân và sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ giúp củng cố hệ thống BHXH TN, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống ổn định hơn trong tương lai.

TN Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực hiện

Bài viết tập trung vào đánh giá khả năng tham gia BHXH TN của người lao động trong nông nghiệp, ngư nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhằm cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách Nghiên cứu đã phân tích việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An qua các khía cạnh như quy định chính sách, tổ chức thu chi, quản lý đối tượng, và an toàn quỹ Đặc biệt, việc sử dụng mô hình toán học để chứng minh sự mất cân đối quỹ BHXH nông dân đã góp phần quan trọng trong việc đề xuất ban hành Quyết định số 32/2001/QĐ-UB Bài viết cũng nhấn mạnh mối liên hệ giữa BHXH TN và BHXH BB, đề xuất chuyển đổi BHXH nông dân sang loại hình BHXH TN để phù hợp hơn với mức đóng hiện tại Các giải pháp thực hiện BHXH nông dân đã cung cấp những kiến giải khoa học cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc cụ thể hóa văn bản hướng dẫn và triển khai trên toàn quốc.

Việc tiếp cận và sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện (BHYT TN) của người dân nông thôn hiện nay chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó truyền thông đóng vai trò quan trọng Mặc dù người dân đã biết đến BHYT TN và quyền lợi liên quan, nhưng truyền thông đại chúng không phải là phương thức hiệu quả nhất; thay vào đó, truyền thông liên cá nhân lại là yếu tố quyết định Tính cộng đồng cao ở nông thôn giúp hình thức truyền thông này phát triển, với vai trò lớn của nhân viên BHYT TN tại địa phương, những người hiểu rõ hoàn cảnh cộng đồng và có khả năng truyền tải thông tin hiệu quả Tuy nhiên, trình độ và khả năng của nhân viên đại lý còn hạn chế, dẫn đến việc tuyên truyền chưa đạt hiệu quả cao Điều này khiến người dân chưa hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình đối với BHYT TN, từ đó hạn chế sự tham gia của họ Việc tổ chức tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả, và những người trong gia đình, hàng xóm cũng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin về BHYT TN thông qua các câu chuyện hàng ngày.

Bảo hiểm y tế (BHYT) tự nguyện đang tiếp cận nhiều người hơn nhờ vào yếu tố tâm lý của người dân, đặc biệt là hiệu ứng lan truyền trong cộng đồng khi một số cá nhân đã trải nghiệm lợi ích thực tế từ thẻ BHYT Người dân thường cần thấy được quyền lợi cụ thể, như một “nhân chứng sống”, để tin tưởng và tham gia Để tăng cường sự tham gia, ngành BHXH, cơ sở y tế và chính quyền địa phương cần cung cấp thông tin đầy đủ về chế độ và quyền lợi của BHYT Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ cách thức sử dụng thẻ và mức chi trả, dẫn đến sự nghi ngờ đối với cán bộ y tế Chính sách nhà nước về BHYT đang dần thay đổi để phù hợp hơn với thực tế Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, đặc biệt là tuyến đầu, cũng ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia BHYT của người dân Một số người đã tìm cách khắc phục tình trạng chờ đợi bằng cách chọn thời gian khám hợp lý, trong khi một bộ phận khác vẫn chưa hiểu rõ quyền lợi của BHYT, gây ra sự không hài lòng và mất niềm tin Nhiều người vẫn cho rằng dịch vụ khám chữa bệnh và cấp thuốc qua thẻ BHYT chưa thực sự hiệu quả, từ đó hạn chế sự tham gia của họ vào BHYT tự nguyện.

Lưu Thị Thu Thủy (2011) trong đề án "Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của đối tượng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện KVPCT" đã chỉ ra rằng hầu hết người lao động (NLĐ) được phỏng vấn đều có mong muốn tham gia BHXH, BHYT tự nguyện Tuy nhiên, họ phải đối mặt với sự lựa chọn khó khăn do tình hình tài chính hạn chế Khả năng tham gia BHXH, BHYT tự nguyện của NLĐ KVPCT chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm trình độ học vấn, tính chất nghề nghiệp, hình thức làm việc, hiểu biết, thu nhập, và mức độ ổn định về thu nhập.

Nguyễn Thị Ánh Xuân (2004) trong luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua dịch vụ bảo hiểm nhân thọ” đã xác định bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến nhận thức về dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bao gồm lợi ích bảo vệ, lợi ích tiết kiệm, lợi ích đầu tư và lợi ích tinh thần Nghiên cứu cho thấy sự ủng hộ từ cha mẹ, vợ chồng, con cái và bạn bè là những yếu tố quan trọng trong việc tác động đến xu hướng mua bảo hiểm nhân thọ Kết quả hồi quy cho thấy, đối với nhóm khách hàng chưa mua bảo hiểm, sự ủng hộ của cha mẹ có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là yếu tố tinh thần, sự ủng hộ của vợ chồng và yếu tố bảo vệ Trong khi đó, nhóm khách hàng đã mua bảo hiểm cho thấy sự ủng hộ từ vợ chồng là yếu tố quan trọng nhất Cả hai nhóm đều nhận thấy lợi ích tinh thần ảnh hưởng nhiều hơn đến xu hướng mua so với lợi ích bảo vệ hay đầu tư Mặc dù lợi ích tiết kiệm là một yếu tố căn bản, nhưng không được khảo sát, điều này có thể cho thấy rằng người tiêu dùng chưa đánh giá đúng mức về tầm quan trọng của tiết kiệm trong quyết định mua bảo hiểm nhân thọ.

Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH) hiện nay đang gặp nhiều thách thức, đòi hỏi cần có những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác thu Đề tài nghiên cứu của TS Nguyễn Văn Châu, nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, năm 1996, đã chỉ ra những vấn đề cần khắc phục trong quy trình thu BHXH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình và đảm bảo quyền lợi cho người lao động Việc tăng cường quản lý và cải cách quy trình thu BHXH sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của hệ thống an sinh xã hội.

- Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu Bảo hiểm xã hội, Đề tài nghiên cứu của TS Dương Xuân Triệu, 1999

- Chiến lược phát triển bảo hiểm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội đến năm 2020, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS Nguyễn Huy Ban, nguyên Tổng Giám Đốc BHXH Việt Nam, 1999

- Hoàn thiện quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, luận văn tiến sĩ kinh tế của Đỗ Văn Sinh – Phó tổng Giám Đốc BHXH Việ Nam, 2005

Nghiên cứu về dịch vụ bảo hiểm xã hội (BHXH) tại thành phố Buôn Ma Thuột là rất cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Luật BHXH mới có hiệu lực từ năm 2007, dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc tổ chức và điều kiện kinh tế vĩ mô Mặc dù các đề tài trước đây đã đóng góp vào việc hoạch định chính sách BHXH, nhưng chưa có nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ BHXH tự nguyện (BHXHTN) cho người dân địa phương Để thực hiện nghiên cứu này, cần kế thừa và chọn lọc các kết quả đã đạt được từ các công trình trước, đồng thời khảo sát thực tiễn nhằm hiểu rõ hơn về tình hình tham gia dịch vụ BHXHTN của người dân Việc nghiên cứu này không chỉ mang tính thời sự mà còn đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở ba chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

1.1.1 Bảo hiểm xã hội a Khái ni ệ m B ả o hi ể m xã h ộ i

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển từ những bước đầu tự phát với phạm vi hoạt động hạn chế Trước nhu cầu thực tiễn, chính sách BHXH nhanh chóng được thiết lập và mở rộng Theo từ điển bách khoa Việt Nam, BHXH được định nghĩa là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già hoặc tử tuất Hệ thống này dựa trên quỹ tài chính từ sự đóng góp của các bên tham gia, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) được định nghĩa bởi Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) là sự bảo vệ xã hội dành cho các thành viên thông qua các biện pháp công cộng, bao gồm pháp luật và trách nhiệm của Chính phủ Mục tiêu của BHXH là chống lại những khó khăn kinh tế và xã hội do mất hoặc giảm thu nhập, xảy ra khi người lao động gặp phải ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật hoặc qua đời Ngoài ra, BHXH còn có nhiệm vụ đảm bảo chăm sóc y tế, sức khỏe và hỗ trợ tài chính cho các gia đình khi cần thiết.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) không chỉ là một chế độ an sinh mà còn là một công cụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và toàn xã hội BHXH đảm bảo quyền lợi cho từng thành viên, từ đó tạo ra sự gắn kết chặt chẽ giữa cá nhân và cộng đồng Việc phân loại bảo hiểm xã hội giúp hiểu rõ hơn về các hình thức và lợi ích mà nó mang lại cho xã hội.

Luật Bảo hiểm xã hội qui định ba loại hình bảo hiểm xã hội, đó là:

- Bảo hiểm xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia Hình thức này bao gồm các chế độ như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong các tình huống khác nhau.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm mà người lao động có thể tự nguyện tham gia, cho phép họ lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập cá nhân Hình thức này bao gồm hai chế độ chính: chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, giúp người lao động đảm bảo quyền lợi xã hội trong tương lai.

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ bắt buộc dành cho công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 12 đến 36 tháng với các doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên Chế độ này bao gồm nhiều quyền lợi quan trọng như trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm và bảo hiểm y tế, nhằm đảm bảo an sinh cho người lao động trong trường hợp mất việc.

Bảo hiểm y tế (BHYT) cung cấp nhiều chế độ chăm sóc sức khỏe, bao gồm việc khám chữa bệnh cho học sinh, sinh viên khi gặp vấn đề sức khỏe tại trường Người tham gia BHYT có quyền hưởng dịch vụ khám chữa bệnh tại các bệnh viện có hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội Trong trường hợp khám chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng, người bệnh sẽ tự thanh toán chi phí và sau đó yêu cầu BHXH hoàn trả BHXH sẽ thanh toán dựa trên dịch vụ kỹ thuật và chứng từ hợp lệ, nhưng không vượt quá mức quy định Đối với việc khám chữa bệnh ở nước ngoài, người bệnh cũng phải tự chi trả trước và yêu cầu hoàn trả từ BHXH theo mức tối đa quy định.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống của người lao động tham gia Khi gặp phải tình huống suy giảm khả năng lao động, mất việc làm, hoặc thậm chí qua đời, những người tham gia BHXH sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập Sự hỗ trợ này giúp người lao động nhanh chóng khắc phục tổn thất về vật chất, phục hồi sức khỏe, và ổn định cuộc sống, từ đó tiếp tục tham gia vào các hoạt động bình thường.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và ổn định cho nền kinh tế – xã hội Để giảm thiểu rủi ro, các doanh nghiệp cần thiết lập quy định nghiêm ngặt về an toàn lao động nhằm bảo vệ người lao động Khi xảy ra sự cố, quỹ BHXH sẽ kịp thời hỗ trợ, giúp người lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và tiếp tục sản xuất Những yếu tố này đều góp phần quan trọng vào sự ổn định của nền kinh tế – xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tạo ra mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước thông qua việc cả ba bên cùng đóng góp vào quỹ BHXH Sự tham gia này không chỉ nâng cao trách nhiệm của người lao động trong công việc mà còn thể hiện trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với quyền lợi của người lao động Nhà nước, với vai trò vừa là người đóng góp vừa là người điều hành quỹ BHXH, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng cho tất cả các đối tượng thụ hưởng Qua đó, BHXH góp phần củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động, đồng thời hỗ trợ ổn định nền kinh tế - xã hội.

Bốn là, BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xă hội

Quỹ BHXH không chỉ chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động và gia đình họ, mà còn đầu tư phần nhàn rỗi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ Điều này cho thấy hoạt động của quỹ BHXH đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế Hơn nữa, phân phối trong BHXH là hình thức phân phối lại thu nhập, giúp hỗ trợ những người có thu nhập thấp bằng cách chuyển giao nguồn lực từ những người khỏe mạnh, có việc làm ổn định đến những người ốm yếu và gặp rủi ro trong cuộc sống Nhờ đó, BHXH góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và đảm bảo sự công bằng xã hội.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) trực tiếp phản ánh mục tiêu và tư tưởng tốt đẹp của chế độ chính trị và xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đang nỗ lực xây dựng, hướng tới một đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

1.1.2 Bảo hiểm xã hội tự nguyện a Khái ni ệ m b ả o hi ể m xã h ộ i t ự nguy ệ n

Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN), là một phần thiết yếu trong hệ thống an sinh xã hội Theo Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội, BHXHTN cho phép người lao động tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của họ, từ đó hưởng các quyền lợi bảo hiểm xã hội Việc tham gia BHXHTN không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của bản thân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là hình thức bảo hiểm do Nhà nước ban hành, nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động Hình thức này dựa trên quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp tự nguyện của người lao động và người sử dụng lao động, đảm bảo an toàn cho cuộc sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào việc bảo đảm an toàn xã hội.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình bảo hiểm do nhà nước quản lý, khuyến khích người lao động tham gia tự nguyện Người dân có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp để đảm bảo bù đắp một phần thu nhập cho bản thân và gia đình khi gặp phải rủi ro xã hội như tuổi già hay tử tuất Qua đó, bảo hiểm xã hội tự nguyện góp phần đảm bảo công bằng và an sinh xã hội.

Như vậy, loại hình BHXH tự nguyện cho người dân chỉ có thể được hình thành và thực hiện trên cơ sở:

- Có nhiều người lao động tham gia với điều kiện:

- Có nhu cầu thực sự về BHXH;

- Có khả năng tài chính để đóng phí BHXH tự nguyện;

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) là một quá trình lâu dài và tích cực, nhằm cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước quản lý, bao gồm bảo hiểm cho ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, hết tuổi lao động, tử tuất, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp Dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến việc bảo vệ quyền lợi cho số đông người dân khi họ gặp phải những rủi ro bất ngờ trong cuộc sống.

Khái niệm phát triển dịch vụ BHXHTN, dù được diễn đạt khác nhau, vẫn thể hiện rõ bản chất và đặc trưng của dịch vụ này Nội dung chính của dịch vụ BHXHTN đã được nêu bật, nhấn mạnh những yếu tố quan trọng cần có để đảm bảo hiệu quả và chất lượng dịch vụ.

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là một quá trình liên tục và bền vững, hướng tới việc cải thiện chất lượng dịch vụ công do Nhà nước quản lý, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

- Người lao động được cung cấp các dịch vụ như: hết tuổi lao động, tử tuất, bảo hiểm y tế

- Không nhằm mục tiêu lợi nhuận

- Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp để bảo đảm quyền lợi cho chính họ trong tương lai

1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện

Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) cho người dân là quá trình mở rộng quy mô và gia tăng số lượng người tham gia Để thực hiện điều này, cần đánh giá nhu cầu tham gia BHXHTN của cộng đồng, từ đó nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân trong khu vực nhất định.

Nhu cầu được hiểu là tổng hợp những đòi hỏi và mong muốn của con người cần được đáp ứng, phản ánh trạng thái thiếu thốn và căng thẳng liên quan đến yêu cầu cá nhân, tự nhiên và xã hội Để xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân, cần tổ chức điều tra và đánh giá rộng rãi về nhu cầu cũng như khả năng tham gia của họ.

Những năm vừa qua ở một số địa phương như, Bắc Ninh, Bắc Giang, Nghệ

Tỉnh Hà Tĩnh đã tổ chức bảo hiểm xã hội tự nguyện cho một bộ phận lao động nông thôn, nhưng nghiên cứu cho thấy các mô hình này chưa đạt được tính xã hội, hiệu quả và bền vững Hầu hết các thí điểm đều thất bại, ngoại trừ bảo hiểm xã hội tại Nghệ An vẫn tồn tại, tuy nhiên nguy cơ vỡ quỹ trong dài hạn là rất cao.

Mức đóng góp cho quỹ hưu trí hiện nay rất thấp, trong khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) lại có sự biến động lớn Biện pháp bảo toàn chủ yếu là gửi tiết kiệm, dẫn đến mức chi trả hưu trí thấp, chỉ mang tính chất tinh thần mà không đảm bảo ổn định kinh tế cho người lao động khi về già Điều này đặt ra nguy cơ vỡ quỹ hưu trí trong tương lai.

Chưa có nghiên cứu quy mô lớn nào về nhu cầu và khả năng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) của người dân, dẫn đến việc thiếu cơ sở để xác định mức đóng góp của người tham gia Việc phân tích thu nhập và hạch toán cân đối thu - chi ngân sách gia đình các hộ dân là cần thiết để hiểu rõ hơn về nhu cầu thực sự của họ đối với BHXHTN.

Hệ thống BHXH chưa được thiết kế đồng bộ, dẫn đến việc thực hiện mang tính cục bộ và hành chính, gây ra tình trạng hoạt động tự phát, lỏng lẻo và thiếu sự ổn định bền vững.

Thiếu cơ sở pháp lý vững chắc, đặc biệt là trong các điều lệ hoạt động, cơ chế quản lý quỹ và chính sách bảo hiểm xã hội, đã tạo ra nhiều khó khăn trong việc tổ chức thực hiện và xử lý các tình huống phát sinh.

Để thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) cho người dân một cách hiệu quả, cần phân tích kỹ lưỡng các khó khăn hiện tại và áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp Việc này sẽ góp phần xây dựng một mô hình bảo hiểm xã hội thống nhất do Nhà nước quản lý, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) của lao động cần được xem xét không chỉ về mặt lý thuyết mà còn phải dựa trên thực tiễn Để thiết kế một chính sách BHXH hiệu quả cho người dân, cần tiến hành phân tích nhu cầu và khả năng thực tế thông qua kết quả điều tra, khảo sát cơ bản hoặc nghiên cứu tình huống.

Người lao động trong khu vực phi chính thức chủ yếu là những người nghèo và cận nghèo, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, dẫn đến khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXHTN) rất thấp Để tham gia, họ cần sự hỗ trợ từ nhà nước hoặc người thân, nhưng khả năng hỗ trợ từ người thân cũng rất hạn chế Do đó, việc mở rộng các loại hình dịch vụ BHXHTN cho người dân là rất cần thiết.

Hệ thống bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ rủi ro và hỗ trợ người tham gia Để nâng cao hiệu quả, cần mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhằm phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân.

Theo ILO, các chế độ bảo hiểm xã hội bao gồm chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp gia đình, trợ cấp thai sản, trợ cấp tàn tật và trợ cấp tiền tuất Tại Việt Nam, người dân chỉ tham gia hai chế độ chính là tử tuất và hưu trí Do đó, cần khẩn trương hoàn thiện và thực hiện hiệu quả các chính sách nhằm phát triển hệ thống bảo hiểm đa dạng, nâng cao chất lượng phục vụ các mục tiêu an sinh, kinh tế và xã hội, đáp ứng nhu cầu của người tham gia Cần tiếp tục hoàn thiện đồng bộ các chính sách về bảo hiểm y tế, viện phí và khám chữa bệnh, đồng thời nghiên cứu, thí điểm mở rộng các hình thức bảo hiểm khác phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI DÂN Ở THÀNH PHỐ BUÔN

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] TS. Nguyễn Huy Ban (2003), “Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH đến năm 2020”, Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội, (số 1), 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH đến năm 2020”, "Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội
Tác giả: TS. Nguyễn Huy Ban
Năm: 2003
[6] Cục thống kê tỉnh Đắc Lắc (2012), Niên giám thống kê tỉnh Đắc Lắc năm 2012, Đắc Lắc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Đắc Lắc năm 2012
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Đắc Lắc
Năm: 2012
[7] Cục thống kê tỉnh Đắc Lắc (2012), Niên giám thống kê thành phố Buôn Ma Thuột năm 2012, Đắc Lắc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê thành phố Buôn Ma Thuột năm 2012
Tác giả: Cục thống kê tỉnh Đắc Lắc
Năm: 2012
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ăn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2011
[10] Đinh Văn Đào (2010), Quảng Nam – phỏt triển kinh tế xó hội giai ủoạn 2001-2010, Cục trưởng cục thống kê Quảng Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quảng Nam – phỏt triển kinh tế xó hội giai ủoạn 2001-2010
Tác giả: Đinh Văn Đào
Năm: 2010
[11] PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bảo hiểm
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Định
Năm: 2008
[12] Điều Bá Được (2010), “Thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện”, Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội, (số 10), 24-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện”, "Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội
Tác giả: Điều Bá Được
Năm: 2010
[13] Lê Thị Thanh Huyền (2008), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Tác giả: Lê Thị Thanh Huyền
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh Niên
Năm: 2008
[14] Đào Trọng Hiếu (2011), “Giải pháp để thực hiện tốt Bảo hiểm xã hội tự nguyện”, Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội, (số 1), 4-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp để thực hiện tốt Bảo hiểm xã hội tự nguyện”, "Thông tin khoa học Bảo hiểm xã hội
Tác giả: Đào Trọng Hiếu
Năm: 2011
[16] TS. Bùi Văn Hồng (2003), “Những nguyên tắc đầu tư tăng trưởng quĩ BHXH”, Tạp chí BHXH, (số 4), 17-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên tắc đầu tư tăng trưởng quĩ BHXH”, "Tạp chí BHXH
Tác giả: TS. Bùi Văn Hồng
Năm: 2003
[17] Vũ Xuân Hùng (2010), Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phó vụ trưởng vụ III chính sách-pháp chế, Tổng cục dạy nghề Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo trong hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phó vụ trưởng vụ III chính sách-pháp chế
Tác giả: Vũ Xuân Hùng
Năm: 2010
[18] Nguyễn Văn Khánh (2010), Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện khu vực phi chính thức ở Việt Nam, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện khu vực phi chính thức ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Khánh
Năm: 2010
[19] Nguyễn Đăng Lâm (2003), “Chính sách BHXH đối với sự phát triển KT- XH”, Tạp chí BHXH, (số 2), 8-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách BHXH đối với sự phát triển KT-XH”, "Tạp chí BHXH
Tác giả: Nguyễn Đăng Lâm
Năm: 2003
[20] PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm (1997), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing căn bản
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục
Năm: 1997
[21] PGS.TS Ngô Văn Minh (2008), Các giải pháp đảm bảo An sinh xã hội ở Đồng Nai, Viện quản lý kinh tế, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp đảm bảo An sinh xã hội ở Đồng Nai
Tác giả: PGS.TS Ngô Văn Minh
Năm: 2008
[23] Quốc hội (2006), Luật Bảo hiểm xã hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Bảo hiểm xã hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2006
[24] Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp người dân nông thôn Việt Nam- hôm nay và mai sau, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp người dân nông thôn Việt Nam- hôm nay và mai sau
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Năm: 2008
[25] PGS.TS. Võ Xuân Tiến (2010), Giáo trình chính sách công, Khoa thương mại du lịch, Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chính sách công, Khoa thương mại du lịch
Tác giả: PGS.TS. Võ Xuân Tiến
Năm: 2010
[26] Nguyễn Kim Thái (2001), “Xây dựng mô hình tổ chức BHXH cấp xã phường thị trấn thuộc hệ thống BHXH Việt Nam”, Tạp chí khoa học, (số 2), 11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng mô hình tổ chức BHXH cấp xã phường thị trấn thuộc hệ thống BHXH Việt Nam”, "Tạp chí khoa học
Tác giả: Nguyễn Kim Thái
Năm: 2001
[36] Website: w w w. c a n l i i . o r g / c a / s t a / b -1.01/sec425.html [37] Website: http://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_d%C3%A2n[38] Website: http://en.wikipedia.org/wiki/Farmer Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Giá trị sản xuất Tp. Buôn Ma Thuột theo giá so sánh năm 2010 - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.1 Giá trị sản xuất Tp. Buôn Ma Thuột theo giá so sánh năm 2010 (Trang 50)
Bảng 2.5: Nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân TP. Buôn Ma Thuột. - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.5 Nhu cầu tham gia BHXHTN của người dân TP. Buôn Ma Thuột (Trang 57)
2.2.5. Tình hình mở rộng mạng lưới cung ứng và độ bao phủ BHXHTN cho người dân - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
2.2.5. Tình hình mở rộng mạng lưới cung ứng và độ bao phủ BHXHTN cho người dân (Trang 64)
Bảng 2.6: Số người tham gia BHXHTN thành phố Buôn Ma Thuột - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.6 Số người tham gia BHXHTN thành phố Buôn Ma Thuột (Trang 64)
Bảng 2.7: Độ bao phủ về tham gia bảo hiểm xã hội ở thành phố Buôn Ma Thuột - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.7 Độ bao phủ về tham gia bảo hiểm xã hội ở thành phố Buôn Ma Thuột (Trang 67)
Bảng 2.9: Số đối tượng hưởng dịch vụ hưu trí ở thành phố Buôn Ma Thuột - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.9 Số đối tượng hưởng dịch vụ hưu trí ở thành phố Buôn Ma Thuột (Trang 70)
Bảng 2.10 : Bảng thống kê số lượng cán bộ công chức theo trình độ của Bảo Hiểm Xã Hội thành phố Buôn Ma Thuột  năm 2009 – 2013 - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.10 Bảng thống kê số lượng cán bộ công chức theo trình độ của Bảo Hiểm Xã Hội thành phố Buôn Ma Thuột năm 2009 – 2013 (Trang 76)
Bảng 2.11: Số liệu điều tra thông tin của người dân TP. Buôn Ma Thuột - (luận văn thạc sĩ) phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố buôn ma thuột
Bảng 2.11 Số liệu điều tra thông tin của người dân TP. Buôn Ma Thuột (Trang 80)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w