Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện trên đàn lợn nái sinh sản giống Landrace, được nuôi tập trung tại các trang trại có quy mô từ 200 đến 2000 nái, nằm trong khu vực đồng bằng Sông Hồng, bao gồm 05 tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại sinh sản tại một số khu vực đồng bằng Sông Hồng
3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại
- Ảnh hưởng của mùa vụ
- Ảnh hưởng của lứa đẻ
- Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay
- Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ
- Ảnh hưởng của thời gian đẻ
- Ảnh hưởng của thời gian thích nghi
3.2.3 Xác định sự biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: Thân nhiệt, Dịch rỉ viêm (mầu sắc, mùi ), phản ứng đau, mức độ tiêu thụ thức ăn của lợn nái mắc viêm tử cung
3.2.4 Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch viêm tử cung
- Thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của lợn nái bình thường và mắc bệnh viêm tử cung
- Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của một số loại vi khuẩn hiếu khí phân lập được từ dịch viêm tử cung
- Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung
3.2.5 Thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số phác đồ khác nhau và theo dõi chỉ tiêu tỷ lệ khỏi, thời gian khỏi và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh
Phương pháp nghiên cứu
Để xác định lợn nái mắc bệnh viêm tử cung, cần tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi, kết hợp với việc theo dõi và thăm khám trực tiếp tình trạng sức khỏe của lợn.
Để xác định lợn nái bị bệnh viêm tử cung, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng như lứa đẻ, thời gian đẻ, số lợn con sinh ra trên ổ và thời gian thích nghi Lứa đẻ được chia thành ba nhóm: lứa 1, lứa 2-5 và nhóm trên 5 Thời gian đẻ được phân thành hai nhóm: dưới 4 giờ và từ 4 giờ trở lên Số lợn con sinh ra trên ổ cũng được chia thành hai nhóm: dưới 12 con và từ 12 con trở lên mỗi lứa Thời gian thích nghi của lợn nái, tính từ khi chuyển từ chuồng bầu đến chuồng đẻ, được phân thành hai nhóm: dưới 10 ngày và từ 10 ngày trở lên Ngoài ra, sự can thiệp tay cũng là một yếu tố cần lưu ý.
Xác định sự biến đổi của các chỉ tiêu lâm sàng thông qua phương pháp quan sát và đo đếm nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó tính toán giá trị trung bình.
Việc phân lập và xác định vi khuẩn hiếu khí được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO - 17025, đảm bảo chất lượng phòng thí nghiệm Mẫu dịch tử cung âm đạo của lợn nái được thu thập trong ống nghiệm vô trùng, bảo quản trong thùng xốp có đá ở 4°C và cần được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 2 giờ để nuôi cấy, phân lập vi khuẩn và kiểm tra kháng sinh đồ Trước khi lấy mẫu dịch âm đạo, âm hộ phải được rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch cồn iodin 5%.
The sensitivity testing of bacteria to various antibiotics is evaluated according to the guidelines set forth by the National Committee for Clinical Laboratory Standards (NCCLS) in the United States, established in 1997.
Để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung, cần theo dõi các chỉ tiêu như tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi được điều trị khỏi.
Chúng tôi tiến hành thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái bằng ba phác đồ:
Phác đồ điều trị bao gồm thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% mỗi ngày một lần Sau khi thụt rửa, cần kích thích để dung dịch chảy ra ngoài hoàn toàn Tiếp theo, sử dụng Cephachlor với liều 5mg/kg thể trọng pha trong 100ml nước cất để bơm vào tử cung Đồng thời, kết hợp với các vitamin ADE và B.complex để hỗ trợ sức khỏe.
Phác đồ điều trị thứ hai bao gồm việc tiêm 4ml Oxytocin dưới da và thụt rửa tử cung với 300ml dung dịch Lugol 0,1% Ngoài ra, Cephachlor được sử dụng với liều 5mg/kg thể trọng pha trong 100ml nước cất, bơm vào tử cung một lần mỗi ngày Kết hợp với các vitamin ADE và B.complex để hỗ trợ sức khỏe và tăng cường sức đề kháng.
Phác đồ 3 bao gồm việc sử dụng Ovoprost với 2ml (25mg) chứa dẫn xuất của PGF2α tiêm dưới da một lần Sau đó, thụt rửa tử cung bằng 300ml dung dịch Lugol 0,1% Tiếp theo, sử dụng Cephachlor với liều 5mg/kg thể trọng pha trong 100ml nước cất để bơm vào tử cung mỗi ngày một lần Đồng thời, kết hợp với các loại thuốc trợ sức, trợ lực như ADE và B.complex.
Liệu trình điều trị của cả 03 phác đồ là từ 3 -5 ngày (tối thiểu 3 ngày tối đa
5 ngày) những lợn nái điều trị đến hết ngày thứ 5 mà không khỏi được coi là điều trị không có kết quả
Chỉ tiêu đánh giá khỏi bệnh ở lợn nái bao gồm: nhiệt độ cơ thể trở về mức bình thường từ 38,0 - 38,5 độ C, lợn ăn uống bình thường, môi âm môn khép kín, niêm mạc âm môn tiền đình có màu hồng và không có dịch tiết từ cơ quan sinh dục, cả trong các hoạt động đại tiện và tiểu tiện.
Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu được lưu trữ trong file Excel (Microsoft Excel, phiên bản 7.0) và đã được kiểm tra ba lần với số liệu gốc để đảm bảo độ chính xác Nghiên cứu theo dõi ảnh hưởng của lứa đẻ, thời gian đẻ, số lợn con sinh ra, thời gian thích nghi của lợn nái và can thiệp tay đối với tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn, được kiểm định bằng phương pháp khi bình phương Thời gian điều trị viêm tử cung ở lợn mẹ theo các phác đồ khác nhau được so sánh bằng phương pháp One Way ANOVA, và các phép so sánh được thực hiện bằng phần mềm SPSS, phiên bản 22.