1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm tại huyện tiền hải, tỉnh thái bình

159 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Liên Kết Trong Sản Xuất Và Tiêu Thụ Ngao Thương Phẩm Tại Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Vũ Thị Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 847,82 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (17)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm (20)
      • 2.1.3. Mục đích, vai trò, nguyên tắc liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 1414 2.1.4. Ý nghĩa của liên kết (26)
      • 2.1.5. Nội dung và các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (32)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . .2424 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm ở Việt Nam (39)
      • 2.2.2. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở một số địa phương (41)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới (43)
      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (48)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (48)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (54)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (62)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (62)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (63)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin (65)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin (65)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (68)
    • 4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm của Tiền Hải (68)
      • 4.1.1. Tình hình sản xuất ngao thương phẩm (68)
      • 4.1.2. Tình hình tiêu thụ ngao thương phẩm (73)
    • 4.2. Thực trạng mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao tại huyện Tiền Hải 6060 1. Thông tin chung về các tác nhân trong mối liên kết (74)
      • 4.2.2. Phân tích các mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm 7878 4.2.3. Đánh giá chung về tình hình liên kết giữa các bên tham gia (94)
    • 4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ (113)
      • 4.3.2. rình độ học vấn, nhận thức của các hộ nuôi ngao (0)
      • 4.3.3. Nhận thức của cơ sở thu mua, doanh nghiệp chế biến (115)
      • 4.3.4. Sự tác động của các cấp chính quyền, địa phương (117)
    • 4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong liên kết sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm 9898 4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao thương phẩm 102102 4.5.1. Giải pháp tăng cường sự tham gia của các tác nhân trong liên kết (118)
      • 4.5.2. Nâng cao năng lực cho các hộ sản xuất (124)
      • 4.5.3. Tạo hành lang pháp lý thuận tiện cho hoạt động liên kết (125)
      • 4.5.4. Các giải pháp khác (125)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (127)
    • 5.1. Kết luận (127)
    • 5.2. Kiến nghị (128)
      • 5.2.1. Đối với nhà nước (128)
      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương (129)
      • 5.2.3. Đối với các tác nhân (129)
  • Tài liệu tham khảo (130)
  • Phụ lục (133)
    • Hộp 4.2. Ý kiến về mức độ liên lạc của hộ nuôi ngao (110)
    • Hộp 4.3. Ý kiến của cơ sở thu mua về tham gia liên kết (116)
    • Hộp 4.4. Ý kiến của công ty TNHH Nghêu Thái Bình về tham gia liên kết (117)
    • Hộp 4.5. Ý kiến của cán bộ xã Đông Minh tình hình liên kết (118)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.2.1 Khái niệm về liên kết kinh tế

Khái niệm liên kết, xuất phát từ tiếng Anh "integration", trong kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, phối hợp hoặc sáp nhập nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Trước đây, khái niệm này được gọi là nhất thể hoá, nhưng gần đây đã được đổi tên thành liên kết Dưới đây là một số quan điểm về liên kết kinh tế.

Theo từ điển Kinh tế học hiện đại của David W Pearce (1999), liên kết kinh tế là tình huống mà các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, như công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau Đây là một yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển và thường gắn liền với sự tăng trưởng bền vững.

Theo Quyết định số 38-HĐBT ngày 10/04/1989, liên kết kinh tế được định nghĩa là hình thức phối hợp hoạt động giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đưa ra các chủ trương, biện pháp liên quan đến sản xuất kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất Sau khi đạt được sự thống nhất, các đơn vị tham gia sẽ ký hợp đồng để thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi nhất Nguyên tắc thực hiện liên kết bao gồm tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, thông qua hợp đồng kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu chính là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn định, phân công sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, từ đó khai thác tốt tiềm năng của từng đơn vị Các hình thức liên kết phổ biến bao gồm hiệp hội sản xuất tiêu thụ, nhóm sản xuất, và liên đoàn xuất nhập khẩu Các đơn vị tham gia vẫn giữ quyền tự chủ và không bị miễn giảm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo pháp luật hoặc hợp đồng đã ký kết.

Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay hình thức sở hữu Mục tiêu chính của liên kết này là giúp các bên bù đắp những thiếu hụt của mình thông qua việc phối hợp hoạt động với các đối tác, nhằm mang lại lợi ích chung cho tất cả các bên tham gia.

2.1.2.2 Khái niệm về sản xuất

Sản xuất, hay sản xuất của cải vật chất, là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế con người, bao gồm quá trình tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi thương mại Quyết định về sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố chính như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, và giá thành sản xuất Đồng thời, việc tối ưu hóa sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình lao động, thể hiện khả năng lao động, trong khi lao động là sự tiêu dùng sức lao động để thực hiện các hoạt động sản xuất Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà con người tác động vào để biến đổi theo mục đích của mình, bao gồm hai loại: loại thứ nhất là các tài nguyên tự nhiên như khoáng sản, đất, đá, thủy sản, liên quan đến ngành công nghiệp khai thác; loại thứ hai là các sản phẩm đã qua chế biến, như thép phôi, sợi dệt, bông, thuộc về ngành công nghiệp chế biến.

Tư liệu lao động là các vật dụng giúp con người tác động lên đối tượng lao động, biến đổi chúng thành sản phẩm phục vụ nhu cầu Nó bao gồm công cụ lao động trực tiếp như máy móc sản xuất và các yếu tố hỗ trợ như nhà xưởng, kho bãi, sân bay, đường xá và phương tiện giao thông Trong đó, công cụ lao động đóng vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

2.1.2.3 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định sự tồn tại và phát triển của nó Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được hiện thực hóa Hoạt động tiêu thụ diễn ra thông qua việc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa và tiền tệ giữa các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm người sản xuất và người tiêu dùng Các yếu tố cấu thành hoạt động tiêu thụ bao gồm chủ thể tham gia, đối tượng hàng hóa và tiền tệ, cùng với thị trường.

Tiêu thụ hàng hoá là quá trình hiện thực hóa giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm Qua hoạt động tiêu thụ, hàng hoá chuyển đổi từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, từ đó hình thành vòng chu chuyển vốn cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.

Việc thu hồi chi phí và tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm, quá trình tách sản phẩm khỏi sản xuất để đưa vào lưu thông, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh Tốc độ tiêu thụ sản phẩm không chỉ khẳng định giá trị của sản phẩm mà còn phản ánh mức độ chấp nhận của người tiêu dùng.

Các tác nhân tham gia trong quá trình tiêu thụ sản phẩm

Tác nhân kinh tế là các tế bào sơ cấp hoạt động độc lập, tự quyết định hành vi nhằm đạt được lợi ích chung và lợi ích riêng Các tác nhân này có thể là đơn vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia đình, hoặc cá nhân tự nguyện tham gia vào các hoạt động kinh tế Tác nhân tham gia liên kết có thể được chia thành ba nhóm khác nhau.

Người sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông dân Việt Nam, thường gặp phải hạn chế về nhận thức và trình độ học vấn, dẫn đến tâm lý e ngại khi tiếp xúc với các đối tác khác Họ thường chỉ chú trọng vào lợi ích trước mắt mà không xây dựng được chiến lược dài hạn, dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết Với vai trò là nhà cung cấp sản phẩm, sự thiếu thông tin về thị trường khiến họ không thể chủ động trong các mối liên kết và đôi khi còn phản đối các hợp tác đã được thiết lập.

Những người thu gom, vận chuyển và đại lý cấp 1, cấp 2 đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, tạo ra lợi ích hài hòa Họ có khả năng nắm bắt thông tin thị trường nhanh nhạy và thường không chịu sự quản lý chặt chẽ, dẫn đến việc có thể ép giá và tranh mua tranh bán để tối đa hóa lợi ích cá nhân Điều này tạo ra mối liên kết lỏng lẻo, khiến giá sản phẩm tại cổng trại thấp nhưng giá đến tay người tiêu dùng lại cao Tuy nhiên, sự hiện diện của những người trung gian này là cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế.

Ngoài hai yếu tố chính, quá trình tiêu thụ sản phẩm còn bị ảnh hưởng bởi nhiều tác nhân khác như chính sách của nhà nước, tình hình thị trường tiêu thụ, giá cả sản phẩm, điều kiện tự nhiên của khu vực và vai trò của chính quyền địa phương trong việc quản lý các mối liên kết kinh tế.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm

Hình thái cấu tạo và phân loại

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Tỉnh ủy Thái Bình (2007) Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình “về phát triển kinh tế biển” Sách, tạp chí
Tiêu đề: về phát triển kinh tế biển
1. Chu Chí Thiết (2010). Nghiên cứu quy trình sản xuất ngao giống (Meretrix lyrata) ở quy mô hàng hóa Khác
2. Chu Chí Thiết và Martin S Kumar, 2008. Tài liệu về kỹ thuật sản xuất giống ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby, 1851). Báo cáo dự án CARD 027/05 VIE, lưu trữ tại cơ sở dự liệu của chương trình CARD www.card.vn.com Khác
3. David. W. Pearce, (1999). Từ điển kinh tế học hiện đại. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
4. Hiệp Đức (2009). Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
5. Lê Thanh Trung, 2010. Đánh giá tổng thể mối nguy hại, tìm hiểu nguyên nhân gây chết đối với ngao nuôi ( Meretrix Lyrata và M. Meretrix). Đề tài khoa học của sở khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình Khác
6. Ngô Kim Thanh, (2012). Giáo trình quản trị doanh nghiệp. Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Chính, 1996. Một số loài động vật nhuyễn thể (Mollussca) có giá trị kinh tế ở biển Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà nội Khác
8. Nguyễn Đinh Hùng (2000). Ảnh hưởng kết hợp độ mặn và nhiệt độ đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của Nghêu Bến Tre (Meretrix lyrata) giai đoạn giống. Tạp chí khoa học công nghệ (Đại học Thủy sản) Khác
9. Nguyễn Hữu Phụng, (1996). Đặc điểm sinh học và kỹ thuật ương nuôi ấu trung ngao Bến Tre (Meretrix lyrata Sowerby). Tạp chí Khoa học và công nghệ số 7 và 8, tr 13-21; 14 – 18 Khác
10. Nguyễn Tác An và Nguyễn Văn Lục (1994). Kỹ thuật nuôi ngao (Meretrix lyrata) của ngư dân ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập Báo khoa học Hội nghị sinh vật biển toàn quốc lần thứ I (27-28/10/1995), trang 486-492 Khác
11. Nguyễn Thanh Phương, Trần Ngọc Hải và Dương Nhựt Long (2009). Giáo trình nuôi trồng thủy sản. Trường Đại học Cần Thơ Khác
12. Nguyễn Thị Lan Anh, (2014). Nghiên cứu liên kết trong sản xuất và tiêu thụ ngao trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Nguyễn Xuân Dũng, (2009). Liên kết trong sản xuất xu thế phát triển tất yếu của nông nghiệp hiện đại. Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Phạm Văn Dũng (2005). Giáo trình kinh tế học chính trị Mác – Lê Nin. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Phòng thống kê huyện Tiền Hải (2013), Niên giám thống kê huyện Tiền Hải Khác
16. Phòng thống kê huyện Tiền Hải (2014), Niên giám thống kê huyện Tiền Hải Khác
17. Phòng thống kê huyện Tiền Hải (2015), Niên giám thống kê huyện Tiền Hải Khác
18. Sở nông nghiệp và PTNT Thái Bình, (2014). Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện đề án phát triển nuôi ngao ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w