1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình

147 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Liên Kết Trong Sản Xuất Và Tiêu Thụ Ngao Thương Phẩm Tại Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Vũ Thị Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGAO THƯƠNG PHẨM CỦA TIỀN HẢI

    • 4.2. THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGAO TẠIHUYỆN TIỀN HẢI

    • 4.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀTIÊU THỤ NGAO THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN TIỀN HẢI

    • 4.4. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨCTRONG LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGAO THƯƠNG PHẨM

    • 4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤNGAO THƯƠNG PHẨM

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.2.1 Khái niệm về liên kết kinh tế

Khái niệm liên kết, xuất phát từ tiếng Anh "integration", trong kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, phối hợp hoặc sáp nhập nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Trước đây, khái niệm này được gọi là nhất thể hoá, nhưng gần đây đã được đổi tên thành liên kết Dưới đây là một số quan điểm về liên kết kinh tế.

Theo David W Pearce (1999), liên kết kinh tế là tình huống mà các khu vực trong nền kinh tế, đặc biệt là công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển Sự liên kết này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững.

Theo Quyết định số 38-HĐBT ngày 10/04/1989, liên kết kinh tế được định nghĩa là hình thức phối hợp giữa các đơn vị kinh tế nhằm bàn bạc và đề ra các chủ trương, biện pháp liên quan đến sản xuất kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất cho các bên tham gia Sau khi đạt được sự thống nhất, các đơn vị trong tổ chức liên kết sẽ ký hợp đồng để thực hiện các hoạt động liên quan.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất Các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước Mục tiêu chính là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định, phân công sản xuất chuyên môn hóa và khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị để hình thành thị trường chung Liên kết kinh tế có nhiều hình thức như hiệp hội sản xuất, nhóm sản xuất, và hội đồng tiêu thụ theo ngành hoặc vùng Các đơn vị thành viên giữ quyền tự chủ và không bị miễn giảm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật và hợp đồng đã ký kết.

Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay hình thức sở hữu Mục tiêu chính của liên kết này là các bên phối hợp để bù đắp những thiếu hụt của mình, từ đó tạo ra lợi ích chung thông qua việc hợp tác với các đối tác.

2.1.2.2 Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế, liên quan đến việc tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi Quyết định sản xuất bao gồm các vấn đề như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, và cách tối ưu hóa chi phí cũng như khai thác nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm.

Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người trong quá trình lao động, phản ánh khả năng lao động trước khi được tiêu dùng thực tế Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà con người tác động vào để biến đổi theo mục đích của mình, được chia thành hai loại: loại thứ nhất là các tài nguyên có sẵn trong tự nhiên như khoáng sản, đất, đá, thủy sản, liên quan đến ngành công nghiệp khai thác; loại thứ hai là các sản phẩm đã qua chế biến, như thép phôi, sợi dệt, bông, thuộc về ngành công nghiệp chế biến.

Tư liệu lao động là các vật dụng giúp con người tác động lên đối tượng lao động, nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu Chúng bao gồm công cụ lao động trực tiếp, như máy móc sản xuất, và các yếu tố hỗ trợ như nhà xưởng, kho bãi, sân bay, đường xá và phương tiện giao thông Trong đó, công cụ lao động đóng vai trò quan trọng quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm (Phạm Văn Dũng, 2005).

2.1.2.3 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định sự tồn tại và phát triển của nó Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được hiện thực hóa Hoạt động này diễn ra thông qua sự chuyển giao quyền sử dụng hàng hoá và tiền tệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế Do đó, tiêu thụ sản phẩm bao gồm nhiều yếu tố như người sản xuất, người tiêu dùng, hàng hoá, tiền tệ và thị trường.

Tiêu thụ hàng hóa là quá trình chuyển đổi giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, tạo ra vòng chu chuyển vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh Quá trình này không chỉ giúp thu hồi chi phí mà còn tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng Đối với doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, giúp sản phẩm thoát khỏi quá trình sản xuất và đến tay người tiêu dùng Tốc độ tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời xác định giá trị của sản phẩm dựa trên sự chấp nhận của thị trường.

Các tác nhân tham gia trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

Tác nhân kinh tế là các đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân độc lập, tự quyết định hành vi của mình trong các hoạt động kinh tế Họ có thể là hộ gia đình hoặc các tổ chức thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, tham gia vào các hoạt động nhằm đạt được lợi ích chung và lợi ích riêng Các tác nhân này có thể được phân chia thành ba nhóm khác nhau dựa trên sự liên kết và mục tiêu tham gia.

Nông dân Việt Nam đang đối mặt với nhiều hạn chế về nhận thức và trình độ học vấn, dẫn đến tâm lý e ngại khi tiếp xúc với các đối tác khác Họ thường bị chi phối bởi tư tưởng ham lợi trước mắt, thiếu chiến lược dài hạn, và dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết Mặc dù là những người cung cấp sản phẩm chủ yếu cho thị trường, nhưng sự thiếu thông tin về thị trường khiến nông dân không chủ động trong các mối quan hệ liên kết, thậm chí họ còn có xu hướng phản đối những liên kết đã được thiết lập.

Những người thu gom, vận chuyển và đại lý cấp 1, cấp 2 đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, tạo ra lợi ích hài hòa Họ có khả năng nắm bắt thông tin thị trường nhạy bén và thường ít bị quản lý, dẫn đến việc có thể ép giá và tranh mua bán để tối đa hóa lợi ích cá nhân Điều này gây ra tình trạng giá từ cổng trại thấp nhưng giá đến tay người tiêu dùng lại cao Mặc dù vậy, sự hiện diện của những người trung gian này là cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế.

Ngoài hai yếu tố chính, quá trình tiêu thụ sản phẩm còn chịu ảnh hưởng từ nhiều tác nhân khác như chính sách của nhà nước, thị trường tiêu thụ, giá cả, điều kiện tự nhiên của vùng, và vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý mối liên kết kinh tế.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm

Hình thái cấu tạo và phân loại

Các nghiên cứu trước đây về đặc điểm hình thái và phân loại động vật Thân Mềm đã chỉ ra rằng cấu trúc của họ Ngao (Veneridea) cho thấy sự tương đồng lớn giữa các loài trong nhóm này.

Công trình nghiên cứu miêu tả ngao Bến Tre của Nguyễn Chính (1996) như sau:

Lớp hai mảnh vỏ: Bivalvia

Tên tiếng Anh: Lyrate Asiatic Hard Clam

Tên địa phương: ngao Bến Tre Đặc điểm dinh dưỡng

Các nghiên cứu của Nguyễn Hữu Phụng (1996) và Trương Quốc Phú

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm ở Việt Nam

Nghề nuôi ngao cũng như nhuyễn thể hai mảnh vỏ ở Việt Nam đã có cách đây khá lâu Trước những năm 1990, ở miền Bắc có nuôi Hầu Cửa sông

Ostrea rivularis được tìm thấy tại sông Bạch Đằng (Quảng Ninh) và Lạch Trường (Thanh Hóa), trong khi Vẹm Mylilus viridis chủ yếu có ở Thừa Thiên Ngao dầu Meretrix meretrix phân bố tại Thái Bình, còn trai ngọc biển Pinctada được khai thác tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Phú Yên và Nha Trang Ở miền Nam, nuôi ngao chủ yếu diễn ra tại Tiền Giang và Bến Tre, trong khi sò huyết được nuôi ở Kiên Giang (Trương Quốc Phú, 1999).

Sau hội nghị toàn quốc về nuôi thủy sản vào tháng 10 năm 2006, Nhà nước đã đưa ra chiến lược phát triển nuôi biển với 4 đối tượng chính là cá giò, nghêu ngao, rong sụn và tôm hùm Từ đó, nhiều công trình nghiên cứu đã được triển khai tại cấp bộ và địa phương nhằm quy hoạch vùng nuôi, bảo tồn nguồn lợi giống tự nhiên, và nghiên cứu các đề tài liên quan đến môi trường, đặc điểm sinh học, dinh dưỡng và sinh sản nhân tạo.

Tổng sản lượng khai thác tự nhiên các loài ngao và nhuyễn thể có vỏ ở biển và ven biển đạt từ 300.000 đến 350.000 tấn mỗi năm Trong đó, sản lượng cao nhất thuộc về con Dắt với khoảng 130.000 - 150.000 tấn/năm, tiếp theo là ngao với 50.000 - 60.000 tấn/năm và Sò huyết đạt từ 40.000 đến 50.000 tấn/năm (Chu Chí Thiết, 2010).

Theo FAO, Việt Nam xếp thứ tám trong số mười quốc gia hàng đầu thế giới về sản lượng nhuyễn thể nuôi, nhưng lại dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm với 24,9% Cụ thể, sản lượng nhuyễn thể nuôi của Việt Nam đã tăng từ 21,3 nghìn tấn năm 1998 lên 100 nghìn tấn vào năm 2003 và tiếp tục tăng vào năm 2008.

Việt Nam hiện đang nuôi trồng thủy sản với sản lượng đạt 170 nghìn tấn, bao gồm nhiều loại nhuyễn thể như hàu, ngao, trai ngọc, sò huyết, ốc hương, bào ngư vành tai, vẹm xanh và tu hài Các hình thức nuôi trồng cũng rất đa dạng, bao gồm nuôi bãi triều, nuôi lồng bè và nuôi dàn Mặc dù nguồn giống chủ yếu vẫn dựa vào tự nhiên, nhưng gần đây, việc sản xuất nhân tạo thành công giống một số loài như trai ngọc, ốc hương, điệp, bào ngư, ngao và sò huyết đã mở ra triển vọng lớn cho sự phát triển nuôi trồng nhuyễn thể ở Việt Nam trong những năm tới.

Nguyễn Chu Chí Thiết (2008) cho biết ngao là một trong những loài nhuyễn thể nuôi đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, thu hút sự quan tâm của nhiều địa phương ven biển Điều này xuất phát từ việc ngao dễ nuôi, chi phí thấp và giá bán cao, gấp đôi chi phí sản xuất, với mức giá trung bình đạt khoảng 22.000 đồng/kg vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011 Thêm vào đó, thị trường tiêu thụ cả trong và ngoài nước đang ngày càng mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nuôi trồng ngao phát triển.

Trong giai đoạn 1982 - 1986, sản lượng ngao tăng từ 400 tấn/năm lên đến 700 - 800 tấn/năm, và đến đầu những năm 2000, tổng sản lượng ngao ở khu vực ven biển phía Đông Nam bộ đạt 70 - 80 nghìn tấn/năm Từ một loại hải sản phụ, ngao đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đứng thứ hai sau tôm sú tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL Các tỉnh Nam Định và Thái Bình ở miền Bắc cũng đang phát triển mạnh nghề nuôi ngao trắng có nguồn gốc từ Bến Tre Thêm vào đó, trong những năm gần đây, việc khai thác ngao lụa đã cung cấp sản lượng lớn cho các nhà máy chế biến, đặc biệt là ở Bình Thuận và Kiên Giang.

Trong tháng 01/2014, sản lượng nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đạt cao nhưng gặp khó khăn trong tiêu thụ do sức mua giảm ở nhiều thị trường lớn, dẫn đến giá trị xuất khẩu giảm mạnh Ngành nuôi ngao, nghêu đang đối mặt với nhiều thách thức như thiếu vốn, con giống và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến chất lượng và thu nhập của người nuôi Tại Cà Mau, Hợp tác xã nuôi nghêu Đất Mũi đã hoạt động ổn định, tạo việc làm cho cộng đồng và khai thác hiệu quả nguồn lợi nghêu giống, góp phần bảo vệ môi trường Hợp tác xã đã thả nuôi hàng chục tấn nghêu giống trên diện tích lớn và nhiều xã viên đã kiếm được thu nhập cao từ việc nuôi nghêu Trong năm 2014, Hợp tác xã dự kiến đầu tư trên 17 tỷ đồng để mở rộng diện tích nuôi nghêu thương phẩm Tại Nam Định, nuôi ngao theo hướng bền vững phát triển mạnh nhờ vào việc chủ động nguồn giống và cải thiện kỹ thuật nuôi, giúp sản lượng ngao tăng đáng kể trong năm 2013.

2.2.2 Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở một số địa phương

Liên kết GAP (Thực hành nông nghiệp tốt) sông Tiền bao gồm 6 tỉnh: Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang, Long An và TP Hồ Chí Minh Mục tiêu của liên kết GAP là kết nối sản xuất và kinh doanh trái cây nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Mục tiêu của GAP là thiết lập mối liên kết bền vững giữa bốn bên: nhà sản xuất cây ăn trái (bao gồm nhà vườn, hợp tác xã, nông trường), doanh nghiệp và nhà kinh doanh trái cây, các đơn vị thu mua, đóng gói, bảo quản, xuất nhập khẩu, vận chuyển, ngân hàng, hợp tác xã tiêu thụ, cùng với cơ quan khoa học ngành nông nghiệp và đại diện nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp.

GAP kết nối các thành viên trong chuỗi cung ứng thông qua nhiệm vụ cụ thể của họ Các nhà sản xuất tiếp nhận công nghệ mới và tiên phong trong việc sản xuất sản phẩm chất lượng cao, an toàn theo nhu cầu thị trường Nhà kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt yêu cầu của khách hàng tới nhà sản xuất, nhà khoa học và chính phủ, từ đó cải tiến giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường Nhà nước cần thiết lập chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể và tổ chức liên kết để tạo ra sản phẩm chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh Cuối cùng, nhà khoa học cung cấp kỹ năng và hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, đào tạo, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp.

Ninh Bình đã thực hiện mối liên kết “4 nhà” trong sản xuất nông nghiệp, dẫn đến sự hình thành các mô hình tiêu thụ nông sản hiệu quả Từ năm 1999, dự án “Sản xuất thử nấm ăn – hoàn thiện công nghệ trồng nấm” được triển khai với sự hỗ trợ kỹ thuật từ Trung tâm công nghệ sinh học viện di truyền thực vật nông nghiệp Dự án đã thử nghiệm trồng 3 loại nấm tại các hợp tác xã nông nghiệp, và từ năm 2000, huyện Yên Khánh đã phát triển nghề trồng nấm với sự trợ giúp của Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật Nghề nuôi trồng nấm đã trở thành một ngành quan trọng tại huyện, với 627 hộ tham gia sản xuất nấm ăn vào năm 2006, giá trị sản xuất đạt 2119,2 triệu đồng Đến năm 2008, số hộ sản xuất nấm ăn tăng lên 988 hộ và giá trị sản xuất đạt 4129,8 triệu đồng, cho thấy tốc độ phát triển hàng năm đạt 125,53%, khẳng định tiềm năng bền vững của nghề sản xuất nấm ăn trong ngành nông nghiệp.

Xã Phú Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, có 428 ha đất nông nghiệp, trong đó hơn 190 ha được sử dụng cho sản xuất cây trồng hàng hóa Để nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích, xã đã tập trung phát triển các loại cây trồng có giá trị cao như dưa bao tử, ngô ngọt và khoai tây Để đảm bảo đầu ra cho nông sản, HTX dịch vụ nông nghiệp Phú Lộc được giao nhiệm vụ bao tiêu sản phẩm, thực hiện khảo sát thị trường và tìm kiếm doanh nghiệp tiêu thụ nông sản cho nông dân theo hợp đồng HTX cũng cung cấp vật tư nông nghiệp, đầu tư phân bón, giống, máy móc cho nông dân và liên hệ với các nhà khoa học để hỗ trợ kiến thức về thâm canh và chăm sóc cây trồng.

2.2.3 Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới

Mô hình liên kết giữa người sản xuất và người tiêu thụ trong ngành nông nghiệp đã chứng minh hiệu quả tại nhiều quốc gia, mang lại lợi ích thiết thực cho hộ nông dân Hình thức này đang ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các nước như Nhật Bản và Trung Quốc.

Nhật Bản có mối liên kết chặt chẽ trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, đặc biệt là ở khâu tiêu thụ Nông dân thường ký hợp đồng tiêu thụ nông sản thông qua các tổ chức, chủ yếu là hợp tác xã Các hợp tác xã nông nghiệp đa chức năng không chỉ cung cấp nông cụ và tín dụng mà còn hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông dân Những hợp tác xã này đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp tại Nhật Bản.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Tỉnh ủy Thái Bình (2007) Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 02- NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình “về phát triển kinh tế biển” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về phát triển kinh tế biển
31. Vũ Trọng Khải (2009). Liên kết “bốn nhà”: chủ trương đúng vẫn tắc. Thời báo Kinh tế Sài Gòn online. Truy cập ngày 20/6/2015 tại http://www.thesaigontimes.vn/Home/diendan/ ykien/19953/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: bốn nhà
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2009
22. Trần Xuân Điểm, (2014). Tổng hợp nhanh – tháng 1/2014 mặt hàng nhuyễn thể hai mảnh vỏ. Truy cập ngày 12/6/2015 tại http://www.fistenet.gov.vn/thong-tin-huu-ich/thi-truong-thuy-san/tong-hop-nhanh-thang-1-nam-2014-mat-hang-nhuyen-the-hai-manh-vo/ Link
23. Trung tâm khuyến nông quốc gia( 2013). Kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm. Truy cập ngày 12/6/2015 tại http://wcag.mard.gov.vn/pages/news _detail.aspx?NewsId=29350 Link
1. Chu Chí Thiết (2010). Nghiên cứu quy trình sản xuất ngao giống (Meretrix lyrata) ở quy mô hàng hóa Khác
2. Chu Chí Thiết và Martin S Kumar, 2008. Tài liệu về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851). Báo cáo dự án CARD 027/05 VIE, lưu trữ tại cơ sở dự liệu của chương trình CARD www.card.vn.com Khác
3. David. W. Pearce, (1999). Từ điển kinh tế học hiện đại. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Hiệp Đức (2009). Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
5. Lê Thanh Trung, 2010. Đánh giá tổng thể mối nguy hại, tìm hiểu nguyên nhân gây chết đối với ngao nuôi ( Meretrix Lyrata và M. Meretrix). Đề tài khoa học của sở khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình Khác
6. Ngô Kim Thanh, (2012). Giáo trình quản trị doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Chính, 1996. Một số loài động vật nhuyễn thể (Mollussca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà nội Khác
8. Nguyễn Đinh Hùng (2000). Ảnh hưởng kết hợp độ mặn và nhiệt độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) giai đoạn giống.Tạp chí khoa học công nghệ (Đại học Thủy sản) Khác
9. Nguyễn Hữu Phụng, (1996). Đặc điểm sinh học và kỹ thuật ương nuôi ấu trung ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby). Tạp chí Khoa học và công nghệ số 7 và 8, tr 13-21; 14 – 18 Khác
10. Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994). Kỹ thuật nuôi ngao (Meretrix lyrata) của ngư dân ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập Báo khoa học Hội nghị sinh vật biển toàn quốc lần thứ I (27-28/10/1995), trang 486-492 Khác
11. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải và Dương Nhựt Long (2009). Giáo trình nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ Khác
12. Nguyễn Thị Lan Anh, (2014). Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Nguyễn Xuân Dũng, (2009). Liên kết trong sản xuất xu thế phát triển tất yếu của nông nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Phạm Văn Dũng (2005). Giáo trình kinh tế học chính trị Mác – Lê Nin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Phòng thống kê huyện Tiền Hải (2013), Niên giám thống kê huyện Tiền Hải Khác
16. Phòng thống kê huyện Tiền Hải (2014), Niên giám thống kê huyện Tiền Hải Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Lịch thủy triều tính theo ngày âm lịch - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 3.1. Lịch thủy triều tính theo ngày âm lịch (Trang 52)
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của huyện Tiền Hải trong giai đoạn 2013-2015 (Trang 55)
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động huyện Tiên Hải giai đoạn 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động huyện Tiên Hải giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 56)
Bảng 3.4. Tình hình phát triển sản xuất huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 3.4. Tình hình phát triển sản xuất huyện Tiền Hải giai đoạn 2013 – 2015 (Trang 60)
- Thơng tin về tình hình sản xuất ngao của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
h ơng tin về tình hình sản xuất ngao của hộ (Trang 63)
Bảng 3.7. Ma trận phân tích SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 3.7. Ma trận phân tích SWOT (Trang 65)
Bảng 4.1. Tình hình ni ngao của huyện Tiền Hải giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.1. Tình hình ni ngao của huyện Tiền Hải giai đoạn 2013-2015 (Trang 69)
Bảng 4.2. Biến động sản lượng, diện tích ni ngao huyện Tiền Hải giai đoạn 2005 -2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.2. Biến động sản lượng, diện tích ni ngao huyện Tiền Hải giai đoạn 2005 -2015 (Trang 70)
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu cơ bản về hộ nuôi ngao - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu cơ bản về hộ nuôi ngao (Trang 74)
Bảng 4.4. Đầu tư chi phí trong sản xuất Ngao thương phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Đầu tư chi phí trong sản xuất Ngao thương phẩm (Trang 76)
Bảng 4.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của hộ nuôi Ngao - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Kết quả và hiệu quả hoạt động của hộ nuôi Ngao (Trang 78)
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu cơ bản về tác nhân thu mua - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu cơ bản về tác nhân thu mua (Trang 81)
Một số hình ảnh về sản phẩm cơng ty TNHH Nghêu Thái Bình - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
t số hình ảnh về sản phẩm cơng ty TNHH Nghêu Thái Bình (Trang 83)
Bảng 4.7. Hoạt động của doanh nghiệp chế biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.7. Hoạt động của doanh nghiệp chế biến (Trang 87)
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu cơ bản về tác nhân bán lẻ tại chợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu cơ bản về tác nhân bán lẻ tại chợ (Trang 88)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w