1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, vi khuẩn học và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại một số địa phương khu vực đồng bằng sông hồng

75 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Biến Đổi Một Số Chỉ Tiêu Lâm Sàng, Vi Khuẩn Học Và Thử Nghiệm Điều Trị Bệnh Viêm Tử Cung Trên Đàn Lợn NáI Ngoại Nuôi Tại Một Số Địa Phương Khu Vực Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả Lê Minh Tú
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Thanh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 3,19 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (17)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Một số đặc điểm về sinh lý của lợn nái (18)
      • 2.1.1. Vai trò sinh sản của lợn nái (18)
      • 2.1.2. Sự thành thục về tính (18)
      • 2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính (19)
      • 2.1.4. Chu kỳ sinh dục (20)
      • 2.1.5. Sinh lý quá trình sinh đẻ (26)
    • 2.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (MESTRITIS) (30)
      • 2.2.1. Nguyên nhân gây viêm tử cung (30)
      • 2.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung (31)
      • 2.2.3. Triệu chứng của bệnh viêm tử cung (33)
      • 2.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái (35)
      • 2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ 21 2.2.6. Biện pháp phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái (36)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung ở lợn trên thế giới và ở việt nam.23 1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (38)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (39)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu (41)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại sinh sản tại một số khu vực đồng bằng Sông Hồng (41)
      • 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử (41)
      • 3.2.3. Xác định sự biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: Thân nhiệt, Dịch rỉ viêm (mầu sắc, mùi ), phản ứng đau, mức độ tiêu thụ thức ăn của lợn nái mắc viêm tử cung (41)
      • 3.2.4. Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch viêm tử cung: 26 3.2.5. Thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số phác đồ khác nhau và theo dõi chỉ tiêu tỷ lệ khỏi, thời gian khỏi và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh (41)
      • 3.2.6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (43)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (44)
    • 4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại sinh sản tại một sốkhu vực đồng bằng sông Hồng (44)
    • 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại (46)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ đến tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung 31 4.2.2. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái 33 4.2.3. Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại 35 4.2.4. Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại (46)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của thời gian đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại (54)
      • 4.4.1. Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch đường (59)
    • 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung (65)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (71)
  • Tài liệu tham khảo (72)

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên đàn lợn nái sinh sản giống Landrace, được nuôi tập trung tại các trang trại quy mô từ 200 đến 2000 con tại 05 tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng.

Hà Nội, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên và Hải Dương.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại sinh sản tại một số khu vực đồng bằng Sông Hồng

3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại

- Ảnh hưởng của mùa vụ

- Ảnh hưởng của lứa đẻ

- Ảnh hưởng của việc can thiệp bằng tay

- Ảnh hưởng của số con sinh ra/ổ

- Ảnh hưởng của thời gian đẻ

- Ảnh hưởng của thời gian thích nghi

3.2.3 Xác định sự biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng bao gồm: Thân nhiệt, Dịch rỉ viêm (mầu sắc, mùi ), phản ứng đau, mức độ tiêu thụ thức ăn của lợn nái mắc viêm tử cung

3.2.4 Xác định sự biến đổi của một số vi khuẩn hiếu khí thường gặp trong dịch viêm tử cung

- Thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của lợn nái bình thường và mắc bệnh viêm tử cung.

- Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của một số loại vi khuẩn hiếu khí phân lập được từ dịch viêm tử cung.

- Xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung.

3.2.5 Thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung bằng một số phác đồ khác nhau và theo dõi chỉ tiêu tỷ lệ khỏi, thời gian khỏi và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh

3.2.6 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để xác định lợn nái bị bệnh viêm tử cung, cần tiến hành điều tra và phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi, kết hợp với việc theo dõi và thăm khám lâm sàng.

Để xác định lợn nái bị bệnh viêm tử cung, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng như lứa đẻ, thời gian đẻ, số lợn con sinh ra trên ổ và thời gian thích nghi Lứa đẻ được chia thành ba nhóm: lứa 1, lứa 2-5 và nhóm trên 5 Thời gian đẻ cũng được phân loại thành hai nhóm: dưới 4 giờ và từ 4 giờ trở lên Số lợn con sinh ra trên ổ được chia thành hai nhóm: dưới 12 con và từ 12 con trở lên mỗi lứa Thời gian thích nghi của lợn nái, tính từ khi chuyển từ chuồng bầu về chuồng đẻ đến khi đẻ, được phân thành hai nhóm: dưới 10 ngày và từ 10 ngày trở lên Sự can thiệp tay cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Để xác định sự biến đổi của một số chỉ tiêu lâm sàng, phương pháp quan sát và đo đếm nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định được áp dụng, sau đó tính toán số bình quân.

Việc phân lập và xác định vi khuẩn hiếu khí được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 17025 tại phòng thí nghiệm chỉ định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Mẫu dịch tử cung âm đạo của lợn nái được thu thập trong ống nghiệm vô trùng và bảo quản trong thùng xốp có đá ở nhiệt độ 4 độ C.

Mẫu dịch âm đạo cần được vận chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 2 giờ sau khi lấy để tiến hành nuôi cấy, phân lập vi khuẩn và kiểm tra kháng sinh đồ Trước khi lấy mẫu, âm hộ cần được rửa sạch và sát trùng bằng dung dịch cồn iodin 5%.

The sensitivity testing of bacteria to various antibiotics is assessed according to the guidelines established by the National Committee for Clinical Laboratory Standards (NCCLS) in the United States, as outlined in their 1997 standards.

Để đánh giá hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung, cần theo dõi các chỉ tiêu như tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi được điều trị khỏi.

Chúng tôi tiến hành thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái bằng ba phác đồ:

Phác đồ điều trị bao gồm thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% một lần mỗi ngày Sau khi thụt rửa, cần kích thích để dung dịch chảy hết ra ngoài Tiếp theo, sử dụng Cephachlor với liều 5mg/kg thể trọng pha với 100ml nước cất để bơm vào tử cung Đồng thời, bổ sung trợ sức và trợ lực bằng ADE và B.complex.

Phác đồ 2 bao gồm việc tiêm 4ml Oxytocin dưới da và thụt rửa tử cung bằng 300ml dung dịch Lugol 0,1% Đồng thời, sử dụng Cephachlor với liều 5mg/kg thể trọng pha trong 100ml nước cất để bơm vào tử cung mỗi ngày một lần Ngoài ra, cần kết hợp hỗ trợ sức khỏe bằng ADE và B.complex.

Phác đồ 3 sử dụng Ovoprost với 25mg PGF2α tiêm dưới da 2ml một lần, kết hợp thụt rửa tử cung bằng 300ml dung dịch Lugol 0,1% Ngoài ra, Cephachlor 5mg/kg thể trọng được pha với 100ml nước cất và bơm vào tử cung mỗi ngày một lần Đồng thời, cần bổ sung trợ sức, trợ lực bằng ADE và B.complex để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.

Liệu trình điều trị cho cả ba phác đồ kéo dài từ 3 đến 5 ngày Những lợn nái không khỏi sau 5 ngày điều trị sẽ được xem là không đạt kết quả.

Chỉ tiêu đánh giá khỏi bệnh là: Nhiết độ cơ thể trở về trạng thái sinh lý

Phương pháp xử lý số liệu

Dữ liệu được lưu trữ trong file Excel (Microsoft Excel, phiên bản 7.0) và đã được kiểm tra đối chứng ba lần với số liệu gốc để đảm bảo độ chính xác Phương pháp nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của lứa đẻ, thời gian đẻ, số lợn con trên ổ, thời gian thích nghi của lợn nái, và can thiệp tay đối với tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ Việc kiểm định được thực hiện bằng phương pháp khi bình phương, trong khi thời gian điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ được so sánh qua One Way ANOVA Tất cả các phép so sánh này được thực hiện bằng phần mềm SPSS, phiên bản 22.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A.I.Sobko and N.I.GaDenko. (1978). Cẩm nang bệnh lợn. NXB Nông Nghiệp, ed. Phan Thanh Phượng dịch Trần Hoàng. Vol. Tập 1 Khác
2. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ và Huỳnh Văn Kháng (2000). Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Đinh Văn Liêu (2017). Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp điều trị. Luận văn thạc sỹ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
4. F.Madec and C.Neva (1995). Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 2 Khác
5. Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh Dương (1997). Công nghệ sinh sản trong chăn nuôi bò. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên và Phạm Ngọc Thạch (1997). Chẩn đoán lâm sàng thú y. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
7. Lê Văn Năm (1997). Kinh nghiệm phòng và trị bệnh lợn cao sản. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
8. Lê Xuân Cương (1986). Năng suất sinh sản của lợn nái. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Khác
9. Ngô Thị Giang (2013). Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại khu vực Hà Nam và đề xuất biện pháp phòng, trị. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016). Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lơn nái. Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam.5 (4). tr. 720- 726 Khác
11. Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000). Bệnh sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Thị Dịu (2014). Đánh giá một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh sản khoa ở đàn lợn nái ngoại tại một số địa phương thuộc khu vực đồng bằng Sông Hồng. Luận Văn Thạc sỹ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2011). Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn Khác
14. Nguyễn Văn Thanh (2003). Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú Y. (10). tr. 11-17 Khác
15. Nguyễn Văn Thanh (2007). Mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại với hội chứng tiêu chảy ở lợn con đang bú mẹ và thử nghiệm biện pháp phòng trị. Tạp chí khoa học kỹ thuật Nông nghiệp. (5) Khác
16. Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Công toản (2016). Thành phần, số lượng và tính mẫn cảm của một số vi khuẩn phân lập từ dịch đường sinh dục lợn nái mắc hội chứng MMA. Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Số 24/2016. Tr. 97-102 Khác
17. Nguyễn Văn Thanh. Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016). Bệnh Sinh sản gia súc. NXB.Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Phạm Chí Thành (1997). Thông tin khoa học kỹ thuật. NXB Khoa học Kỹ thuật Khác
19. Phạm Huy Hân (2014). Tình hình bệnh viêm tử cung và thử nghiệm một số phác đồ điều trị trên đàn heo nái ngoại nuôi tại huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Luận Văn Thạc sỹ. Trường Đại học Tây Nguyên Khác
20. Phạm Hữu Doanh (1995). Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái lai ngoại và ngoại thuần chủng. Tạp chí chăn nuôi số 2 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w