1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội

89 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sử Dụng Nấm Beauveria Bassiana Phòng Chống Bọ Xít Hại Nhãn Chín Muộn Tại Hà Nội
Tác giả Phạm Thị Bình
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Viên, TS. Phạm Văn Nhạ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,36 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NHÃN VẢI VÀ SÂU BỆNH HẠI NHÃNVẢI TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BỌ XÍT HẠI NHÃN VẢI TRÊN THẾ GIỚI

      • 2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít hại nhãn vải trênthế giới

      • 2.2.2. Nghiên cứu phòng trừ bọ xít hại nhãn vải bằng biện pháp sinh họctrên thế giới

    • 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NHÃN VẢI VÀ SÂU BỆNH HẠI NHÃNVẢI TẠI VIỆT NAM

    • 2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ BỌ XÍT HẠI NHÃN VẢI TẠI VIỆT NAM

      • 2.4.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít hại nhãn vải tạiViệt Nam

      • 2.4.2. Nghiên cứu phòng trừ bọ xít hại nhãn vải bằng biện pháp sinh học tạiViệt Nam

    • 2.5. CÁC NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHẾ PHẨM NẤM CÓ ÍCH ĐỂPHÒNG TRỪ SÂU HẠI CÂY TRỒNG NÓI CHUNG VÀ SÂU HẠINHÃN VẢI NÓI RIÊNG

      • 2.5.1. Các nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm có ích để phòng trừ sâu hạicây trồng nói chung và sâu hại nhãn vải nói riêng trên thế giới

      • 2.5.2. Các nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm có ích để phòng trừ sâu hạicây trồng nói chung và sâu hại nhãn vải nói riêng tại Việt Nam

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Vật liệu nghiên cứu

      • 3.3.2. Dụng cụ thí nghiệm

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Thu thập, phân lập và tuyển chọn bộ giống vi sinh vật (VSV) ký sinhbọ xít hại nhãn

        • 3.5.1.1. Phương pháp thu thập các vi sinh vật gây bệnh cho bọ xít

        • 3.5.1.2. Phương pháp phân lập các chủng VSV ký sinh trên bọ xít

        • 3.5.1.3. Phương pháp tuyển chọn và đánh giá chủng nấm có hiệu lực caotrong phòng trừ bọ xít hại nhãn

        • 3.5.1.4. Giám định chủng VSV có hoạt tính sinh học cao trong phòng chốnghiệu quả bọ xít hại nhãn

        • 3.5.1.5. Phương pháp nghiên cứu tạo nguồn chủng thuần và kỹ thuật bảoquản duy trì bộ giống vi sinh vật thuần khiết

      • 3.5.2. Phương pháp nghiên cứu xác định điều kiện sinh trưởng, phát triểnsinh khối thích hợp nhất đối với nấm Beauveria bassiana BX1

        • 3.5.2.1. Thí nghiệm xác định thành phần môi trường thích hợp

        • 3.5.2.2. Thí nghiệm xác định ngưỡng nhiệt độ thích hợp để nhân sinh khối

        • 3.5.2.3. Xác định độ pH môi trường thích hợp để nấm Beauveria bassianaphát triển

        • 3.5.2.4.Xác định ấm độ môi trường thích hợp nhân sinh khối nấmBeauveria bassiana

      • 3.5.3. Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm nấm Beauveria bassiana BX1để phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn

        • 3.5.3.1. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm trong phòng thí nghiệm

        • 3.5.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm trong nhà lưới

        • 3.5.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu lực của chế phẩm phòng trừ bọ xít trênđồng ruộng (diện hẹp)

      • 3.5.4. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chế phẩm nấm sinh học

        • 3.5.4.1. Xác định liều lượng phun thích hợp

        • 3.5.4.2. Xác định thời điểm phun thích hợp

        • 3.5.4.3. Xác định số lần phun thích hợp

    • 3.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ THU THẬP, PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN ĐƯỢC BỘGIỐNG VSV CÓ ÍCH, CÓ HOẠT TÍNH SINH HỌC CAO TRONGPHÒNG CHỐNG HIỆU QUẢ BỌ XÍT HẠI NHÃN

      • 4.1.1. Thu thập phân lập mẫu vi sinh vật ký sinh bọ xít hại nhãn chín muộnvùng Hà Nội

      • 4.1.2. Phân lập và tuyển chọn được loài nấm ký sinh, có hiệu lực cao trongphòng chống hiệu quả bọ xít hại nhãn chín muộn

      • 4.1.3. Đánh giá chủng vi sinh vật có hiệu lực cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn

      • 4.1.4. Giám định chủng nấm BX1 ký sinh bọ xít hại nhãn chín muộn

      • 4.1.5. Kết quả tạo chủng thuần nguồn nấm có hiệu lực cao trong phòng trừbọ xít hại nhãn chín muộn và kỹ thuật bảo quản duy trì bộ giống vi sinh vậtthích hợp

    • 4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN SINH TRƯỞNG,PHÁT TRIỂN SINH KHỐI THÍCH HỢP NHẤT ĐỐI VỚI NẤMBeauveria bassiana BX1

      • 4.2.1. Xác định điều kiện tối ưu để nhân sinh khối chủng nấm Beauveriabassiana đã tuyển chọn

        • 4.2.1.1. Kết quả thí nghiệm xác định thành phần môi trường thích hợp đểnhân sinh khối Beauveria bassiana

        • 4.2.1.2. Kết quả thí nghiệm xác định ngưỡng nhiệt độ thích hợp để nhân sinhkhối Beauveria bassiana

        • 4.2.1.3. Kết quả xác định điều kiện pH môi trường nuôi cấy nấm Beauveriabassiana

        • 4.2.1.4. Xác định ấm độ môi trường thích hợp nhân sinh khối nấmBeauveria bassiana

    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHẾ PHẨM ĐỂPHÒNG CHỐNG BỌ XÍT HẠI NHÃN CHÍN MUỘN

      • 4.3.1. Đánh giá hiệu lực của chế phẩm nấm B. bassiana BX1 trong phòng thínghiệm của Viện Bảo vệ thưc vật

      • 4.3.2. Khảo nghiệm, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chếphẩm trong nhà lưới của Viện Bảo vệ thực vật

      • 4.3.3. Khảo nghiệm, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chếphẩm ngoài đồng ruộng (diện hẹp)

      • 4.3.4. Nghiên cứu phương pháp sử dụng chế phẩm nấm Beauveria bassiana BX1

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm và nhà lưới của Viện Bảo vệ thực vật ở Đức Thắng, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, cùng với các vườn trồng nhãn chín muộn tại huyện Quốc Oai, Hoài Đức và Chương Mỹ thuộc Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu bắt đầu tháng 09 năm 2018 đến tháng 09 năm 2019.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

- Các chủng vi sinh vật Beauveria bassiana, Metarhizium anisopliae, Paecilomyces linacinus ký sinh bọ xít hại nhãn

- Bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma papillosa Drury

- Chế phẩm sinh học Beauveria bassiana phòng trừ bọ xít hại nhãn

- Các vườn nhãn chín muộn đang sản xuất đại trà tại huyện Chương Mỹ, Quốc Oai, Hoài Đức tại Hà Nội

- Môi trường dùng trong nghiên cứu: Môi trường PDA

Thành phần: Khoai tây: 300 gram, Agar: 20 gram, Đường dextrose: 20 gram, Nước cất: 1000ml

Để làm môi trường nuôi cấy nấm, bạn cần 300g khoai tây đã gọt vỏ và cắt lát mỏng, sau đó luộc nhừ với một ít nước và lọc qua 4 lớp vải màn để lấy nước trong Tiếp theo, cho nước khoai tây, đường Gluco và agar vào xoong, quấy đều và đun sôi Đổ hỗn hợp vào chai thủy tinh PYREX và hấp khử trùng ở 121°C, 1atm trong 15 phút Sau khi hấp xong, cho môi trường vào hộp, đậy nắp lại, và khi nguội thì cấy nấm vào Nếu không sử dụng ngay, hãy quấn màng chống nhện, cho các hộp vào túi nilon sạch và buộc chặt để bảo quản trong tủ lạnh, sử dụng trong 2-3 ngày sau.

Nồi hấp khử trùng, tủ sấy vô trùng, buồng cấy vô trùng và các thiết bị như tủ lạnh, tủ định ôn, máy lắc, đèn cực tím, kính hiển vi, buồng đếm hồng cầu là những dụng cụ quan trọng trong nghiên cứu và thí nghiệm Ngoài ra, các dụng cụ như poca và nắp đậy, hóa chất các loại, máy cất nước, máy ảnh, cốc thuỷ tinh, ống nghiệm, pipet, đĩa petri, que cấy, bình tam giác, phễu, cối sứ, bông, giấy thấm cũng đóng vai trò thiết yếu Trong các thí nghiệm ngoài đồng, dụng cụ như cọc, bảng, dây nylon, thước dây, lưới và dụng cụ phun thuốc là không thể thiếu.

Nội dung nghiên cứu

Chúng tôi đã thu thập, phân lập và tuyển chọn thành công các chủng vi sinh vật (VSV) có hoạt tính sinh học cao, nhằm phòng chống hiệu quả bọ xít hại nhãn trong giai đoạn chín muộn.

- Thu thập, phân lập các chủng vi sinh vật gây bệnh cho bọ xít từ các vùng trồng nhãn chín muộn tập trung ở Hà Nội

- Đánh giá, tuyển chọn các chủng VSV có hiệu lực cao trong hạn chế bọ xít hại nhãn chín muộn

- Nghiên cứu tạo nguồn chủng thuần và kỹ thuật bảo quản duy trì bộ giống vi sinh vật thuần khiết

Nội dung 2: Nghiên cứu quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phòng trừ bọ xít hại nhãn chín muộn

Nghiên cứu xác định điều kiện sinh trưởng, phát triển sinh khối thích hợp nhất đối với các chủng VSV đã lựa chọn

Nội dung 3: Nghiên cứu kỹ thuật sử dụng chế phẩm để phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn

- Khảo nghiệm, đánh giá hiệu quả phòng trừ bọ xít hại nhãn của chế phẩm trong phòng thí nghiệm, nhà lưới, ngoài đồng ruộng (diện hẹp)

- Nghiên cứu phương pháp sử dụng chế phẩm sinh học: nghiên cứu liều lượng, thời điểm, số lần phun thích hợp.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Thu thập, phân lập và tuyển chọn bộ giống vi sinh vật (VSV) ký sinh bọ xít hại nhãn

3.5.1.1 Phương pháp thu thập các vi sinh vật gây bệnh cho bọ xít Điều tra thu thập các nguồn vi sinh vật ký sinh gây chết bọ xít ngoài tự nhiên tại 3 khu vực trồng nhãn chín muộn tập trung của Hà Nội Đó là các vùng ven sông Đáy trực thuộc các huyện Hoài Đức, Quốc Oai, Chương Mỹ và các vùng lân cận Mỗi khu vực chọn 3 vườn đại diện được tính đa dạng của sản xuất của khu vực đó Tại mỗi vườn chọn 5 điểm, mỗi điểm chọn cây có mật độ bọ xít cao, thu bắt các thể bọ xít chết Xác định các mẫu bọ xít bị nấm ký sinh bằng phương pháp quan sát ban đầu theo triệu chứng của vi sinh vật ký sinh côn trùng như: Bề mặt có lớp bào tử, côn trùng ký chủ bị triệu chứng chết cứng… Mẫu vật thu thập được bảo quản riêng trong các ống túyp có nút bông đã được khử trùng sau đó đem về phòng thí nghiệm để phân lập và giám định mẫu

3.5.1.2 Phương pháp phân lập các chủng VSV ký sinh trên bọ xít

Phân lập nấm theo phương pháp của Barnett và Hunter (1972) bắt đầu bằng việc khử trùng mẫu bọ xít bằng dung dịch cồn 50% trong 30 giây Sau đó, mẫu được nghiền trong cối sứ và thêm 1 đến 5 ml nước vô trùng Tiếp theo, sử dụng micro pipet để hút 0,1 ml dung dịch và cho vào đĩa môi trường PDA, sau đó dùng trang thủy tinh để trang kín bề mặt.

3.5.1.3 Phương pháp tuyển chọn và đánh giá chủng nấm có hiệu lực cao trong phòng trừ bọ xít hại nhãn

Tại Trung tâm Đấu tranh sinh học (Viện Bảo vệ thực vật), việc đánh giá và tuyển chọn các chủng nấm có hiệu lực cao trong việc phòng trừ bọ xít đã được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm Phương pháp áp dụng là phun trực tiếp dung dịch bào tử nấm lên cá thể bọ xít tuổi 2, nhằm xác định khả năng kiểm soát và tiêu diệt loài này.

Thí nghiệm được thực hiện với 8 công thức tương ứng với 8 chủng nấm lây nhiễm vào bọ xít non, bao gồm BX1, BX2, BX3, BX4, BX5, BX6, BX7, BX8, cùng với một công thức đối chứng (phun nước lã) Mỗi công thức được lặp lại 3 lần, mỗi lần lây nhiễm trên 30 cá thể bọ xít tuổi 2, được đặt trong môi trường pocan Nồng độ bảo tử nấm lây nhiễm được sử dụng là 5,0×10^9 Cfu/ml.

- Chỉ tiêu theo dõi: số bọ xít chết sau 7, 10 ngày lây nhiễm nấm

- Hiệu lực ký sinh gây chết bọ xít của các chủng nấm được tính theo công thức Abbott

3.5.1.4 Giám định chủng VSV có hoạt tính sinh học cao trong phòng chống hiệu quả bọ xít hại nhãn

Chủng vi sinh vật có tiềm năng được xác định thông qua việc phân tích đặc điểm hình thái của nấm, kết hợp với kỹ thuật sinh học phân tử và giải trình tự gen vùng ITS.

Giám định bằng hình thái là quá trình xác định loài nấm sau khi nuôi cấy trên môi trường PDA trong 5 ngày Sau thời gian này, các mẫu cành bào tử được lấy ra và soi trên kính hiển vi để thực hiện việc giám định chính xác.

- Giám định bằng kỹ thuật sinh học phân tử:

Lấy 1 vũng que cấy khuẩn ty vào ống eppendorf vụ trựng, thờm 500 àl 2×SSC vào mỗi ống Lắc đều và giữ ở 99 o C trong 10 phút Ly tâm 13000 vòng/phút trong 2 phút Hút bỏ phần dịch và tiến hành rửa tế bào 1 lần bằng nước cất vụ trựng Thờm khoảng 100 àl hạt thủy tinh cú đường kớnh 0,2 - 0,5 mm (Roth, Đức), 100 àl dung dịch phenol/chloroform (tỉ lệ 1:1) và 100 àl nước cất vô trùng Lắc ở 1400 vòng/phút trong 10 phút trên máy Thermocomfort (Eppendorf, Đức) sau đó ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút Lấy phần dịch trong phía trên có chứa ADN làm khuôn cho phản ứng PCR ADN sau khi tách chiết được giữ ở -20 o C Định tên vi sinh vật bằng giải trình tự

Phân đoạn rADN vi sinh vật được khuyếch đại sử dụng mồi ITS1 và NL4 trên thiết bị GeneAmp® PCRSystem 9700 (PE Applied Biosystem, Mỹ) Chương trình nhiệt được thiết lập với pha biến tính ở 94 o C trong 2 phút.

35 chu kỳ nhiệt (94 o C trong 30 giây, 52 o C trong 30 giây và 72 o C trong 1 phút) Quá trình khuyếch đại được hoàn tất ở 72 o C trong 7 phút và sau đó sản phẩm PCR được bảo quản ở 10 o C

The PCR product was purified using QIAEX II (Qiagen, Germany) as per the manufacturer's recommendations DNA sequencing was performed via the "dideoxy chain termination" method with the AmpliTaq kit (Amersham) following the provided guidelines The sequencing was conducted using the Applied Biosystems model 377 sequencer DNA sequences were compared to GeneBank using the BLAST nucleotide-nucleotide search interface at the National Center for Biotechnology Information in Bethesda, USA Related sequences were downloaded, processed with BioEdit software (Hall, 1999), and aligned using ClustalX (Thompson et al., 1997).

Danh sách các mồi sử dụng trong phân loại

3.5.1.5 Phương pháp nghiên cứu tạo nguồn chủng thuần và kỹ thuật bảo quản duy trì bộ giống vi sinh vật thuần khiết

Phương pháp tạo nguồn chủng thuần bao gồm việc pha loãng chủng vi sinh vật với nước cất vô trùng ở nồng độ từ 10^3 đến 10^5 Sử dụng pipetman và đầu típ vô trùng, chuyển 0,1 ml dịch chứa giống vi sinh vật lên bề mặt môi trường trong đĩa petri có chứa môi trường PDA Để khử trùng, nhúng chang thủy tinh vào cồn 70 độ và hơ qua ngọn lửa, sau đó để nguội trong không gian vô trùng Mở đĩa petri và nhẹ nhàng đặt chang thủy tinh lên bề mặt thạch, sau đó sử dụng đầu chang gạt xoay để trải đều dịch giống lên bề mặt thạch.

Trong quá trình trải, xoay đĩa khoảng 1/2 chu vi để phân bố chang thủy tinh đều trên bề mặt môi trường Sau đó, rút chang thủy tinh, đậy đĩa và ủ ở nhiệt độ, thời gian thích hợp trong tủ ấm Sau 12 - 24 giờ, soi đĩa nấm bằng kính lúp để quan sát bào tử nảy mầm Khi bào tử nảy mầm, dùng que cấy có đầu nhọn để cắt phần thạch chứa bào tử và cấy sang đĩa môi trường khác Để đĩa chứa đơn bào tử trong điều kiện phòng thí nghiệm, sau 3-5 ngày, bào tử sẽ phát triển thành tản nấm, từ đó tiến hành cấy truyền vào tuýp môi trường để thu được chủng vi sinh vật thuần khiết.

Phương pháp bảo quản các chủng giống gốc:

Cấy các chủng giống nấm vào ống môi trường PDA và ủ ở nhiệt độ 25 o C trong 7 ngày để kích thích sự hình thành bào tử Mỗi công thức sẽ được cấy 100 ống cho từng chủng nấm Sau đó, tiến hành bảo quản các chủng nấm bằng ba phương pháp khác nhau tương ứng với ba công thức đã sử dụng.

CT1: Bảo quản ống thạch nghiêng bằng phương pháp thông thường: Các ống giống sẽ được đặt trong điều kiện tủ lạnh 4 o C

CT2: Bảo quản bằng ống thạch nghiêng + glyceryl: Đổ dung dịch glyceryl 5% ngập hết bề mặt của ống giống nấm đã cấy, sau đó đặt trong điều kiện 4 o C

CT3: Bảo quản bằng phương pháp bào tử nấm + Glycerol 10% bảo quản ở điều kiện -20 o C

Sau thời gian bảo quản, 3 tháng 1 lần lấy giống ra và pha loãng ở nồng độ

10 -5 và cấy lại trên môi trường, sau 5 ngày đếm số bào tử mọc mầm

Chỉ tiêu theo dõi: Số bào tử nấm nảy mầm

Phương pháp đếm bào tử sử dụng buồng đếm hồng cầu, bắt đầu bằng cách nghiền 1 cm² tản nấm vào 10 ml nước cất và lắc đều Sau đó, lấy 1 ml dịch bào tử đã pha và cho vào 9 ml nước cất, tiếp tục hòa theo tỷ lệ 1 ml dịch bào tử với 9 ml nước cất để tiến hành đếm.

9 ml nước cất cho đến khi đếm được bào tử (10 -4 – 10 -6 )

3.5.2 Phương pháp nghiên cứu xác định điều kiện sinh trưởng, phát triển sinh khối thích hợp nhất đối với nấm Beauveria bassiana BX1

3.5.2.1 Thí nghiệm xác định thành phần môi trường thích hợp

Thí nghiệm nhằm xác định thành phần môi trường tối ưu cho việc nhân sinh khối nấm B bassiana đã được thực hiện với 4 công thức tương ứng với 4 loại môi trường có thành phần cơ chất khác nhau.

MT1 : Bột ngô mảnh 80gram + bã đậu phụ 20gram

Công thức MT2 bao gồm 60 gram cám gạo, 30 gram bột ngô mảnh và 10 gram bã bia khô Công thức MT3 sử dụng 60 gram cám gạo, 30 gram bột ngô mảnh và 10 gram bột đậu nành Cuối cùng, công thức MT4 yêu cầu 200 gram gạo hấp chín và 30 ml dung dịch CaCO3 0,5%.

Xử lý số liệu

- Số liệu điều tra ngoài đồng ruộng được tính toán bằng phần mềm Microsoft Excel 2010

- Số liệu thu thập từ thí nghiệm được xử lý thống kê sinh học theo chương trình IRRISTAT 5.0

- Mật độ bọ xít (con/cành) được tính theo công thức:

Mật độ bọ xít = Tổng số bọ xít điều tra

Tổng số cành điều tra

Hiệu quả của chế phẩm được xác định dựa trên công thức Abbott cho thí nghiệm trong phòng và nhà lưới, cùng với công thức Henderson-Tilton cho thí nghiệm ngoài đồng.

Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc

C: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức đối chứng T: Tỷ lệ % sâu sống ở công thức thí nghiệm + Công thức Henderson- tilton

Trong đó: K(%): Hiệu lực của thuốc

Ta: Mật độ sâu ở công thức thí nghiệm sau phun thuốc

Ca: Mật độ sâu ở công thức đối chứng sau phun thuốc

Tb: Mật độ sâu ở công thức thí nghiệm trước phun thuốc

Cb: Mật độ sâu ở công thức đối chứng trước phun thuốc

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn (2000). Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. tr. 20 Khác
2. Hồ Khắc Tín, Nguyễn Văn Viên, Phạm Hữu Kế, Phạm Văn Thắng (1979). Đặc điểm sinh vật học và quy luật phát sinh của bọ xít hại vải nhãn (Tessaratoma papillosa Drury). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Lê Văn Trịnh, Đào Thị Huê, Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Hoàng Thu Hà, Vũ Thị Hiên (3/2010). Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nấm M. anisopliae phòng trừ rầy nâu hại lúa ở đồng bằng Bắc Bộ. Tạp chí Bảo vệ thực vật. Tr. 31-35 Khác
4. Nguyễn Lân Dũng (1981). Sử dụng vi sinh vật để phòng trừ sâu hại cây trồng. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. tr. 167 Khác
5. Nguyễn Lân Dũng, Bùi Xuân Đồng, Lê Đình Lương (1982). Vi nấm. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Ngọc Tú, Nguyễn Cửu Thị Hương Giang (1997). Bảo vệ cây trồng từ các chế phẩm từ vi nấm. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP, Hồ Chí Minh.tr. 155 Khác
7. Nguyễn Thị Lộc (6/2009a). Khả năng ký sinh, cơ chế xâm nhiễm của nấm xanh Metarhizium anisopliae đối với côn trùng gây hại định hướng sản xuất chế phẩm sinh học M.anisopliae trừ sâu hại cây trồng, Hội thảo định hướng phát triển ứng dụng BPSH trong phòng chống dịch hại cây trồng, Sóc Trăng. Tr. 90- 98 Khác
8. Nguyễn Văn Thú (2011). Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ bọ xít hại nhãn vải (Tessaratoma papillosa Drury ) tại Lục Nam, Bắc Giang năm 2011, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp Khác
9. Nguyễn Xuân Hồng (2006). Kết quả điều tra sâu bệnh hại nhãn vải và biện pháp phòng trừ một số đối tượng gây hại chính. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Phạm Thị Thùy (2004). Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội Khác
11. Phạm Thị Thuỳ, Trần Văn Huy, Nguyễn Duy Mạn (2005). Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất thuốc trừ sâu vi nấm Beauveria và Metarhizium để phòng trừ sâu hại đậu tương và đậu xanh ở Hà Tĩnh, Kỷ yếu hội nghị côn trùng học toàn quốc lần thứ 5, Hà Nội 11-12/04/2005, Tr. 494-497 Khác
12. Phạm Văn Nhạ (2011). Nghiên cứu đặc điểm sinh học, quy luât phát sinh và biện pháp phòng trừ sâu đo hại vải, Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp cơ sở Viện bảo vệ thực vật (2009 - 2011) Khác
13. Phạm Văn Nhạ (2011). Nghiên cứu tạo chế phẩm sinh học phòng chống rệp sáp và nấm cộng sinh hại cà phê, Báo cáo khoa học nghiệm thu đề tài cấp nhà nước thuộc chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp (2009-2011) Khác
14. Phạm Văn Nhạ, Hồ Thu Giang, Phạm Thị Vượng, Đồng Thị Thanh, Trần Thị Tuyết, Đặng Thanh Thúy, Phạm Thị Bình (2011). Giám định một số chủng nấm ký sinh rệp sáp hại cà phê bằng phương pháp DNA. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9 (5).tr. 713 – 718. Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
15. Tạ Kim Chỉnh (1996). Nghiên cứu tuyển chọn một số chủng vi nấm diệt côn trùng gây hại ở Việt Nam và khả năng ứng dụng, Luận án Tiến sỹ khoa học sinh học, Viện Khoa học công nghệ Việt Nam.tr. 154 Khác
16. Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Chúc Quỳnh, Vũ Thị Hiên, Phạm Thị Minh Thắng, Phùng Quang Tùng (2012). Một số đặc điểm hình thái sinh học và khả năng ký sinh của nấm Paecilomyces javanicus đối với rầy nâu và rầy lưng trắng hại lúa, Tạp chí Bảo vệ thực vật. (3) Khác
17. Viện Bảo vệ thực vật (1975). Kết quả điều tra côn trùng ở Miền Bắc Việt Nam năm 1967-1968. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Viện Bảo vệ thực vật (1997). Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật (Tập 1). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Viện Bảo vệ thực vật (2000). Tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1996 -2000. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Viện Bảo vệ thực vật (2001). Kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho một số cây ăn quả vùng núi phía Bắc. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr 60-tr 68 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1. Kết quả thu thập mẫu nấm ký sinh tự nhiên trên bọ xít hại nhãn chín muộn tại vùng Hà Nội  (Năm 2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Bảng 4.1. Kết quả thu thập mẫu nấm ký sinh tự nhiên trên bọ xít hại nhãn chín muộn tại vùng Hà Nội (Năm 2018) (Trang 43)
Bảng 4.2. Kết quả phân lập mẫu nấm ký sinh trên bọ xít hại nhãn tại Hà Nội (Năm 2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Bảng 4.2. Kết quả phân lập mẫu nấm ký sinh trên bọ xít hại nhãn tại Hà Nội (Năm 2018) (Trang 44)
Bảng 4.3. Hiệu lực gây chết bọ xít của các chủng nấm kí sinh bọ xít (Nhà lưới Viện BVTV, 2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Bảng 4.3. Hiệu lực gây chết bọ xít của các chủng nấm kí sinh bọ xít (Nhà lưới Viện BVTV, 2018) (Trang 45)
Hình 4.3. So sánh hiệu lực ký sinh gây chết bọ xít của các chủng nấm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.3. So sánh hiệu lực ký sinh gây chết bọ xít của các chủng nấm (Trang 45)
Hình 4.4. Bọ xít hại nhãn bị chủng nấm BX1 ký sinh gây chết - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.4. Bọ xít hại nhãn bị chủng nấm BX1 ký sinh gây chết (Trang 46)
- Quan sát đặc điểm hình thái chủng nấm BX1: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
uan sát đặc điểm hình thái chủng nấm BX1: (Trang 47)
Kết hợp với việc so sánh hình thái của nấm với các tài liệu đã công bố của Samson R. A - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
t hợp với việc so sánh hình thái của nấm với các tài liệu đã công bố của Samson R. A (Trang 48)
Hình 4.6. Số lượng bào tử sau các tháng bảo quản bằng cách phương pháp bảo quản khác nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.6. Số lượng bào tử sau các tháng bảo quản bằng cách phương pháp bảo quản khác nhau (Trang 49)
Hình 4.7. So sánh số lượng bào tử nấm Beauveria bassiana BX1 sau 10 ngày nhân sinh khối trên các loại môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.7. So sánh số lượng bào tử nấm Beauveria bassiana BX1 sau 10 ngày nhân sinh khối trên các loại môi trường (Trang 51)
Hình 4.8. Thí nghiệm xác định mơi trường nhân sinh khối nấm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.8. Thí nghiệm xác định mơi trường nhân sinh khối nấm (Trang 51)
Bảng 4.6. Khả năng phát triển sinh khối tạo bảo tử trần của nấm B.bassiana BX1 nuôi cấy ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau (Viện BVT, 2019) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Bảng 4.6. Khả năng phát triển sinh khối tạo bảo tử trần của nấm B.bassiana BX1 nuôi cấy ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau (Viện BVT, 2019) (Trang 52)
Hình 4.9. So sánh số lượng bào tử nấm Beauveria bassiana BX1 sau 10 ngày nhân sinh khối ở các ngưỡng nhiệt độ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.9. So sánh số lượng bào tử nấm Beauveria bassiana BX1 sau 10 ngày nhân sinh khối ở các ngưỡng nhiệt độ (Trang 52)
Kết quả bảng 4.6 cho thấy, sinh khối nấm phát triển tốt nhất ở khoảng nhiệt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
t quả bảng 4.6 cho thấy, sinh khối nấm phát triển tốt nhất ở khoảng nhiệt (Trang 53)
Hình 4.10. Đường kính tản nấm B.bassiana BX1 sau các ngày nuôi cấy trên môi trường PDA (cm) trong các ngưỡng điều kiện pH môi trường - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.10. Đường kính tản nấm B.bassiana BX1 sau các ngày nuôi cấy trên môi trường PDA (cm) trong các ngưỡng điều kiện pH môi trường (Trang 54)
Hình 4.11. Khả năng phát triển của chủng nấm B.bassiana BX1 trong điều kiện môi trường pH = 6 sau A: 3, B: 5, C: 10 ngày nuôi cấy - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu sử dụng nấm beauveria bassiana phòng chống bọ xít hại nhãn chín muộn tại hà nội
Hình 4.11. Khả năng phát triển của chủng nấm B.bassiana BX1 trong điều kiện môi trường pH = 6 sau A: 3, B: 5, C: 10 ngày nuôi cấy (Trang 54)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w