1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

119 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Trâu Ở Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang
Tác giả Hà Văn Nhã
Người hướng dẫn PGS.TS Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 913,94 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2 . MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU

      • 2.1.1. Các định nghĩa, khái niện có liên quan

      • 2.1.2. Vai trò của chăn nuôi trâu

      • 2.1.3. Đặc điểm về phát triển chăn nuôi trâu

      • 2.1.4. Các nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi trâu

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi trâu của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam

        • 2.2.1.2. Cơ hội và thách thức phát triển chăn nuôi trâu Việt Nam

      • 2.2.2. Chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu củađảng và chính phủ

      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Chiêm Hóa

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chiêm Hóa

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

        • 3.1.1.4. Nguồn tài nguyên nước

        • 3.1.1.5. Tình hình sử dụng đất đai

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa

        • 3.1.2.1. Dân số và nguồn lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình văn hóa, xã hội

        • 3.1.2.3. Tình hình chung về kinh tế

        • 3.1.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng

      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đếnphát triển chăn nuôi trâu huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

        • 3.1.3.1. Thuận lợi

        • 3.1.3.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Thu thập số liệu

      • 3.2.3 . Phương pháp xử lý và tồng hợp số liệu

      • 3.2.4 . Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.5 . Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1 . THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU TẠI HUYỆNCHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

      • 4.1.1. Thực trạng về qui mô, cơ cấu và sự phát triển chăn nuôi trâu tạihuyện Chiêm Hóa

        • 4.1.1.1. Quy mô và cơ cấu chăn nuôi trâu huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

        • 4.1.1.2. Biến động thức ăn

        • 4.1.1.3.Tình hình thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn nuôi trâu của hộ

        • 4.1.1.4. Đánh giá chung về phát triển chăn nuôi

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu ở hộ nông dân huyện Chiêm Hóa

        • 4.1.2.1 . Tình hình chng về hộ điều tra

        • 4.1.2.2. Quy mô, cơ cấu chăn nuôi trâu của hộ điều tra

        • 4.1.2.3 . Phương thức chăn nuôi trâu của hộ

        • 4.1.2.4. Tình hình tiêu thụ trâu của hộ

        • 4.1.2.5. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi trâu của hộ

    • 4.2 . CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂUTẠI HUYỆN CHIÊM HÓA

      • 4.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

        • 4.2.1.1. Điều kiện tự nhiên

          • 4.2.1.2. Kinh tế xã hội

          • 4.2.1.3. Nhân tố về kỹ thuật

      • 4.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển chăn nuôitrâu tại huyện Chiêm Hóa

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU TẠI HUYỆNCHIÊM HÓA

      • 4.3.1.Mục tiêu phát triển

      • 4.3.2. Định hướng phát triển

      • 4.3.3. Căn cứ đưa ra giải pháp

      • 4.3.4. Các giải pháp phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa

        • 4.3.4.1. Giải pháp về quy hoạch vùng

        • 4.3.4.2 Giải pháp khoa học kỹ thuật chăn nuôi trâu thịt

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU

Khái niệm về phát triển kinh tế

Phát triển được định nghĩa là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật và hiện tượng Điều này có nghĩa là phát triển không chỉ thể hiện qua việc tăng lên số lượng mà còn phong phú hơn về chủng loại và cải thiện chất lượng, đồng thời phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển bao gồm những chỉ tiêu phản ánh khía cạnh số lượng và những chỉ tiêu phản ánh khía cạnh chất lượng.

Sự phát triển kinh tế được thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng, phản ánh sự gia tăng của cải vật chất và dịch vụ Đặc biệt, sự phát triển trong ngành sản xuất không chỉ liên quan đến quy mô sản xuất mà còn bao gồm sự tăng trưởng về số lượng và giá trị sản phẩm, cũng như cơ cấu sản xuất nội bộ giữa các ngành khác nhau.

Các chỉ tiêu chất lượng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thông qua các yếu tố như đời sống vật chất, giáo dục, sức khỏe và môi trường Đối với ngành sản xuất, điều này bao gồm việc khai thác hiệu quả tiềm năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quy trình sản xuất một cách hợp lý.

Sự phát triển của ngành sản xuất trong nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố quyết định, bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ phù hợp, cùng với việc thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính, pháp luật, chính sách và tổ chức Những yếu tố này đảm bảo cho các ngành kinh tế phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến nền kinh tế quốc dân thông qua việc gia tăng sản xuất và cải thiện mức sống của người dân Đối với các nước đang phát triển, đây là hành trình thoát khỏi tình trạng phát triển chậm chạp, lạc hậu và đói nghèo, hướng tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa Mặc dù tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế, nhưng nó không đồng nghĩa hoàn toàn với phát triển kinh tế (Ngô Thắng Lợi, 2013).

Khái niệm về chăn nuôi

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp đa dạng sản phẩm thiết yếu cho đời sống con người và xuất khẩu Để đạt hiệu quả cao, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp về giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc vật nuôi theo quy trình đúng đắn.

Chăn nuôi là một ngành sản xuất hàng hóa quan trọng, đóng góp lớn vào nền kinh tế Qua quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng vật nuôi, ngành này cung cấp thực phẩm thiết yếu cho con người.

Khái niệm về chăn nuôi trâu

Trâu là tài sản quý giá của nông dân, từng là nguồn sức kéo chủ yếu trước khi máy móc phát triển Hiện nay, máy móc dần thay thế vai trò của trâu trong sản xuất nông nghiệp, nhưng nhu cầu tiêu thụ thịt trâu ngày càng tăng Đặc biệt, việc chăn nuôi trâu để sinh sản đã trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa có giá trị cao, khẳng định vị trí của trâu trong nền kinh tế nông thôn (Nguyễn Xuân Trạch, 2006).

Sản xuất hàng hóa trong chăn nuôi trâu đang trở thành xu hướng tất yếu, với sản phẩm từ chăn nuôi trâu được tiêu thụ rộng rãi Người nông dân ngày càng đầu tư mạnh mẽ vào chăn nuôi trâu, áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như cải tạo đàn, lựa chọn giống chất lượng cao, chăm sóc đàn và sản xuất thức ăn chăn nuôi Quy mô và cơ cấu đàn trâu cũng như phương thức chăn nuôi đang chuyển dịch theo hướng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, với sự phát triển mạnh mẽ tại các nông hộ, hợp tác xã và trang trại.

Trâu, với vai trò là một sản phẩm hàng hóa, chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh và thị phần tiêu thụ Do đó, để phát triển bền vững ngành chăn nuôi trâu, cần thiết phải có một thị trường tiêu thụ ổn định cùng với mức giá cả ổn định.

Chăn nuôi trâu có thể được thực hiện theo hai hình thức: khép kín và không khép kín, trong đó chú trọng đến việc chăn nuôi trâu cái sinh sản Việc lựa chọn giống trâu chất lượng cao là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả sinh sản Để đạt được năng suất cao và chất lượng thịt tốt, cần thực hiện đầy đủ các kỹ thuật trong chăn nuôi Sản phẩm chính trong chăn nuôi trâu bao gồm trọng lượng cơ thể, số lượng nghé sinh sản và trọng lượng thịt tăng thêm nhờ vào quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đúng cách.

Khái niệm phát triển chăn nuôi

Theo Bùi Mỹ Anh (2009), phát triển chăn nuôi thường được xem xét qua các yếu tố như số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức và phương thức chăn nuôi.

Sự phát triển về mặt số lượng vật nuôi phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Nếu mục tiêu là cung cấp thực phẩm cho gia đình, người chăn nuôi thường nuôi với số lượng ít và không chú trọng đến việc tính toán chi phí Ngược lại, khi mục tiêu là sản xuất hàng hóa, số lượng vật nuôi sẽ lớn hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm diện tích mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi và phong tục tập quán Ngoài ra, quy mô chăn nuôi cũng có sự khác biệt tương đối tùy thuộc vào từng loại vật nuôi.

Phát triển chất lượng trong chăn nuôi được đánh giá qua toàn bộ quy trình từ sản xuất đến tiêu thụ, bao gồm các yếu tố như sự tăng trưởng ổn định, khả năng cạnh tranh trên thị trường, năng suất lao động và lợi ích cho người chăn nuôi cũng như xã hội và môi trường.

2.1.2 Vai trò của chăn nuôi trâu

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi trâu của một số nước trên thế giới

Về kết quả sản xuất:

Chăn nuôi trâu phát triển rộng rãi trên toàn cầu, với Ấn Độ dẫn đầu về số lượng, sở hữu 106,6 triệu con trâu, chiếm hơn 58% tổng số trâu thế giới (theo FAO 2009) Tổng đàn trâu toàn cầu đã tăng chậm qua các năm, đạt 195.266 nghìn con vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2015 là 1,64% Các quốc gia có tổng đàn trâu lớn nhất thế giới bao gồm Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc, trong đó Ấn Độ có 112.916 nghìn con, Pakistan có 31.726 nghìn con, và Trung Quốc có 23.383 nghìn con vào năm 2015.

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển đàn trâu Tốc độ tăng trưởng bình quân đàn trâu giai đoạn 2013-2016 đạt -1,24%/năm, với tổng số lượng đàn trâu chỉ đạt 2.712 nghìn con vào năm 2016, chiếm 1,67% tổng đàn trâu toàn cầu.

Bảng 2.1 Biến động số lượng đàn trâu trên thế giới

Khu vực Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ

Trung Quốc 22.365,38 23.271,90 23.602,12 23.382,13 339,22 Ấn Độ 101.559,00 107.237,00 111.891,00 112.916,00 3.785,67 Indonesia 2.128,49 1.930,72 2.005,00 1.305,00 -274,56

Nguồn: Thống kê của FAO (2016)

Về phương thức chăn nuôi:

Phương thức chăn nuôi trâu liên quan chặt chẽ đến quy mô và số lượng đàn trâu Trên thế giới hiện nay, có ba hình thức chăn nuôi chính: chăn nuôi quảng canh, chăn nuôi bán thâm canh và chăn nuôi thâm canh.

Chăn nuôi quảng canh, được coi là hình thức chăn nuôi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, với nền tảng là đồng cỏ tự nhiên (Bùi Mỹ Anh, 2009) Đây là hình thức chăn nuôi lâu đời nhất, yêu cầu ít đầu tư sản xuất và công chăm sóc Chúng ta có thể thấy chăn nuôi quảng canh tại các trang trại ở Nam bán cầu, những đàn trâu du mục trên thảo nguyên, và các trang trại lớn ở Bắc Mỹ.

Hình thức chăn nuôi bán thâm canh, bao gồm chăn nuôi hộ gia đình và chăn nuôi kiêm dụng, kết hợp giữa chăn nuôi truyền thống và hiện đại Phương pháp này sử dụng thức ăn thô, tinh bột và thức ăn công nghiệp để tăng tốc độ phát triển và hiệu quả chăn nuôi Đây là hình thức phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ, thường được áp dụng tại các nước châu Á và các nước đang phát triển với mục đích đa dạng Tuy nhiên, quy mô chăn nuôi thường nhỏ, nhằm khai thác tối đa nguồn lực và phù hợp với điều kiện kinh tế của từng quốc gia.

Chăn nuôi thâm canh, hay còn gọi là chăn nuôi công nghiệp, là hình thức chăn nuôi hiện đại theo hướng hàng hóa, chủ yếu phát triển ở các nước phát triển như Brazil, Hoa Kỳ và Úc Với trình độ cao trong chăn nuôi, hình thức này mang lại hiệu quả kinh tế cao và đang trở thành xu hướng cho nhiều quốc gia trong việc chăn nuôi trâu.

2.2.1.1 Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam

Trong những năm qua, số lượng trâu trên toàn quốc tăng chậm, từ 2.915,8 nghìn con vào năm 2000 giảm xuống còn 2.819 nghìn con vào năm 2005, với tốc độ giảm trung bình 0,45% mỗi năm Tuy nhiên, sự tăng trưởng không đồng đều giữa các vùng sinh thái: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên ghi nhận tốc độ tăng lần lượt là 1,19%, 1,83%, 1,37% và 2,34% mỗi năm Ngược lại, vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long lại chứng kiến sự giảm sút, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long với mức giảm -8,12% và Đồng bằng sông Hồng -7,26% mỗi năm, trong khi Đông Nam Bộ giảm -2,43% mỗi năm (Lê Bền, 2017).

Từ năm 2001, tốc độ tăng trưởng đàn trâu ở Việt Nam giảm mạnh, với mức giảm 12,23%, đặc biệt ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng Đến năm 2017, mặc dù đàn trâu có xu hướng tăng trở lại với tốc độ cao nhất đạt 5,85%, nhưng một số khu vực như đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ vẫn tiếp tục giảm Đàn trâu chủ yếu tập trung ở miền Bắc, chiếm 87,91%, trong khi miền Nam chỉ có 12,09% Các tỉnh có số lượng đàn trâu lớn nhất nằm ở Bắc Trung Bộ, Đông Bắc và Tây Bắc, với vùng Đông Bắc chiếm 41,97% Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ có điều kiện sinh thái phù hợp cho chăn nuôi trâu, đồng thời trâu cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, được coi là “máy kéo” nhỏ của nhà nông Hơn 80% tổng số trâu của cả nước tập trung ở các vùng này.

- Các phương thức chăn nuôi trâu ở Việt Nam

Chăn nuôi trâu quảng canh là phương thức phổ biến trong hầu hết các hộ chăn nuôi trâu tại Việt Nam Hình thức chăn nuôi này chủ yếu diễn ra ở quy mô nông hộ, với khoảng 4 triệu hộ nông dân trong tổng số 13 triệu hộ nuôi trâu, trung bình mỗi hộ nuôi từ 1,5 đến 1,6 con Phương pháp chăn nuôi quảng canh tận dụng thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên, dẫn đến chất lượng dinh dưỡng trong thức ăn khá nghèo nàn (Hoàng Thiên Hương, 2017).

Chăn nuôi trâu bán thâm canh là phương thức phổ biến ở các trang trại vừa và nhỏ, trong đó trâu được chăn thả tại các khu vực như gò, bãi, ven rừng, ven đê, ven sông và cánh đồng trong thời vụ Vào ban đêm hoặc khi trở về, trâu được cung cấp khoảng 50% khẩu phần thức ăn tại chuồng, bao gồm cỏ cắt và các phụ phẩm nông nghiệp (Hoàng Thiên Hương, 2017).

Chăn nuôi trâu thâm canh là một lĩnh vực mới mẻ đối với nông dân Việt Nam, yêu cầu trình độ dân trí và kinh tế cao Hiện nay, chỉ khoảng 0,5% hộ chăn nuôi có quy mô lớn với hơn 100 trâu, áp dụng phương thức chăn nuôi thâm canh để sản xuất con giống hoặc vỗ béo trâu thịt Phương pháp này chủ yếu sử dụng trâu lai và trâu ngoại chuyên thịt, được nuôi trên đồng cỏ thâm canh luân phiên hoặc trong chuồng nuôi hiện đại với khẩu phần ăn đầy đủ (Hoàng Thiên Hương, 2017).

-Vấn đề thức ăn trong chăn nuôi trâu

Thức ăn chính của trâu bao gồm cỏ và các phế phụ phẩm nông nghiệp, chủ yếu là rơm Diện tích đồng cỏ tự nhiên ở Việt Nam đang ngày càng thu hẹp, vì vậy việc phát triển cỏ trồng đã trở thành ưu tiên hàng đầu, hiện có khoảng 27.000 ha cỏ trồng Nhiều giống cỏ năng suất cao đã được nhập khẩu và thử nghiệm thành công, như cỏ hỗn hợp hoà thảo, cỏ họ đậu của Úc, và các giống cỏ Supperdan, Sweet Jumbo, Dairy Mix, Beef Mix Tuy nhiên, diện tích cỏ trồng trong các nông hộ vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng thiếu thức ăn, đặc biệt là vào mùa khô Bên cạnh đó, nhiều loại phụ phẩm vẫn chưa được tận dụng hiệu quả, với một số vùng còn thói quen đốt rơm trên ruộng, gây lãng phí nguồn thức ăn quan trọng và ô nhiễm môi trường.

Một số hộ chăn nuôi trâu chỉ sử dụng cám gạo hoặc thức ăn tinh khi trâu phải làm việc nhiều hoặc khi bị bệnh, mà chưa áp dụng để nâng cao hiệu quả chăn nuôi thâm canh Rất ít người biết cách xử lý và chế biến phụ phẩm nông nghiệp để cải thiện giá trị dinh dưỡng cho thức ăn của trâu Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng trâu của nông dân vẫn còn hạn chế.

Chăn nuôi trâu quy mô nông hộ tại Việt Nam thường dao động từ 1-2 con, nhằm phục vụ cho việc sử dụng sức kéo trong nông nghiệp và tận dụng phế phẩm nông sản, đồng thời hỗ trợ lao động phụ trong gia đình (Nguyễn Kim Đường, 2016).

Trang trại chăn nuôi trâu tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ở các tỉnh miền Nam, với 4.858 trang trại, chiếm 73,9% tổng số trang trại chăn nuôi trâu cả nước (6.405 trang trại) Nhiều trang trại này có quy mô lớn, góp phần quan trọng vào ngành chăn nuôi địa phương.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Chiêm Hóa

Chiêm Hoá là một huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang, cách thành phố Tuyên Quang 67 km về phía Bắc Huyện có ranh giới hành chính được xác định rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phát triển địa phương.

- Phía Bắc giáp huyện Na Hang và huyện Lâm Bình;

- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn;

- Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn;

- Phía Tây giáp huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang và huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 127.882,10 ha, bao gồm 26 đơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 25 xã) Quốc lộ 279 đi qua huyện, đóng vai trò chiến lược quan trọng cho tỉnh Tuyên Quang và khu vực Trung du miền núi phía Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.

Huyện Chiêm Hóa có địa hình miền núi đặc trưng với độ cao trung bình 120m và độ dốc từ 20-25 độ, bị chia cắt bởi các dãy núi cao và hệ thống sông, suối lớn Địa hình thấp dần về hướng Đông - Nam, với đồi bát úp, thuận lợi cho việc trồng cây nguyên liệu giấy và phát triển các cánh đồng phù sa nhỏ ven sông Địa mạo Casto là đặc trưng của vùng núi đá vôi, hiện diện ở hầu hết các xã trong huyện.

Khí hậu huyện Chiêm Hóa mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 Nhiệt độ trung bình dao động từ 15,1 - 29,8°C, với tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1, trong khi tháng nóng nhất rơi vào tháng 6, 7, 8 Huyện nhận khoảng 1.435 giờ nắng mỗi năm, tập trung nhiều nhất từ tháng 5 đến tháng 10, đạt 170 - 274 giờ/tháng Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.504 mm, với khoảng 150 ngày mưa, chủ yếu tập trung vào tháng 7 và tháng 8.

Huyện Chiêm Hóa có điều kiện tự nhiên thuận lợi với tổng số giờ nắng cao, lượng mưa dồi dào và chế độ nhiệt phong phú, giúp phát triển hệ thực vật tự nhiên đa dạng từ ôn đới đến á nhiệt đới và nhiệt đới Mặc dù có một số hiện tượng thời tiết đặc biệt gây ảnh hưởng tiêu cực, nhưng mức độ tác động không lớn.

Nguồn nước mặt chủ yếu được khai thác từ nước mưa và các sông, suối, ao, hồ trong khu vực, với sông Gâm, suối Quẵng và các suối nhỏ là nguồn cung cấp chính cho nông, lâm nghiệp và sinh hoạt của người dân Hiện nay, nước mặt là nguồn chính cho nông nghiệp và sinh hoạt ở vùng nông thôn Tuy nhiên, trong mùa khô, sông và suối thường cạn kiệt, trong khi mùa mưa lại gặp phải tình trạng nước không ổn định, độ đục cao và nhiều chất hữu cơ, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống Do đó, huyện cần xây dựng các phương án dài hạn để đảm bảo nguồn nước sạch và chất lượng cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của cộng đồng.

Nguồn nước ngầm tại huyện Chiêm Hoá rất phong phú và phân bố rộng rãi ở các xã, thị trấn Chất lượng nước ngầm đảm bảo tiêu chuẩn cho sinh hoạt, đồng thời việc khai thác cũng dễ dàng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân.

3.1.1.5 Tình hình sử dụng đất đai

Trong giai đoạn 2016-2018, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Chiêm Hóa không thay đổi, vẫn giữ nguyên ở mức 127.882,34 ha Đến năm 2018, đất nông nghiệp chiếm 94,3% tổng diện tích, với xu hướng tăng trung bình 0,84% mỗi năm Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 4,86%, trong khi đất chưa sử dụng giảm mạnh xuống còn 0,84%, với tỷ lệ giảm trung bình 37,08% do người dân chuyển sang khai thác các khu đất đồi núi chưa sử dụng để trồng cây hàng năm.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)

Tổng diện tích tự nhiên 127.882,34 100 127.882,34 100 127.882,34 100 100, 100 100

1.1 Đất SX nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

- Đất trồng cây hàng năm khác 2.203,93 1,70 3.604,01 2,82 3.600,12 2,8 163,53 99,89 127,81 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 5.263,37 4,10 5.762,43 4,51 5.760,16 4,5 109,48 99,96 104,61

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 418,06 0,30 494,05 0,38 493,41 0,4 118,18 99,87 108,64

II Đất phi nông nghiệp 6.572,04 5,10 6.193,73 4,85 6.217,88 4,86 94,24 100,39 97,27

III Đất chưa sử dụng 2.726,86 2,10 1.079,63 0,84 1.079,70 0,84 39,59 100,01 62,92

Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Chiêm Hóa (2018)

32 download by : skknchat@gmail.com

Theo số liệu phân bố cơ cấu đất đai, diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 11,7% tổng diện tích, với xu hướng tăng trung bình 7% qua các năm Trong khi đó, đất lâm nghiệp chiếm 82,2% tổng diện tích và cũng có xu hướng tăng, nhưng không đáng kể (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Chiêm Hóa, 2018).

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa

3.1.2.1 Dân số và nguồn lao động a, Dân số

Sự biến động của dân số và lao động có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và sự phát triển xã hội, đặc biệt là trong việc phát triển kinh tế của huyện Nó vừa tạo ra tiềm lực cho sự phát triển, vừa có thể cản trở nếu vấn đề việc làm và đời sống của người dân không được đảm bảo Do đó, việc nghiên cứu dân số và lao động là điều thiết yếu khi phân tích kinh tế của một vùng hay huyện.

Theo thống kê năm 2018 của Chi cục Thống kê huyện Chiêm Hóa, toàn huyện có 129.836 người, chiếm 17,08% dân số tỉnh, với mật độ trung bình 102 người/km² Dân số phân bố không đều, tập trung chủ yếu tại thị trấn Vĩnh Lộc với mật độ 101 người/km² Trong đó, dân số thành thị là 7.976 người (6,14%), còn lại 121.860 người (93,86%) sinh sống ở nông thôn.

Huyện Chiêm Hóa sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với 84.394 lao động trong độ tuổi, chiếm khoảng 65% dân số Năm 2018, lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chiếm 79,95% tổng số lao động, cung cấp nguồn nhân lực quan trọng cho ngành sản xuất nông nghiệp Mặc dù lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ (0,01%), nhưng lao động trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng lại tăng trung bình 13,58% hàng năm Sự gia tăng này chủ yếu do xu hướng người lao động chuyển sang làm việc tại các khu công nghiệp lớn như Samsung Bắc Ninh, Samsung Thái Nguyên và Nhà máy Canon, nhờ vào thu nhập cao và công việc ổn định.

Giải quyết việc làm là một vấn đề quan trọng được các cấp ủy Đảng và chính quyền chú trọng Huyện đã triển khai nhiều chương trình dự án và khuyến khích đầu tư từ các doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc làm Công tác đào tạo nghề cho người lao động cũng được đặc biệt quan tâm Theo số liệu từ UBND huyện Chiêm Hóa năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 18,3 triệu đồng.

Chất lượng nguồn lao động của huyện đã được cải thiện trong những năm gần đây Tuy nhiên, phần lớn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn thiếu trình độ đào tạo, không đáp ứng đủ yêu cầu cho sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Bảng 3.2 Tình hình lao động huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018

2 Số lao động phân theo khu vực kinh tế 81.953 84.007 84.394 102,51 100,46 101,48

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản 67.486 67.968 67.474 100,71 99,27 99,99

3 Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế (%) 100 100 100 100 100 100

Nông, lâm nghiệp, thủy sản 82,35 80,91 79,95 - - -

4 Số lao động tạo việc làm trong năm 4.319 3.281 3.481 75,97 106,10 89,78

5 Số lao động được đào tạo 490 385 489 78,57 127,01 99,90

Nguồn: Phòng LĐ – TBXH huyện Chiêm Hóa (2018)

3.1.2.2 Tình hình văn hóa, xã hội

Huyện Chiêm Hóa là nơi sinh sống của 18 dân tộc, mỗi dân tộc đều giữ gìn những nét văn hóa truyền thống độc đáo Huyện đã hợp tác với các cơ quan chức năng để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thời sưu tầm và khai thác các loại hình nghệ thuật đặc trưng của từng dân tộc Các lễ hội truyền thống như lễ hội Lồng tông của dân tộc Tày và lễ Cấp sắc, lễ Cầu mùa của dân tộc Dao được tổ chức hàng năm, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng Đặc biệt, lễ hội Lồng tông và hát Then của đồng bào dân tộc Tày Chiêm Hóa đã được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu, tôi đã chọn ba xã đại diện là Phú Bình, Kiêm Đài và Vinh Quang Những xã này có đặc điểm tự nhiên và sản xuất tiêu biểu, đồng thời quy mô đàn trâu tương đối lớn so với các xã khác trong huyện Chiêm Hóa.

Việc thu thập số liệu về phát triển ngành chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa và tỉnh Tuyên Quang, cũng như trên toàn Việt Nam và thế giới, là rất cần thiết Những số liệu này đã được công bố và đảm bảo tính đại diện khách quan cho đề tài nghiên cứu Chúng mang tính tổng quát, giúp người nghiên cứu hình dung rõ hơn về nghề chăn nuôi trâu Các thông tin cụ thể được trình bày trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 Thông tin thu thập số liệu

STT Thông tin thu thập Nguồn thu thập

1 Điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của huyện Chi cục Thống kê, phòng tài nguyên môi trường

2 - Lịch sử chăn nuôi trâu thịt

- Số lượng hộ chăn nuôi trâu qua 3 năm

- Sản lượng trâu của huyện qua 3 năm

- Giá trị thu được của ngành chăn nuôi trâu trong 3 năm

Phòng nông nghiệp huyện Chiêm Hóa

3 Các nghiên cứu có liên quan Các tài liệu báo cáo khoa học, các tin bài trên truyền thông về lĩnh vực chăn nuôi trâu huyện Chiêm Hóa

Bài viết trình bày các số liệu quan trọng phục vụ cho nghiên cứu về tình hình kinh tế hộ gia đình, bao gồm: thông tin cơ bản về hộ, kết quả sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, vốn đầu tư và sử dụng lao động, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trâu, những khó khăn gặp phải, sự quan tâm của chính quyền địa phương, cùng với các đánh giá về phát triển kinh tế xã hội và chăn nuôi trâu tại huyện.

* Căn cứ chọn điểm nghiên cứu:

Mục tiêu của nghiên cứu này là phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang Do hạn chế về điều kiện thực hiện, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu tại một xã đại diện trong huyện.

Chúng tôi đã chọn ba xã Phú Bình, Kiên Đài và Vinh Quang để nghiên cứu dựa trên đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu Xã Phú Bình đại diện cho vùng cao với 28 hộ, xã Kiên Đài đại diện cho vùng giữa với 41 hộ, và xã Vinh Quang đại diện cho vùng thấp với 51 hộ tham gia nuôi trâu Ngoài ra, chúng tôi cũng đã phỏng vấn 10 cán bộ quản lý từ các cấp xã và huyện Các xã này có đặc điểm tự nhiên và sản xuất tiêu biểu, đồng thời quy mô đàn trâu tương đối lớn so với các xã khác trong huyện Chiêm Hóa.

Sau khi phân tổ thống kê đề tài bắt đầu thu thập số liệu sơ cấp với những nội dung sau đây:

Các số liệu về đặc điểm nhân khẩu học, tuổi, giới tính, trình độ học vấn Tình hình chăn nuôi trâu chung của huyện

Tình hình chăn nuôi trâu của hộ được đánh giá qua các yếu tố như số lượng và giống trâu, phương thức chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, cơ sở hạ tầng chuồng trại, cũng như công tác chăm sóc và thú y Bên cạnh đó, việc tiêu thụ sản phẩm, liên kết sản xuất, quản lý vốn đầu tư và sử dụng lao động trong hộ cũng đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, các khó khăn mà hộ gặp phải và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương cần được xem xét Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra và phỏng vấn sâu nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu, đồng thời điều tra đại diện cán bộ để thu thập thông tin khái quát về tình hình phát triển chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện.

3.2.3 Phương pháp xử lý và tồng hợp số liệu

- Chủ yếu sủ dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu đã thu thập cũng như xử lý phiếu điều tra

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu a)Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp như số liệu tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phản ánh mức độ, quy mô và cơ cấu kết quả sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi trâu Bên cạnh đó, phương pháp thống kê so sánh cũng được áp dụng để đánh giá và đối chiếu các chỉ tiêu này.

Bài viết phân tích tình hình chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa thông qua việc sử dụng dãy số thời gian và các chỉ tiêu phân tích biến động Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành chăn nuôi trâu, đồng thời áp dụng phương pháp chuyên gia (KTP) để thu thập và đánh giá thông tin.

Trao đổi với cán bộ của Bộ NN&PNT và Sở NN&PTNT nhằm nghiên cứu các giải pháp phát triển chăn nuôi trâu phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của con trâu và vùng nghiên cứu Phương pháp phân tích ma trận SWOT sẽ được áp dụng để xác định điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình phát triển chăn nuôi trâu.

”Điểm mạnh” (Duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy)

”Cơ hội” (Đánh giá một cách lạc quan)

”Điểm yếu” (Phương thuốc để sửa chữa hoặc để thoát khỏi điểm yếu)

”Nguy cơ” (Các trở ngại)

Để đưa ra các giải pháp và phương thức thực hiện phù hợp, phương pháp điều tra kinh tế hộ và kinh tế trang trại thông qua phỏng vấn trực tiếp và PRA được áp dụng nhằm phân tích hiệu quả quản lý trong chăn nuôi Đây là phương pháp phổ biến trong các chương trình đánh giá nhanh nông thôn, trong đó nông dân không chỉ cung cấp thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội gia đình mà còn có quyền tham gia tư vấn chuyên môn, xác định các vấn đề nổi cộm và đề xuất giải pháp khắc phục.

Phương pháp này được sử dụng để thu thập thông tin chi tiết về kinh tế hộ chăn nuôi, các kỹ thuật chăn nuôi và hiệu quả sản xuất của các mô hình chăn nuôi khác nhau.

+ Phương pháp hạch toán CF, KQ và HQ sản xuất trâu

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a) Chỉ tiêu nghiên cứu tình hình chung về chăn nuôi trâu trong toàn huyện

- Số lượng và tốc độ phát triển đàn trâu của huyện hàng năm

-Biến động cơ cấu đàn trâu của huyện

-Biến động nguồn thức ăn cho chăn nuôi trâu

-Công tác thú y và vệ sinh, phòng bệnh cho đàn trâu b) Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu của hộ nông dân huyện Chiêm Hóa

-Quy mô chăn nuôi trâu của hộ

-Mục đính chăn nuôi trâu của hộ

-Thức ăn cho chăn nuôi trâu của hộ

-Phương thức nuôi của hộ

-Tình hình chăm sóc và nuôi dưỡng của hộ

-Tình hình tiêu thụ trâu của hộ

-Thu nhập từ chăn nuôi trâu của hộ

-Một số chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế chăn nuôi trâu của hộ

+ Giá trị sản xuất (GO)

+ Tong chi phí trung gian (IC)

+ Giá trị gia tăng (VA)

VA = GO - IC + Thu nhập hỗn hợp MI

+Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên giá trị sản xuất: MI/GO + Tỷ suất thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian MI/IC

+ Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phì trung gian GO/IC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Hoàng Thiên Hương (2017). Một số giải pháp phát triển chăn nuôi trâu. Truy cập ngày 14/01/2019 tại: http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Mot-so-giai-phap-phat-trien-chan-nuoi-trau-17170.html Link
11. Lê Bền (2017). Xốc lại chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng tăng số lượng và chất lượng. Truy cập ngày 12/3/2019 tại: https://nongnghiep.vn/xoc-lai-chan-nuoi-trau-bo-thit-theo-huong-tang-so-luong-va-chat-luong-post186928.html Link
21. Tâm An (2019). Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019 tại https://channuoivietnam.com/tinh-hinh-chan-nuoi-ca-nuoc-nam-2018-2/ Link
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015) Báo cáo cuối năm tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010) Chính sách phát triển chăn nuôi giai đoạn 2010- 2015 NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề án phát triển chăn nuôi Trâu giai đoàn 2007- 2010, Hà Nội thangs8/2007 Khác
4. Cao Thị Mỹ Hạnh (2017), Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Yên Bái Khác
5. Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 – 2015 Khác
6. Đỗ Kim Chung (Chủ biên), Phạm Vân Đình, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Văn Mác, Nguyễn Thị Minh Thu Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Hoàng Thị Thiên Hương, Đặc điểm của một số giống Trâu trên thế giới và Việt Nam. Cục Chăn nuôi Khác
8. Hoàng Thị Thiên Hương, Đặc điểm của một số giống Trâu trên thế giời và Việt Nam, Cục chăn nuôi Khác
10. Khánh Thơ (2012) Kinh tế học sản xuất. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
12. Mai Văn Khánh(2011), Chăn nuôi Trâu nông hộ, Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Trần Ngọc Chử và cs. (2002) Kinh tế học phát triển. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Ngô Thắng Lợi (2013) Kinh tế học chính trị. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Đức Thạc (2006), Con Trâu Việt Nam. NXB Lao động xã hội, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Phúc Thọ (Chủ biên), Nguễn Tất Thắng, Lê Bá Chức, Trần Văn Đức Giáo trình kinh tế vĩ mô tập 1. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2001) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Xuân Trạch (2006) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Niên giám thống kê huyện Chiêm Hóa, niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang các năm 2005 đến 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Biến động số lượng đàn trâu trên thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 2.1. Biến động số lượng đàn trâu trên thế giới (Trang 32)
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 (Trang 42)
Bảng 3.2. Tình hình lao động huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.2. Tình hình lao động huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 (Trang 44)
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất NLN trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, giai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất NLN trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, giai đoạn 2016-2018 (Trang 46)
Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu các xã trong huyện, tơi chọn đại diện 3 xã: Phú Bình, Kiêm  Đài và Vinh Quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
n cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và tình hình phát triển chăn nuôi trâu các xã trong huyện, tơi chọn đại diện 3 xã: Phú Bình, Kiêm Đài và Vinh Quang (Trang 49)
Bảng 4.1 Tổng hợp quy mơ chăn ni trâu của huyện Chiêm Hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.1 Tổng hợp quy mơ chăn ni trâu của huyện Chiêm Hóa (Trang 55)
Hình 4.1. Gia đình trâu xã Phú Bình, huyện Chiêm Hóa - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Hình 4.1. Gia đình trâu xã Phú Bình, huyện Chiêm Hóa (Trang 56)
Chăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Chiêm Hóa vẫn mang hình thức truyền thống chưa có sự đột phá, lượng trâu thịt xuất bán vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ đến 2018  chỉ xuất bán 1.015 con trên 22.610 con trâu toàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
h ăn nuôi trâu trên địa bàn huyện Chiêm Hóa vẫn mang hình thức truyền thống chưa có sự đột phá, lượng trâu thịt xuất bán vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ đến 2018 chỉ xuất bán 1.015 con trên 22.610 con trâu toàn huyện (Trang 58)
Bảng 4.4. Diện tích một số cây trồng tại huyện Chiêm Hóa Loại cây trồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.4. Diện tích một số cây trồng tại huyện Chiêm Hóa Loại cây trồng (Trang 59)
Hình 4.2: Bãi chăn thả cho trâu của huyên Chiêm Hóa 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Hình 4.2 Bãi chăn thả cho trâu của huyên Chiêm Hóa 2018 (Trang 60)
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nguồn thức ăn của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá về nguồn thức ăn của các hộ điều tra (Trang 61)
4.1.1.3.Tình hình thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn nuôi trâu của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
4.1.1.3. Tình hình thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn nuôi trâu của hộ (Trang 62)
Bảng 4.7. Tình hình thu nhập bình quân kiểu chăn ni trâu tích lũy quy mô từ 4-8 con/hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.7. Tình hình thu nhập bình quân kiểu chăn ni trâu tích lũy quy mô từ 4-8 con/hộ (Trang 64)
Bảng 4.8. Tình hình thu nhập bình quân của kiểu chăn nuôi trâu vỗ béo kết hợp các kiểu khác qui mô 10 con/hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.8. Tình hình thu nhập bình quân của kiểu chăn nuôi trâu vỗ béo kết hợp các kiểu khác qui mô 10 con/hộ (Trang 66)
Hình 4.3. Hộ đang cho trâu ăn tại chuồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang
Hình 4.3. Hộ đang cho trâu ăn tại chuồng (Trang 67)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w