Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên
Huyện Triệu Sơn nằm trong vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hoá, có vị trí tiếp giáp giữa các huyện đồng bằng và miền núi
Có toạ độ địa lý: 19 0 52 , đến 20 0 02 , Vĩ độ bắc
Vị trí tiếp giáp: - Phía Đông giáp huyện Đông Sơn;
- Phía Tây giáp huyện Thọ Xuân và Thường Xuân;
- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và Nông Cống;
- Phía Bắc giáp Thiệu Hoá và Thọ Xuân
Có diện tích tự nhiên 289, 64 km 2 bằng 2,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Dân số 198.190 người, chiếm 6% dân số cả tỉnh
Là huyện trọng điểm lúa, thuần nông với 35 xã, 01 thị trấn huyện, trong đó
Huyện Thị trấn Giắt nằm cách thành phố Thanh Hoá 20 km về phía Tây, bao gồm 4 xã miền núi, 32 xã và thị trấn đồng bằng cùng vùng đồi, gần khu đô thị Công nghiệp Mục Sơn.
Triệu Sơn, nằm cách Lam Sơn 16 km về phía Đông Nam, không thuộc vùng trọng điểm kinh tế của tỉnh, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển Huyện này không phải là điểm dừng chính cho sự giao lưu trong tỉnh Giống như các huyện đồng bằng khác, Triệu Sơn thường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ bão và áp thấp nhiệt đới với cường độ lớn, cùng với gió Tây - Nam khô nóng, gây tác động tiêu cực đến nông nghiệp và đời sống của người dân (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu
Triệu Sơn, nằm tiếp giáp với các huyện miền núi Thường Xuân và Như Thanh ở phía Tây - Nam, sở hữu địa hình đa dạng Bề mặt lãnh thổ của huyện có độ dốc nghiêng từ Tây Nam xuống Đông - Bắc, được chia thành hai vùng rõ rệt.
Vùng Trung du - Miền núi bao gồm các xã Bình Sơn, Thọ Bình, Thọ Sơn và Triệu Thành, với tổng diện tích tự nhiên đạt 5829,51 ha, chiếm 20,0% diện tích tự nhiên toàn huyện Khu vực này có độ cao trung bình từ 70-80m so với mực nước biển, trong đó núi Nưa là điểm cao nhất với đỉnh cao 535m.
Vùng Đồng bằng và đồi thấp của huyện có tổng diện tích tự nhiên là 23.134,68 ha, nằm trong khu vực trọng điểm lúa của tỉnh Đặc điểm nổi bật của vùng này là sự xen kẽ giữa các cánh đồng bằng phẳng và các gò đồi, núi đá độc lập Tuy nhiên, một số khu vực trũng cục bộ thường gặp tình trạng úng ngập khi có bão lụt.
Triệu Sơn nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hoá, thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam Mùa đông ở đây lạnh và ít mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi, đồng thời hỗ trợ cho việc thâm canh và tăng vụ Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.700 mm, trong đó mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm đến 85,5% tổng lượng mưa cả năm Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khu vực này trải qua mùa mưa với lượng mưa lớn nhất đạt 1.030 mm vào tháng 9 Các cơn bão nhiệt đới thường đổ bộ vào đất liền với tốc độ gió tối đa lên tới 40 m/giây, trong khi gió mùa Đông Bắc có thể đạt 25 m/giây Những cơn bão này thường đi kèm với lượng mưa rất lớn (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).
Những ảnh hưởng của mưa, gió bão gây khó khăn cho sản xuất và đời sống 3.1.1.3 Tình hình đất đai, tài nguyên nước
Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi Huyện Triệu Sơn, với địa hình bán sơn địa và khí hậu thuận lợi, là nơi lý tưởng cho chăn nuôi Tuy nhiên, báo cáo của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO) chỉ ra rằng ngành chăn nuôi đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, bao gồm thoái hóa đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí và nước, cũng như mất đa dạng sinh học (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).
Các yếu tố hình thành đất, quá trình hình thành và biến đổi, cùng với các tính chất hiện tại của đất là cơ sở để phân loại đất cho huyện Triệu Sơn theo tiêu chuẩn FAO - UNESCO Thông tin này được xác định dựa trên kết quả của Dự án Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Bản đồ đất nhằm phục vụ công tác quản lý tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa.
Bảng 3.1 Phân loại đất huyện Triệu Sơn năm 2016
TT Tên Việt Nam Diện tích(ha)
+ Đất phù sa glây trung tính ít chua 1250,65
+ Đất phù sa glây chua 776,26
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ 12395,70
+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua 4073,81
+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua 2257,91
+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ glây nông 4487,98
+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von nông 1576,0
+ Đất xám feralit điển hình 3660,56
+ Đất xám feralit đá nông 14,55
+ Đất xám feralit kết von nông 136,82
+ Đất đen điển hình đá lẫn nông 2084,85
Nguồn: UBND huyện Triệu Sơn (2016) Qua bảng trên cho thấy huyện Triệu Sơn có 3 nhóm đất chính với 4 đơn vị đất và 10 đơn vị phụ đất như sau:
* Đất phù sa (P) - Fluvisols (FL): Diện tích 14422,61 ha được chia thành các đơn vị đất và đơn vị phụ đất như sau:
* Đất phù sa glây (Pg) - Gleyic Fluvisols (FLg): diện tích 2026,91 ha Trong đó:
- Đất phù sa glây trung tính ít chua (Pg) - Eutri Gleyic Fluvisols (FLge ): diện tích 1250,65 ha
- Đất phù sa glây chua (Pgc) - Dysrtri Gleyic Fluvisols (FLgd): diện tích 776,26 ha
* Đất phù sa có tầng đốm gỉ (P r ) - Cambic Fluvisols (FLb): diện tích 12395,70 ha Trong đó:
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua (P e) - EutriCambic Fluvisols (FL b e): diện tích 4073,81 ha
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua (P r c) - Dystri Cambic Fluvisols (FL b d): diện tích 2257,91 ha
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ glây nông (Prgl) - Epigleyi Cambic Fluvisols (FL b g l ): diện tích 4487,98 ha
- Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von nông (P r fe l ) - Epiferri Cambic Fluvisols (FLbfel): diện tích 1576,0 ha
* Đất xám (X)- (Acrisols) ký hiệu AC: Diện tích 3811,93 ha được chia thành các nhóm phụ như sau:
* Đất xám feralit (Xr) - Ferralic Acrisols (ACr) : Diện tích 3811,93 ha
- Đất xám feralit điển hình (Xfh) - Hapli Ferralic Acrisols (ACfh): Diện tích 3660,56 ha
- Đất xám feralit đá nông (X f d l ) - Epilithi Ferralic Acrisols (AC f l l ): Diện tích 14,55 ha
- Đất xám feralit kết von nông (Xrfel) - Epilithi Ferralic Acrisols (ACffel): Diện tích 136,82 ha
* Đất đen (R)- Luvisols(LV): Diện tích 2084,85 ha Đơn vị là:
* Đất đen điển hình (R h ) - Haplic Luvisols(LVh): Diện tích 2084,85 ha, đơn vị phụ là :
- Đất đen điển hình đá lẫn nông (R h d l ) - Epilithi Haplic Luvisols(LVh-ll): Diện tích 2084,85 ha
* Đánh giá chung về tài nguyên đất
Các loại đất phù sa chủ yếu được sử dụng trồng lúa và một số cây hoa màu khác như lạc, đậu tương, ngô, đạt trên 10.000 ha
Nhóm đất xám thường phân bố ở các khu vực đồi núi với độ dốc lớn, chủ yếu được sử dụng để trồng rừng và cây lâu năm lấy gỗ Ngoài ra, một phần diện tích còn lại được dùng để trồng các loại cây công nghiệp như mía, sắn và chè.
Việc phân vùng và quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên đất là cần thiết để tối ưu hóa phân bố lao động, lựa chọn cây trồng và chăn nuôi phù hợp Cần áp dụng các biện pháp phòng chống xói mòn, bảo vệ đất và môi trường sinh thái, đồng thời cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất Việc canh tác cũng cần được điều chỉnh theo từng loại đất nhằm sử dụng hiệu quả và đảm bảo phát triển bền vững.
Nước mặt ở khu vực này rất phong phú nhờ vào hệ thống sông suối tự nhiên, hồ chứa và kênh tưới, với tổng lượng nước trung bình hàng năm đạt khoảng 1 tỷ m³ Tuy nhiên, việc khai thác nước mặt gặp nhiều khó khăn do sự phân bố không đồng đều giữa các mùa và các vùng Mùa mưa, đặc biệt ở phía Tây Nam huyện, thường gây ra lũ lụt do địa hình đồi núi, trong khi mùa khô chỉ thiếu nước ở một số vùng đồi núi và chân đất cao Để khai thác hiệu quả nguồn nước, cần đầu tư mở rộng và xây dựng thêm hồ đập, ao, đầm, đồng thời kết hợp nuôi cá nước ngọt Ngoài ra, 41 hồ đập lớn nhỏ với tổng diện tích gần 450 ha không chỉ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống mà còn tạo cảnh quan môi trường và điều hòa khí hậu.
Nước ngầm tại huyện Triệu Sơn được khảo sát cho thấy nguồn tài nguyên này không phong phú và phân bố không đều, nhưng vẫn chưa bị ô nhiễm (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ước đạt 5.455 tỷ đồng, đạt 55,9% kế hoạch và tăng 14,8% so với năm 2015 Trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%; công nghiệp - xây dựng tăng 20,5%; dịch vụ tăng 15,5% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 25,5% (giảm 3,2%), công nghiệp - xây dựng chiếm 40,5% (tăng 2,6%) và dịch vụ chiếm 34% (tăng 0,6%) so với cùng kỳ.
Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển ổn định; giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 1.113,6 tỷ đồng, bằng 65,9% kế hoạch, tăng 3,2% so với cùng kỳ
Diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 16.258,2 ha, vượt 2,9% kế hoạch nhưng giảm 0,1% so với cùng kỳ Dù thời tiết khắc nghiệt, vụ chiêm xuân vẫn đạt năng suất lúa 70 tạ/ha, tăng 3,7 tạ/ha so với năm trước, với tổng sản lượng lương thực ước đạt 81 nghìn tấn, tăng 3,8 nghìn tấn Sản xuất vụ mùa đang được đẩy mạnh, với 80% diện tích đã được giải phóng và 20% đã được gieo cấy tính đến hết 20/6 Việc áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất lúa có sự chuyển biến tích cực, với 4 máy cấy và 7 cơ sở sản xuất mạ khay mới đưa vào hoạt động, nâng tổng số máy cấy lên 24 và cơ sở sản xuất mạ khay lên 25, đảm bảo cấy trên 2.000 ha/vụ Toàn huyện hiện có 72 máy gặt đập liên hợp, đảm bảo thu hoạch khoảng 80% diện tích lúa Bên cạnh đó, đã chuyển đổi 130,4 ha lúa sang trồng cây khác và nuôi trồng thủy sản, duy trì 179,5 ha cánh đồng mẫu lớn và tiếp tục sản xuất rau an toàn tại 3 xã với quy mô 9 ha.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Tình hình chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, hoạt động giết mổ, kinh doanh thực phẩm tại chợ được dự án nâng cấp
Báo cáo tình hình chăn nuôi theo quy trình VietGAHP theo số liệu của dự án LIFSAP Thanh Hóa
Thông tin sơ cấp được thu thập từ việc điều tra và phỏng vấn các bên liên quan trong chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, tập trung vào hai xã chăn nuôi lợn áp dụng quy trình VietGAHP: xã Nông Trường và xã Minh Sơn.
Phương pháp chọn mẫu điều tra
Trong nghiên cứu về Hộ GAHP chăn nuôi lợn, 60 hộ GAHP được chọn ngẫu nhiên từ tổng số 257 hộ, được phân chia thành ba nhóm dựa trên quy mô chăn nuôi Mỗi xã có cách phân nhóm khác nhau, tuy nhiên, tại huyện Triệu Sơn, quy mô chăn nuôi của các hộ tham gia được phân loại cụ thể để phục vụ cho nghiên cứu.
Dự án LIFSAP tôi chia làm 3 nhóm như sau:
- Quy mô nhỏ: dưới 20 lợn thịt/lứa, chiếm 35% tổng số hộ nuôi lợn
- Quy mô trung bình: từ 21 đến 40 lợn thịt/lứa, chiếm 50% tổng số hộ
- Quy mô lớn: trên 41 lợn thịt/lứa, chiếm 15% tổng số hộ nuôi lợn
Dự án LIFSAP đã đầu tư vào 5 cơ sở giết mổ, từ đó lựa chọn ngẫu nhiên người bán thịt, các cơ sở chế biến, thương lái và hộ tiêu dùng tại 4 chợ thực phẩm được nâng cấp.
Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với các hộ GAHP; cơ sở giết mổ; tiểu thương và người tiêu dùng
Phương pháp điều tra phỏng vấn sâu được áp dụng đối với cán bộ của Ban quản lý dự án LIFSAP Thanh Hóa, bao gồm cán bộ phòng nông nghiệp, chi cục thú y, cán bộ trạm thú y và cán bộ thú y xã Phương pháp này giúp thu thập thông tin chi tiết và sâu sắc về các vấn đề liên quan đến quản lý dự án và thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và thú y.
Bảng 3.2 Phân bổ mẫu điều tra
STT Đối tượng Số lượng Phương pháp
1 Hộ GAHP chăn nuôi lợn thịt 60 Điều tra
2 Cơ sở giết mổ dự án LIFSAP nâng cấp 5 Điều tra
3 Người bán thịt, chế biến tại chợ LIFSAP nâng cấp 10 Điều tra
4 Thương lái, lái buôn 2 Điều tra
5 Hộ tiêu dùng 50 Điều tra
6 Cán bộ ban QLDA LIFSAP Phỏng vấn sâu
Nguồn: Tác giả (2016) 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thứ cấp được tổng hợp và phân tích theo phương pháp thống kê nhằm đánh giá thực trạng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình này trong tương lai.
- Số liệu điều tra được tổng hợp và xử lý phần mềm Excel
3.2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này áp dụng các số liệu thống kê để phản ánh thực trạng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.2.3.1 Đặc điểm tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP
- Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động
Nguồn thu nhập chính được phân loại theo hai tiêu chí: thu nhập từ nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, trong đó có sự phân biệt rõ ràng về nguồn thu từ chăn nuôi lợn, và thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp.
3.2.3.2 Nguồn lực và quy mô hoạt động của các tác nhân
Các chỉ tiêu về nguồn lực sản xuất và kinh doanh bao gồm diện tích đất chăn nuôi, quy mô vốn, cùng với số lượng và giá trị các tài sản sản xuất kinh doanh chính của các tác nhân trong ngành.
- Quy mô hoạt động: số lứa lợn/năm, số lợn/lứa; số lợn giết mổ bình quân/ngày, khối lượng thịt bán lẻ bình quân/ngày
- Thực trạng đáp ứng yêu cầu của GAHP của người sản xuất: Tỷ lệ hộ hoàn thành các tiêu chí của VietGAHP
3.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về thực trạng tiêu thụ sản phẩm
- Tỷ lệ % sản lượng lợn thịt hộ chăn nuôi VietGAHP bán cho lò mổ được dự án nâng cấp, thương lái
- Tỷ lệ % sản lượng lợn thịt VietGAHP thương lái bán cho các lò mổ được dự án nâng cấp
- Tỷ lệ % sản lượng thịt lợn lò mổ được dự án nâng cấp bán cho người kinh doanh tại chợ thực phẩm được dự án nâng cấp
3.2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP
- Giá trị sản xuất/chi phí trung gian;
- Giá trị sản xuất/vốn đầu tư;
- Giá trị sản xuất/lao động;
- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian;
- Thu nhập hỗn hợp/chi phí sản xuất.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VIETGAHP tại huyện Triệu Sơn
4.1.1 Các chính sách, chương trình, dự án phát triển chăn nuôi lợn của địa phương
Chăn nuôi là ngành nghề chủ lực tại Triệu Sơn, với hàng chục trang trại và gia trại mới được thành lập hàng năm Để phát huy tiềm năng và lợi thế của khu vực, UBND huyện đã triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi từ năm 2012, đặc biệt trong giai đoạn 2013-2016 Cụ thể, các hộ chăn nuôi bò quy mô từ 20 đến dưới 50 con sẽ được hỗ trợ xây dựng chuồng trại và mua giống với mức 1 triệu đồng cho mỗi con.
Chương trình hỗ trợ xây dựng chuồng trại và mua giống cho các trang trại nuôi từ 20 đến dưới 50 con, với mức giá 2 triệu đồng cho mỗi con giống ngoại và 1 triệu đồng cho mỗi con nái nội hoặc nái lai Để đủ điều kiện nhận hỗ trợ, trang trại cần đạt tiêu chí theo quy định tại Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT ban hành ngày 13/4/2011.
Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn hỗ trợ 50 triệu đồng/trang trại có diện tích từ 2,1 ha và sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm Đối với hộ GAHP nuôi gà thả vườn quy mô từ 1.000 đến dưới 2.000 con, mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/hộ Huyện Triệu Sơn cũng khen thưởng 20 triệu đồng cho xã có thành tích tốt trong phát triển chăn nuôi, với yêu cầu tổng đàn trâu, bò ổn định và gia súc khác tăng 5%, gia cầm tăng 10% so với năm trước, đồng thời không xảy ra dịch bệnh Ngoài ra, toàn bộ chi phí tiêm phòng vacxin bắt buộc sẽ được hỗ trợ cho người chăn nuôi Chính sách hỗ trợ kịp thời cùng với thủ tục thuận lợi về thuê đất và vay vốn ưu đãi đã giúp nông dân nâng cao thu nhập và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn huyện.
Dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm (LIFSAP) của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn, dưới sự tài trợ của Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) - Ngân hàng Thế giới (WB), đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ Sở Nông nghiệp huyện Triệu Sơn Các đối tượng tham gia dự án bao gồm hộ GAHP chăn nuôi gia súc, gia cầm, người tham gia hoạt động giết mổ gia súc từ lò mổ tư nhân, và các hộ buôn bán thực phẩm tươi sống trong khu vực triển khai dự án, đều được hưởng lợi trực tiếp từ các hoạt động của dự án.
Hỗ trợ cho các hộ GAHP bao gồm việc cung cấp trang thiết bị an ninh sinh học, trang thiết bị vệ sinh thú y, cùng với chương trình đào tạo và tập huấn nâng cao kiến thức chăn nuôi Những hỗ trợ này giúp cải thiện đáng kể chất lượng chăn nuôi và đảm bảo an toàn cho vật nuôi.
Dự án LIFSAP đã hỗ trợ nâng cấp cơ sở giết mổ và trang bị thiết bị an toàn vệ sinh thú y, đồng thời cải tạo chợ thực phẩm tươi sống để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Các tiểu thương cũng được đào tạo nhằm nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm Điểm nhấn của dự án là nâng cao khả năng cạnh tranh của các hộ GAHP thông qua việc cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chuỗi sản phẩm chăn nuôi, hướng tới mô hình chăn nuôi sạch từ trang trại đến bàn ăn.
Bảng 4.1 Số lượng lợn qua các năm của huyện Triệu Sơn
Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 So sánh (%)
15/14 16/15 BQ Tổng đàn lợn Con 51.607 54.485 56.338 101,63 103,40 104,48 Lợn nái Con 20.427 22.135 22.728 108,36 102,67 105,48 Lợn thịt Con 31.180 32.350 33.610 103,75 103,89 103,82
Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng Tấn 13.472 17.342 24.213 128,72 139,62 134,06
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô đàn lợn tại huyện đã có sự tăng nhẹ, với mức tăng bình quân đạt 102,51% Cụ thể, tổng số lợn trong năm 2015 đạt 54.485 con, tăng 5,6% so với năm 2014, và năm 2016 tiếp tục tăng 3,4% so với năm 2015 Sự gia tăng này chủ yếu do giá lợn hơi tăng cao từ giữa năm 2014 đến đầu năm 2016, cùng với các chính sách hỗ trợ chăn nuôi từ chính quyền địa phương, đã khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi Theo bảng số liệu, lợn thịt chiếm khoảng 60% tổng đàn và có tốc độ phát triển bình quân trong 3 năm đạt 103,82% Đặc biệt, số lượng lợn nái trong năm 2016 đã tăng lên đáng kể, đạt 593 con so với năm trước đó.
Năm 2015, các hộ GAHP đã được phỏng vấn sâu và cho biết rằng do sự biến động phức tạp của giá cả, họ chủ yếu đầu tư vào lợn nái để gây giống và duy trì nguồn giống, vì phương pháp này ít rủi ro hơn so với việc nuôi lợn thịt.
Bảng 4.2 Bảng số liệu số lợn, số hộ GAHP qua 3 năm tại huyện Triệu Sơn
Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016 So sánh (%)
Trong những năm đầu thực hiện Dự án GAHP tại huyện Triệu Sơn, việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do quy mô nhỏ lẻ và chất lượng giống không đảm bảo Tuy nhiên, sau 3 năm triển khai, số hộ tham gia GAHP đã tăng lên 128, với số lượng lợn thịt bình quân đạt 22 con mỗi hộ, gấp đôi so với quy định Từ năm 2015 đến giữa năm 2016, số lượng lợn tiếp tục tăng, nhưng vào nửa cuối năm 2016, giá lợn giảm do sức mua từ Trung Quốc sụt giảm, dẫn đến việc các hộ GAHP giảm đàn đáng kể.
Huyện Triệu Sơn hiện có 245 cơ sở giết mổ (CSGM), nhưng chưa có CSGM tập trung quy mô lớn Hầu hết các cơ sở giết mổ trong huyện là nhỏ, với công suất từ 3 đến dưới 20 con/ngày Trong số đó, có 5 CSGM đã được Dự án LIFSAP Thanh Hóa đầu tư nâng cấp để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), phục vụ chủ yếu nhu cầu trong huyện và thành phố Thanh Hóa.
Huyện Triệu Sơn, trong khuôn khổ đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh, đã nhận được nhiều chính sách hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư vào các hoạt động thu gom, giết mổ và phân phối thịt lợn Đặc biệt, Dự án LIFSAP đã cung cấp thông tin quý giá về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, đồng thời hỗ trợ tiểu thương trong việc quảng bá sản phẩm qua các phương tiện thông tin đại chúng cả trong và ngoài tỉnh Cơ sở giết mổ được đầu tư nâng cấp nhờ vào dự án LIFSAP.
Theo điều tra, huyện chưa có doanh nghiệp nào đầu tư khép kín từ thu gom, giết mổ, phân phối lợn thịt đến chế biến, tạo ra cơ hội lớn cho các nhà đầu tư Mặc dù huyện đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các khâu này, nhưng vẫn chưa có nhà đầu tư tiềm năng nào tham gia vào thị trường sản phẩm thịt sạch.
Sản phẩm thịt lợn tại huyện chủ yếu là thịt tươi sống và một số sản phẩm chế biến như nem, ruốc, giò, chả Người dân vẫn giữ thói quen tiêu dùng thịt lợn theo cách truyền thống, ưu tiên thịt tươi và nội tạng, trong khi thịt đông lạnh và thịt hộp ít được ưa chuộng do khả năng chế biến đa dạng của thịt tươi Các hộ chế biến có sạp hàng tại chợ, cung cấp sản phẩm như giò, chả, ruốc, thịt quay, thịt luộc và nem tai với quy mô nhỏ và sản lượng hàng ngày từ 5-20kg Tổng sản lượng chế biến trong tháng dao động từ 320kg đến 610kg, với mức bình quân khoảng 350kg Qua phỏng vấn bốn hộ chế biến tại hai xã ở huyện Triệu Sơn, cho thấy tài sản phục vụ chế biến chủ yếu là dụng cụ thủ công và sản phẩm giò lụa bó cùng ruốc thịt rất được khách hàng ưa chuộng.
Dự án LIFSAP Thanh Hóa đang nỗ lực xây dựng chuỗi sản phẩm thịt sạch từ trang trại đến bàn ăn bằng cách đầu tư nâng cấp 6 chợ thực phẩm tươi sống tại huyện Triệu Sơn Mỗi chợ sẽ có 250 quầy bán thực phẩm sạch, nhằm kết nối sản phẩm từ vùng GAHP, cơ sở giết mổ đến tay người tiêu dùng.
Tất cả sản phẩm từ vùng GAHP được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan thú y, từ quá trình giết mổ đến việc đóng dấu kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo sự khác biệt rõ rệt so với các sản phẩm không thuộc GAHP.
Bảng 4.3 Bảng số liệu chợ thực phẩm, hộ kinh doanh thịt qua 3 năm tại huyện Triệu Sơn
Nguồn: UBND huyện Triệu Sơn (2016) Ảnh 4.4 Chợ thực phẩm trước nâng cấp
Nguồn: Tác giả (2015) Ảnh 4.5 Chợ thực phẩm sau nâng cấp
Thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn VIETGAHP trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA
4.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn bao gồm nhiều khâu từ sản xuất, thu gom, giết mổ đến bán lẻ, với sự tham gia của các tác nhân khác nhau Hiện nay, có 6 kênh tiêu thụ được chia thành hai nhóm: kênh tiêu thụ trong huyện và kênh tiêu thụ ngoài huyện Kênh tiêu thụ trong huyện là kênh chính, chiếm hơn 60,12% sản lượng, trong khi kênh tiêu thụ ngoài huyện chỉ chiếm dưới 36% sản lượng của chuỗi.
Sơ đồ 4.1 Chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP
1) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, lò mổ thường, bán lẻ => Người tiêu dùng
2) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, lò mổ thường bán buôn => Bán lẻ => Người tiêu dùng
3) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, bán buôn => Bán lẻ => Chế biến => người tiêu dùng
Người tiêu dùng Bán buôn
Giết mổ ngoài huyện Bán lẻ ngoài huyện
Người tiêu dùng ngoài huyện
LIFFSAP Bán buôn Bán lẻ
Kênh tiêu thụ ngoài huyện bao gồm
1) Hộ GAHP => Thương lái trong huyện => Thương lái ngoài huyện => Cơ sở giết mổ/ chế biến ngoài huyện => tiêu dùng ngoài huyện
2) Hộ GAHP => Thương lái ngoài huyện => Cơ sở giết mổ/chế biến ngoài huyện => tiêu dùng ngoài huyện
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung vào 3 kênh chính trong chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP trên địa bàn huyện Triệu Sơn bao gồm
Kênh 1: Hộ GAHP – CSGM LIFSAP - Người bán lẻ - Người tiêu dùng
Kênh 2: Hộ GAHP - CSGM LIFSAP, bán buôn - Người bán lẻ - Người tiêu dùng Kênh 3: Hộ GAHP - CSGM LIFSAP, bán buôn - Bán lẻ - Chế biến - Người tiêu dùng Chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Triệu Sơn tập trung vào kênh 1 lò mổ thường nhiều hơn vì số lượng lò mổ thường chiếm ưu thế về số lượng, sản lượng thịt lợn tiêu thụ qua kênh này chiếm tới 40,12% tổng sản lượng của chuỗi Các cơ sở giết mổ hoạt động rất mạnh trên địa bàn huyện do các hộ này thường kiêm cả công việc thu gom, giết mổ Đây là kênh ngắn nhất và chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng thịt lợn trong huyện
Sản lượng tiêu thụ thịt lợn qua kênh cơ sở giết mổ LIFSAP chỉ chiếm 20% tổng sản lượng của chuỗi do yêu cầu vệ sinh môi trường và tiêu chuẩn VSATTP cao, với các cơ sở này chủ yếu tiếp nhận lợn từ thương lái Trong khi đó, thương lái hoạt động mạnh mẽ tại huyện, chiếm tới 38,86% tổng sản lượng, trong đó thương lái trong huyện đóng góp 24% và ngoài huyện 14,86% Lợi thế về địa bàn hoạt động và mối quan hệ với hộ GAHP giúp thương lái trong huyện chiếm ưu thế hơn Ngược lại, thương lái ngoài huyện phải đối mặt với cạnh tranh từ thương lái trong huyện và thường phải thu mua từ các nguồn khác.
Mặc dù các hộ GAHP mong muốn bán trực tiếp cho các công ty chế biến và cơ sở giết mổ, nhưng số lượng lợn xuất chuồng hạn chế đã ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa đối tác Tuy nhiên, các hộ GAHP chăn nuôi quy mô lớn lại có lợi thế về đầu ra đa dạng hơn nhờ vào quy mô và số lượng lớn, dẫn đến sản lượng đầu ra cao hơn.
4.2.2 Đặc điểm và chức năng, quy mô hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP a Hộ GAHP
Theo điều tra, hầu hết các hộ chăn nuôi ở huyện Triệu Sơn đều chọn giống lợn lai vì năng suất cao Các hộ thường áp dụng hình thức nuôi kết hợp giữa lợn thịt và lợn nái để tự sản xuất con giống, giúp tiết kiệm chi phí Để dễ quan sát, các hộ được chia thành ba nhóm quy mô chăn nuôi: lớn, trung bình và nhỏ Kết quả cho thấy, các chủ hộ chăn nuôi đều là nam giới, tuổi trung bình từ 49-55, có kinh nghiệm dày dạn Nhóm hộ chăn nuôi lớn có thu nhập ngoài chăn nuôi trung bình đạt 90,38 triệu đồng/năm, gấp hơn hai lần nhóm hộ nhỏ với 26,2 triệu đồng/năm Nguồn thu nhập của họ đến từ nhiều ngành nghề khác nhau như lương, buôn bán và chế biến, cho thấy cơ cấu kinh tế huyện đã phát triển, không còn phụ thuộc hoàn toàn vào nông nghiệp Nhìn chung, kinh tế các hộ gia đình ở huyện Triệu Sơn tương đối khá, với thu nhập tăng trưởng cao trong những năm gần đây so với các huyện khác trong tỉnh, điều này mang lại lợi ích tích cực cho ngành thịt lợn về vốn và thức ăn chăn nuôi.
Nhóm hộ chăn nuôi lớn có trình độ văn hóa cao hơn, với 91,66% chủ hộ đạt cấp 3, trong khi nhóm hộ chăn nuôi nhỏ chỉ đạt hơn 75% Trung bình, mỗi gia đình có 1-2 lao động chính, và số lao động trong lĩnh vực chăn nuôi thường khá ổn định.
Tại bảng thống kê, có sự chênh lệch rõ rệt về tỉ lệ thu nhập từ chăn nuôi giữa ba nhóm hộ, điều này phần nào do việc áp dụng quy trình GAHP khác nhau của từng hộ Ngoài ra, tiềm lực kinh tế và diện tích đất chăn nuôi của mỗi gia đình cũng ảnh hưởng đến kết quả này Nhiều hộ gia đình mong muốn mở rộng chuồng trại để thực hiện quy trình GAHP một cách bài bản, nhưng hạn chế về diện tích đất đang là rào cản lớn đối với họ.
Bảng 4.4 Đặc điểm chung của các hộ điều tra
Quy mô chăn nuôi Lớn Trung bình Nhỏ
Tổng số hộ điều tra (hộ) 60 12 40 8
Tuổi BQ chủ hộ (tuổi) 49,91 54,57 49,58 53
Sơ cấp CNTY 8,3 16,6 7,5 Đại học (%) 1,29 1,14 1,77 0
Lao động trong chăn nuôi (người) 2 2,07 2,04 2
Thu nhập từ chăn nuôi 68751,23 90385,71 70294,34 26200 Phần trăm chủ hộ có thu nhập từ chăn nuôi 82,86 80,14 88,68 100
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
* Hiệu quả sản xuất của hộ GAHP chăn nuôi lợn thịt
Bảng 4.5 Chi phí sản xuất 100 kg thịt lợn hơi
Chi phí Giá trị 1000đ Tỷ trọng %
Chi phí cám tập ăn (cám máu) 295,20 8,66
Chi phí cám hỗn hợp (giai đoạn nhỡ - thịt) 1868,40 54,85
Chi phí cám Hỗn hợp (Thịt- xuất chuồng) 218,80 6,42
Chi phí thức ăn khác 12,60 0,36
Chi phí khác, điện, nước, … 222,10 6,50
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Chi phí sản xuất thịt lợn hơi của hộ GAHP tại huyện Triệu Sơn khoảng 3,407 triệu đồng/100 kg, trong đó chi phí thức ăn và giống chiếm tỷ trọng lớn nhất Cụ thể, chi phí thức ăn trung bình là 2,39 triệu đồng/100 kg (70,03%), trong khi chi phí giống là 0,58 triệu đồng/100 kg (17,3%) Các chi phí khác như lao động, thuốc thú y, điện, nước, nhiên liệu và vật dụng rẻ tiền chỉ chiếm 12,5% tổng chi phí chăn nuôi.
Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản cho hộ GAHP có quy mô dưới 20 con khoảng 55 triệu đồng, trong khi quy mô trên 20 con là 78,61 triệu đồng, và đối với hộ quy mô lớn, mức đầu tư đạt khoảng 228 triệu đồng.
Bảng 4.6 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của hộ GAHP ĐVT: Triệu đồng
Quy mô chăn nuôi Quy mô nhỏ
Chung (%) Chi phí xây dựng chuồng trại, dàn làm mát 53,87 80,8 210,5 74,71
Chi phí mua máy bơm, máng ăn, uống nước 2,07 5,62 25,3 7,00
Hệ thống xử lý chất thải 10,59 12,57 13,46 12,38
Theo số liệu khảo sát năm 2016, chăn nuôi quy mô nhỏ (dưới 20 con) chiếm 53,91% tổng số hộ dân trong huyện Hộ GAHP quy mô vừa (từ 20 đến 40 con) đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với tỷ lệ 37,51% Trong khi đó, hộ GAHP quy mô lớn (trên 40 con) chỉ chiếm 8,58%.
Chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và vừa thường tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và phụ phẩm nông nghiệp, nhưng phương pháp này thường không đáp ứng đủ dinh dưỡng, dẫn đến tăng trọng chậm Một số hộ GAHP nhỏ và vừa kết hợp sử dụng thức ăn công nghiệp, mang lại hiệu quả cao hơn Đối với hộ GAHP quy mô lớn, việc sử dụng thức ăn hỗn hợp và cám công nghiệp mặc dù có chi phí cao hơn nhưng cho giá trị sản xuất lớn hơn, giúp thu nhập cao hơn và hiệu quả kinh tế ổn định hơn Tuy nhiên, chăn nuôi quy mô lớn gặp rủi ro cao và yêu cầu đầu tư ban đầu lớn Ngược lại, các hộ GAHP quy mô vừa và nhỏ có khả năng linh hoạt trong tiêu thụ, giảm rủi ro và dễ tái cơ cấu đàn.
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Cơ cấu giống lợn tại huyện được phân chia thành ba nhóm chính: lợn nội, lợn lai và lợn ngoại Tỷ lệ hộ sử dụng giống lợn chất lượng cao như lợn siêu nạc, lợn CP vẫn còn thấp, chỉ đạt 10% Trong khi đó, giống lợn nội và địa phương chiếm 17%, và giống lợn lai 3/4 máu ngoại lên tới 29% Đặc biệt, giống lai F4 và F5 chiếm đến 50% trong tổng số.
Lợn siêu nạc Lợn Lai Lợn lai 3 máu Lợn nội Đồ thị 4.2 Cơ cấu sử dụng giống lợn
Theo kết quả điều tra năm 2016, 75% hộ GAHP tự sản xuất giống, trong khi 20% mua giống từ các trang trại chăn nuôi và hộ GAHP khác, chỉ 5% hộ mua giống từ các công ty giống.
Quy mô vừa và quy mô lớn đang gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng giống lợn chất lượng cao, với 53,91% nguồn giống được mua từ các nơi khác Mặc dù nhu cầu về giống chất lượng cao ngày càng tăng, nhưng nguồn cung vẫn hạn chế và giá giống cao hơn nhiều so với giống lợn lai.
Tự sản xuất giống Công ty giống
Từ hộ/ hộ GAHP khác Khác Đồ thị 4.3 Tỷ lệ nguồn cung cấp giống cho hộ GAHP
Nguồn: Số liệu điều tra (2016)
Hộ tự sản xuất giống chiếm tỷ lệ cao do nhiều hộ nhỏ và vừa nuôi thêm lợn nái để chủ động nguồn giống và giảm chi phí chăn nuôi Các hộ quy mô vừa cũng tự sản xuất giống, trong khi phần còn lại mua từ các hộ GAHP trong nhóm, các hộ sản xuất giống hoặc từ trang trại chăn nuôi Ngoài ra, sự trao đổi giữa các cuộc họp nhóm giúp các hộ có nhiều lựa chọn khác nhau về nguồn cung cấp con giống.
* Tài sản phục vụ cho chăn nuôi của các hộ GAHP
Các giải pháp phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình
4.3.1 Định hướng phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP đến năm 2020
Các định hướng phát triển chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới là:
Để tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, cần hạn chế phát triển chăn nuôi nhỏ lẻ tại các nông hộ và khuyến khích chuyển hướng sang chăn nuôi trang trại, gia trại theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp Việc này sẽ giúp khai thác tối đa lợi thế về quy mô trong hoạt động chăn nuôi.
Phát triển chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa cần gắn liền với việc kiểm soát an toàn sinh học chặt chẽ, bao gồm giống, thức ăn và vệ sinh thú y Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn giúp phòng ngừa dịch bệnh, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
Chăn nuôi lợn thịt tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường và nguồn nước, do đó, việc phát triển chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn cần áp dụng các giải pháp đồng bộ nhằm xử lý chất thải chăn nuôi và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn nước.
Xu hướng tiêu dùng hiện nay đang chuyển dịch mạnh mẽ sang các sản phẩm thịt lợn chế biến thay vì tiêu dùng tươi sống Do đó, việc đầu tư phát triển công nghệ chế biến sau giết mổ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường, bao gồm cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
Để nâng cao trách nhiệm và ràng buộc lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn, huyện cần thúc đẩy liên kết giữa các bên và phát triển hình thức tiêu thụ sản phẩm thịt lợn thông qua hợp đồng Điều này sẽ giúp phân phối hài hòa lợi ích giữa các tác nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn trong khu vực.
4.3.2 Giải pháp phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP
Giải pháp về quy hoạch chăn nuôi lợn thịt
Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa cần tuân thủ chặt chẽ quy hoạch ngành nông nghiệp và đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh.
Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Triệu Sơn cần tập trung vào việc hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ trong các nông hộ và chú trọng đến việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cần thiết lập các khu chăn nuôi tập trung, cách xa khu dân cư, nhằm di dời các hộ chăn nuôi lợn lớn ra khỏi khu vực dân cư, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sống.
Để phát triển chăn nuôi lợn thịt tập trung, cần quy hoạch các cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm lợn thịt xa khu dân cư, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm Các cơ sở này sẽ thu mua lợn từ nông hộ và cung cấp cho thị trường bán buôn, bán lẻ Sự hỗ trợ từ Nhà nước là cần thiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện và nước cho chăn nuôi Đồng thời, cần tận dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này, bao gồm ưu đãi về thuê đất và thuế Các tổ nhóm GAHP và tổ hợp tác cần tăng cường liên kết để sản xuất thịt lợn theo chuỗi giá trị, kết hợp với sự điều hành của Nhà nước và sự tham gia của doanh nghiệp trong sản xuất và dịch vụ.
Tổ hợp tác cần tăng cường sản xuất thịt sạch, an toàn, giảm phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và mở rộng sang các thị trường nước ngoài khác Để khắc phục những bất cập hiện tại, cần thực hiện ngay các giải pháp như xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bộ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, đồng thời công khai tiêu chí hỗ trợ và đơn giản hóa cơ chế để khuyến khích đầu tư tư nhân Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động giết mổ và chế biến tại các cơ sở liên quan là rất quan trọng Ngoài ra, cần đẩy mạnh tuyên truyền về sản xuất và tiêu thụ thịt an toàn qua các phương tiện truyền thông, tờ rơi và hội thảo Cuối cùng, việc quảng bá sản phẩm thịt an toàn và tổ chức liên kết giữa các hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sẽ tạo ra một chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
Hỗ trợ xây dựng hệ thống mã hóa và nhận diện thông tin sản phẩm từ chăn nuôi đến tiêu thụ, bao gồm việc truy xuất nguồn gốc và giám sát an toàn thực phẩm Đồng thời, khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia chuỗi cung ứng, phát triển trang thiết bị và dụng cụ kiểm tra nhanh tại hiện trường để tự giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm.
Chăn nuôi lợn thịt tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã có truyền thống lâu đời và đang ngày càng đa dạng về hình thức tổ chức sản xuất Để phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt trong những năm tới, cần khuyến cáo nông dân không nên tiếp tục phát triển chăn nuôi nhỏ lẻ, do hình thức này kém hiệu quả Thay vào đó, chăn nuôi trang trại và gia trại sẽ là lựa chọn ưu việt hơn, với khả năng sản xuất hàng hóa lớn và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương Tuy nhiên, để hạn chế ô nhiễm môi trường, cần quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư, và tuân thủ quy trình VietGAHP Đồng thời, việc xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã cũng là một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi lợn thịt.
Huyện Triệu Sơn đã xây dựng 2 tổ hợp tác chăn nuôi, tạo tiền đề cho việc thành lập Hợp tác xã chăn nuôi Các Hợp tác xã này cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho xã viên Trong khâu cung ứng đầu vào, HTX đại diện cho các thành viên để kết nối mua chung giống, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y từ các cơ sở uy tín, giúp tiết kiệm chi phí Về tiêu thụ sản phẩm, HTX cũng đại diện cho các thành viên trong việc ký kết hợp đồng và bán chung, hạn chế tình trạng thương lái ép giá và tranh bán, bảo vệ quyền lợi của người chăn nuôi Đồng thời, huyện cũng chú trọng phát triển các doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt gắn với giết mổ và chế biến tập trung.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có tiềm lực đầu tư vào các doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt gắn với giết mổ và chế biến tập trung là cần thiết Những doanh nghiệp này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các trang trại, gia trại tìm kiếm thị trường tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm Bên cạnh đó, họ cũng có thể cung cấp đầu vào chất lượng cho các trang trại Để hình thành các doanh nghiệp này, cần có chính sách hỗ trợ cho các trang trại đang hoạt động chuyển đổi thành doanh nghiệp chăn nuôi thông qua các chương trình hỗ trợ từ Trung ương và địa phương Việc xây dựng liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất sẽ phát triển các mối liên kết ngang trong ngành chăn nuôi.
Liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt mang lại lợi thế về quy mô và đồng nhất trong quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng VSATTP theo yêu cầu thị trường Việc ký kết mua vật tư với số lượng lớn giúp người chăn nuôi giảm chi phí đầu vào Để phát triển liên kết này, cần khuyến khích các hộ, trang trại tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi Hơn nữa, việc hình thành các HTX sẽ thúc đẩy chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các chương trình hỗ trợ phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
Thông qua tổ chức HTX, các nhóm hợp tác và nhóm GAHP, người chăn nuôi lợn thịt có thể liên kết chặt chẽ với nhau Đại diện của HTX và các tổ hợp tác sẽ đại diện cho các hộ chăn nuôi trong việc tìm kiếm và đàm phán hợp đồng mua chung đầu vào cũng như hợp đồng tiêu thụ sản phẩm Điều này giúp người chăn nuôi thuận tiện hơn trong sản xuất và tiêu thụ, đồng thời mang lại giá cả có lợi hơn cho họ.
Mô hình phát triển các mối liên kết ngang giữa các tác nhân trong khâu sản xuất (chăn nuôi lợn thịt) được mô tả ở Sơ đồ 4.1
Sơ đồ 4.2 Mô hình phát triển liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt
Nguồn: Dự án LIFSAP TW (2016)
Theo sơ đồ này, các mối liên kết ngang giữa các tác nhân trong khâu chăn nuôi lợn thịt được hình thành và phát triển như sau: