1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP tại huyện triệu sơn, tỉnh thanh hóa

182 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 182
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (21)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (21)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (22)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (22)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (22)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (23)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (25)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (25)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị (25)
      • 2.1.2. Giới thiệu về quy trình chăn nuôi lợn theo tiêu chuẩn VietGAHP . 10 2.1.3. Giới thiệu dự án LIFSAP và chuỗi an toàn thực phẩm (30)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn (33)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình (39)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (42)
      • 2.2.1. Thực hành chăn nuôi tốt ở một số nước trên thế giới và Việt Nam (42)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP (47)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên (49)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (58)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (59)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (60)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (61)
    • 4.1. Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VIETGAHP tại huyện Triệu Sơn 40 1. Các chính sách, chương trình, dự án phát triển chăn nuôi lợn của địa phương (61)
      • 4.1.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ thịt lợn trên địa bàn huyện (64)
    • 4.2. Thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn VIETGAHP trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa (69)
      • 4.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị (69)
      • 4.2.2. Đặc điểm và chức năng, quy mô hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP (72)
      • 4.2.3. Hiệu quả sản xuất và kinh doanh của các tác nhân (95)
      • 4.2.4. Phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP (109)
      • 4.2.5. Liên kết trong chuỗi giá trị thịt lợn (110)
      • 4.2.6. Đáp ứng của chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP đối với người tiêu dùng (112)
      • 4.2.7. Một số vấn đề cần nâng cấp trong chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP (117)
    • 4.3. Các giải pháp phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình (120)
      • 4.3.1. Định hướng phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình (120)
    • 5.1. Kết luận (132)
    • 5.2. Kiến nghị (133)
  • Tài liệu tham khảo (135)
  • Phụ lục (139)
    • Ảnh 4.1. Trước và sau khi tham gia GHAP (62)
    • Ảnh 4.2. Cơ sở giết mổ trước khi nâng cấp (65)
    • Ảnh 4.3. Cơ sở giết mổ được dự án LIFSAP đầu tư nâng cấp (65)
    • Ảnh 4.4. Chợ thực phẩm trước nâng cấp (67)
    • Ảnh 4.5. Chợ thực phẩm sau nâng cấp (67)
    • Ảnh 4.6. Kết nối xây dựng chuỗi cung cấp sản phẩm chăn nuôi VietGAHP (116)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm về tự nhiên

Huyện Triệu Sơn nằm trong vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hoá, có vị trí tiếp giáp giữa các huyện đồng bằng và miền núi

Có toạ độ địa lý: 19 0 52 , đến 20 0 02 , Vĩ độ bắc

Vị trí tiếp giáp: - Phía Đông giáp huyện Đông Sơn;

- Phía Tây giáp huyện Thọ Xuân và Thường Xuân;

- Phía Nam giáp huyện Như Thanh và Nông Cống;

- Phía Bắc giáp Thiệu Hoá và Thọ Xuân

Có diện tích tự nhiên 289, 64 km 2 bằng 2,62% diện tích tự nhiên toàn tỉnh Dân số 198.190 người, chiếm 6% dân số cả tỉnh

Là huyện trọng điểm lúa, thuần nông với 35 xã, 01 thị trấn huyện, trong đó

Huyện Thị trấn Giắt, nằm cách thành phố Thanh Hoá 20 km về phía Tây, bao gồm 4 xã miền núi và 32 xã, thị trấn thuộc vùng đồng bằng và đồi Khu vực này cũng gần với khu đô thị Công nghiệp Mục Sơn.

Triệu Sơn, nằm cách Lam Sơn 16 km về phía Đông Nam, không thuộc vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển và không phải là điểm dừng chính cho sự giao lưu trong tỉnh Huyện cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ bão và áp thấp nhiệt đới với cường độ lớn, cùng với gió Tây - Nam khô nóng, gây tác động tiêu cực đến nông nghiệp và đời sống cư dân (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu

Triệu Sơn tiếp giáp với các huyện miền núi Thường Xuân và Như Thanh ở phía Tây - Nam, tạo nên địa hình đa dạng Bề mặt lãnh thổ có độ dốc nghiêng từ Tây Nam xuống Đông - Bắc, chia thành hai vùng rõ rệt.

Vùng Trung du - Miền núi bao gồm các xã Bình Sơn, Thọ Bình, Thọ Sơn và Triệu Thành, với tổng diện tích tự nhiên đạt 5829,51 ha, chiếm 20,0% diện tích đất tự nhiên toàn huyện Khu vực này có độ cao trung bình từ 70-80m so với mực nước biển, trong đó núi Nưa là đỉnh cao nhất với độ cao 535m.

Vùng Đồng bằng và đồi thấp của huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hoá, có diện tích 23.134,68 ha, nổi bật với các cánh đồng phẳng xen kẽ gò đồi và núi đá độc lập, cùng với một số vùng trũng thường bị úng khi có bão lụt Khí hậu nơi đây thuộc vùng đồng bằng nhiệt đới gió mùa, với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh và ít mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và vật nuôi Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.700 mm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85,5% tổng lượng mưa Tháng 9 thường ghi nhận lượng mưa lớn nhất lên tới 1.030 mm Tuy nhiên, các cơn bão nhiệt đới và gió mùa Đông Bắc có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân trong khu vực.

3.1.1.3 Tình hình đất đai, tài nguyên nước

Tài nguyên đất đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi Huyện Triệu Sơn, với địa hình bán sơn địa và khí hậu thuận lợi, rất thích hợp cho hoạt động chăn nuôi Tuy nhiên, theo báo cáo của FAO, ngành chăn nuôi đang gây ra nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng, bao gồm thoái hoá đất, biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí và nước, cũng như sự mất đa dạng sinh học (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

Các yếu tố hình thành đất, quá trình hình thành và biến đổi, cùng với các tính chất hiện tại của đất là cơ sở phân loại đất cho huyện Triệu Sơn theo tiêu chuẩn FAO - UNESCO Thông tin này được căn cứ vào kết quả thực hiện Dự án Điều chỉnh và bổ sung hoàn thiện Bản đồ đất, nhằm phục vụ công tác quản lý tài nguyên môi trường tỉnh Thanh Hóa.

Bảng 3.1 Phân loại đất huyện Triệu Sơn năm 2016

+ Đất phù sa glây trung tính ít chua + Đất phù sa glây chua

- Đất phù sa có tầng đốm gỉ

+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua + Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua

+ Đất phù sa có tầng đốm gỉ glây nông + Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von nông

+ Đất xám feralit điển hình + Đất xám feralit đá nông + Đất xám feralit kết von nông

+ Đất đen điển hình đá lẫn nông

Nguồn: UBND huyện Triệu Sơn (2016)

Qua bảng trên cho thấy huyện Triệu Sơn có 3 nhóm đất chính với 4 đơn vị đất và 10 đơn vị phụ đất như sau:

* Đất phù sa (P) - Fluvisols (FL): Diện tích 14422,61 ha được chia thành các đơn vị đất và đơn vị phụ đất như sau:

* Đất phù sa glây (Pg) - Gleyic Fluvisols (FLg): diện tích 2026,91 ha.

- Đất phù sa glây trung tính ít chua (Pg) - Eutri Gleyic Fluvisols

- Đất phù sa glây chua (Pgc) - Dysrtri Gleyic Fluvisols (FLgd): diện tích

* Đất phù sa có tầng đốm gỉ (P r ) - Cambic Fluvisols (FLb): diện tích 12395,70 ha Trong đó:

- Đất phù sa có tầng đốm gỉ trung tính ít chua (P e) - EutriCambic Fluvisols

- Đất phù sa có tầng đốm gỉ chua (P r c) - Dystri Cambic Fluvisols (FL b d): diện tích 2257,91 ha

- Đất phù sa có tầng đốm gỉ glây nông (P r g l ) - Epigleyi Cambic Fluvisols (FL b g l ): diện tích 4487,98 ha

- Đất phù sa có tầng đốm gỉ kết von nông (P r fe l ) - Epiferri

Cambic Fluvisols (FL b fe l ): diện tích 1576,0 ha

* Đất xám (X)- (Acrisols) ký hiệu AC: Diện tích 3811,93 ha được chia thành các nhóm phụ như sau:

* Đất xám feralit (X r ) - Ferralic Acrisols (AC r ) : Diện tích 3811,93 ha

- Đất xám feralit điển hình (X f h) - Hapli Ferralic Acrisols (AC f h): Diện tích 3660,56 ha

- Đất xám feralit đá nông (X f d l ) - Epilithi Ferralic Acrisols (AC f l l ): Diện tích 14,55 ha

- Đất xám feralit kết von nông (X r fe l ) - Epilithi Ferralic Acrisols (AC f fe l ): Diện tích 136,82 ha

* Đất đen (R)- Luvisols(LV): Diện tích 2084,85 ha Đơn vị là:

* Đất đen điển hình (R h ) - Haplic Luvisols(LVh): Diện tích 2084,85 ha, đơn vị phụ là :

- Đất đen điển hình đá lẫn nông (R h d l ) - Epilithi Haplic

Luvisols(LVh-ll): Diện tích 2084,85 ha

* Đánh giá chung về tài nguyên đất

Các loại đất phù sa chủ yếu được sử dụng trồng lúa và một số cây hoa màu khác như lạc, đậu tương, ngô, đạt trên 10.000 ha

Nhóm đất xám chủ yếu xuất hiện ở vùng đồi núi có độ dốc lớn, nơi mà phần lớn diện tích được dành cho việc trồng rừng và cây lâu năm lấy gỗ Ngoài ra, một số diện tích còn lại được sử dụng để trồng các cây công nghiệp như mía, sắn và chè.

Để phát triển bền vững, cần phân vùng và quy hoạch hợp lý tài nguyên đất, phân bố lao động, lựa chọn cây trồng và chăn nuôi phù hợp Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp phòng chống xói mòn, bảo vệ đất và môi trường sinh thái, cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, cũng như thực hiện các phương pháp canh tác hiệu quả cho từng loại đất (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

Nước mặt tại khu vực này rất phong phú nhờ vào hệ thống sông suối tự nhiên, hồ chứa và kênh tưới, với tổng lượng nước trung bình hàng năm khoảng 1 tỷ m³, trong đó nước mưa đóng góp khoảng 400 triệu m³ Tuy nhiên, việc khai thác nước mặt gặp nhiều thách thức do sự phân bố không đều giữa các mùa và các vùng Mùa mưa tập trung có thể gây lũ lụt, đặc biệt ở khu vực đồi núi phía Tây Nam, trong khi mùa khô lại thiếu nước ở một số vùng đồi núi và chân đất cao Để khai thác hiệu quả nguồn nước, cần đầu tư vào việc mở rộng và xây dựng thêm hồ đập, ao, đầm, đồng thời kết hợp nuôi cá nước ngọt.

Có 41 hồ đập lớn nhỏ, chiếm diện tích gần 450 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân, đồng thời tạo ra cảnh quan môi trường và điều hòa khí hậu.

Nước ngầm tại huyện Triệu Sơn được khảo sát cho thấy nguồn tài nguyên này không phong phú và phân bố không đồng đều, tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa bị ô nhiễm (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn ước đạt 5.455 tỷ đồng, đạt 55,9% kế hoạch và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2015 Trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 3,2%; công nghiệp - xây dựng tăng 20,5%; dịch vụ tăng 15,5% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với tỷ trọng nông, lâm, thủy sản chiếm 25,5%, giảm 3,2%; công nghiệp - xây dựng chiếm 40,5%, tăng 2,6%; dịch vụ chiếm 34%, tăng 0,6% so với cùng kỳ (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

Sản xuất nông, lâm, thủy sản trong năm đạt giá trị 1.113,6 tỷ đồng, tương đương 65,9% kế hoạch và tăng 3,2% so với năm trước Diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 16.258,2 ha, vượt 2,9% kế hoạch nhưng giảm 0,1% so với cùng kỳ Mặc dù gặp thời tiết khắc nghiệt, vụ chiêm xuân vẫn đạt năng suất lúa ước đạt 70 tạ/ha, tăng 3,7 tạ/ha so với năm trước, với tổng sản lượng lương thực đạt 81 nghìn tấn, tăng 3,8 nghìn tấn Sản xuất vụ mùa đang được đẩy mạnh, với 80% diện tích đã được giải phóng và 20% đã gieo cấy tính đến 20/6 Cơ giới hóa trong sản xuất lúa có tiến triển, với 4 máy cấy và 7 cơ sở sản xuất mạ khay mới đưa vào hoạt động, nâng tổng số lên 24 máy cấy và 25 cơ sở, đảm bảo cấy trên 2.000 ha/vụ Toàn huyện hiện có 72 máy gặt đập liên hợp, thu hoạch khoảng 80% diện tích lúa Đã chuyển đổi 130,4 ha lúa sang trồng cây khác và nuôi trồng thủy sản, duy trì 179,5 ha cánh đồng mẫu lớn, và tiếp tục sản xuất rau an toàn tại 3 xã với quy mô 9 ha.

Chăn nuôi tại địa phương đã phát triển ổn định, tuy nhiên theo điều tra vào tháng 4/2016, tổng đàn trâu, bò giảm 1,08%, đàn lợn tăng 1,32%, trong khi đàn gia cầm giảm 8,7% so với cùng kỳ năm trước Công tác quản lý giết mổ và vận chuyển gia súc, gia cầm được tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ Đồng thời, công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc và gia cầm được chú trọng, hoàn thành tiêm phòng đợt 1 và nằm trong tốp đầu của tỉnh; trong 6 tháng đầu năm, không có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn (UBND huyện Triệu Sơn, 2016).

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Tình hình chăn nuôi theo quy trình VietGAHP, hoạt động giết mổ, kinh doanh thực phẩm tại chợ được dự án nâng cấp

Báo cáo tình hình chăn nuôi theo quy trình VietGAHP theo số liệu của dự án LIFSAP Thanh Hóa

Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra và phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn, tập trung vào hai xã chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAHP: xã Nông Trường và xã Minh Sơn, thuộc tỉnh Thanh Hóa.

Phương pháp chọn mẫu điều tra

Hộ GAHP chăn nuôi lợn: Chọn 60 hộ GAHP ngẫu nhiên trong tổng số

Trong nghiên cứu tại huyện Triệu Sơn, 257 hộ GAHP được phân thành ba nhóm dựa trên quy mô chăn nuôi Mỗi xã có cách phân loại khác nhau, nhưng đối với Dự án LIFSAP, quy mô chăn nuôi của các hộ tham gia được chia thành ba nhóm cụ thể.

- Quy mô nhỏ: dưới 20 lợn thịt/lứa, chiếm 35% tổng số hộ nuôi lợn

- Quy mô trung bình: từ 21 đến 40 lợn thịt/lứa, chiếm 50% tổng số hộ

- Quy mô lớn: trên 41 lợn thịt/lứa, chiếm 15% tổng số hộ nuôi lợn

Cơ sở giết mổ chọn 5 cơ sở được Dự án LIFSAP đầu tư, người bán thịt, chế biến, thương lái, hộ tiêu dùng được chọn ngẫu nhiên tại

4 chợ thực phẩm do Dự án đầu tư nâng cấp

Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với các hộ GAHP; cơ sở giết mổ; tiểu thương và người tiêu dùng

Phương pháp điều tra phỏng vấn sâu được áp dụng đối với cán bộ Ban quản lý dự án LIFSAP Thanh Hóa, cán bộ phòng nông nghiệp, chi cục thú y, cán bộ trạm thú y và cán bộ thú y xã nhằm thu thập thông tin chi tiết và chính xác về tình hình thực hiện dự án và các vấn đề liên quan đến ngành nông nghiệp và thú y trong khu vực.

Bảng 3.2 Phân bổ mẫu điều tra

1 Hộ GAHP chăn nuôi lợn thịt

2 Cơ sở giết mổ dự án LIFSAP nâng cấp

3 Người bán thịt, chế biến tại chợ LIFSAP nâng cấp

6 Cán bộ ban QLDA LIFSAP

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu thứ cấp được tổng hợp qua phương pháp thống kê nhằm phân tích thực trạng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình này trong tương lai.

- Số liệu điều tra được tổng hợp và xử lý phần mềm Excel

3.2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này dựa trên các số liệu thống kê để phản ánh thực trạng và thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sẽ được áp dụng để đánh giá hiệu quả của các biện pháp này.

3.2.3.1 Đặc điểm tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP

- Số năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động

Nguồn thu nhập chính được phân loại thành hai nhóm: thu nhập từ nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, trong đó có sự phân biệt rõ ràng về nguồn thu từ chăn nuôi lợn, và thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp.

3.2.3.2 Nguồn lực và quy mô hoạt động của các tác nhân

Các chỉ tiêu về nguồn lực sản xuất và kinh doanh bao gồm diện tích đất chăn nuôi, quy mô vốn, cũng như số lượng và giá trị của các tài sản sản xuất kinh doanh chính của các tác nhân.

- Quy mô hoạt động: số lứa lợn/năm, số lợn/lứa; số lợn giết mổ bình quân/ngày, khối lượng thịt bán lẻ bình quân/ngày

- Thực trạng đáp ứng yêu cầu của GAHP của người sản xuất: Tỷ lệ hộ hoàn thành các tiêu chí của VietGAHP

3.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu về thực trạng tiêu thụ sản phẩm

- Tỷ lệ % sản lượng lợn thịt hộ chăn nuôi VietGAHP bán cho lò mổ được dự án nâng cấp, thương lái

- Tỷ lệ % sản lượng lợn thịt VietGAHP thương lái bán cho các lò mổ được dự án nâng cấp

- Tỷ lệ % sản lượng thịt lợn lò mổ được dự án nâng cấp bán cho người kinh doanh tại chợ thực phẩm được dự án nâng cấp

3.2.3.4 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trong chuỗi sản xuất thịt lợn theo quy trình VietGAHP

- Giá trị sản xuất/chi phí trung gian;

- Giá trị sản xuất/vốn đầu tư;

- Giá trị sản xuất/lao động;

- Giá trị gia tăng/chi phí trung gian;

- Thu nhập hỗn hợp/chi phí sản xuất.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng chăn nuôi lợn theo quy trình VIETGAHP tại huyện Triệu Sơn 40 1 Các chính sách, chương trình, dự án phát triển chăn nuôi lợn của địa phương

4.1.1 Các chính sách, chương trình, dự án phát triển chăn nuôi lợn của địa phương

Chăn nuôi được coi là một trong những ngành nghề chủ lực tại Triệu Sơn, với hàng chục trang trại và gia trại mới hình thành mỗi năm Để phát huy tiềm năng của vùng, từ năm 2012, UBND huyện đã triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi cho giai đoạn 2013-2016 Cụ thể, các hộ GAHP chăn nuôi bò từ 20 đến dưới 50 con sẽ nhận hỗ trợ 1 triệu đồng/con cho việc xây dựng chuồng trại và mua giống Đối với hộ GAHP chăn nuôi lợn quy mô tương tự, mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/con cho giống ngoại và 1 triệu đồng/con cho giống nội và nái lai Ngoài ra, các trang trại tổng hợp đạt tiêu chí theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT cũng sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ.

Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn hỗ trợ 50 triệu đồng cho các trang trại có diện tích từ 2,1 ha trở lên và giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm Đối với hộ GAHP nuôi gà thả vườn, quy mô từ 1.000 đến dưới 2.000 con, mức hỗ trợ là 30 triệu đồng/hộ Huyện Triệu Sơn cũng khen thưởng 20 triệu đồng cho xã thực hiện tốt phát triển chăn nuôi, duy trì tổng đàn trâu, bò ổn định và tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm Ngoài ra, huyện hỗ trợ toàn bộ chi phí tiêm phòng vacxin bắt buộc cho người chăn nuôi Chính sách hỗ trợ kịp thời cùng với thủ tục thuê đất và vay vốn ưu đãi đã giúp nông dân cải thiện đời sống và thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.

Huyện Triệu Sơn, dưới sự chỉ đạo của Sở Nông nghiệp, đã tham gia Dự án Cạnh tranh Ngành Chăn nuôi và An toàn Thực phẩm (LIFSAP) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện, với sự tài trợ từ Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) - Ngân hàng Thế giới (WB) Dự án này mang lại lợi ích trực tiếp cho các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, người tham gia hoạt động giết mổ từ lò mổ tư nhân, và các hộ buôn bán thực phẩm tươi sống trong khu vực triển khai.

Hỗ trợ cho các hộ GAHP bao gồm cung cấp trang thiết bị an ninh sinh học, trang thiết bị vệ sinh thú y và tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kiến thức chăn nuôi Ảnh 4.1 minh họa sự thay đổi trước và sau khi tham gia GAHP.

Dự án LIFSAP đã hỗ trợ nâng cấp các cơ sở giết mổ bằng cách cung cấp thiết bị giết mổ gia súc và trang bị các thiết bị an toàn vệ sinh thú y.

Chợ thực phẩm tươi sống đã được nâng cấp để đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, đồng thời tiểu thương được đào tạo nâng cao nhận thức về ATTP Dự án tập trung vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho các hộ GAHP thông qua cải thiện năng suất, chất lượng và an toàn thực phẩm, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong chuỗi sản phẩm chăn nuôi theo hướng chăn nuôi sạch từ trang trại đến bàn ăn.

Bảng 4.1 Số lượng lợn qua các năm của huyện Triệu Sơn

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Trong giai đoạn 2014-2016, quy mô đàn lợn tại huyện đã tăng nhẹ với mức bình quân đạt 102,51% Cụ thể, tổng số đầu lợn năm 2015 đạt 54.485 con, tăng 5,6% so với năm 2014, và năm 2016 so với năm 2015 tăng 3,4% Sự gia tăng này chủ yếu do giá lợn hơi tăng cao từ giữa năm 2014 đến đầu năm 2016, cùng với các chính sách hỗ trợ chăn nuôi từ chính quyền địa phương, đã khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi Theo số liệu, lợn thịt chiếm khoảng 60% tổng đàn và có tốc độ phát triển bình quân 103,82% trong 3 năm Đặc biệt, số lượng lợn nái năm 2016 tăng lên đáng kể với 593 con so với năm 2015 Các hộ GAHP cho biết, do biến động giá phức tạp, họ chủ yếu đầu tư vào lợn nái để duy trì giống, giảm thiểu rủi ro so với việc nuôi lợn thịt.

Bảng 4.2 Bảng số liệu số lợn, số hộ GAHP qua 3 năm tại huyện Triệu Sơn

Trong những năm đầu thực hiện Dự án GAHP tại huyện Triệu Sơn, gặp nhiều khó khăn về quy mô chăn nuôi do cơ sở chuồng trại manh mún và chất lượng con giống không đảm bảo Sau 3 năm triển khai, đến năm 2014, số hộ GAHP đã tăng lên 128 hộ, với bình quân 22 con lợn thịt mỗi hộ, gấp đôi so với quy định Từ năm 2015 đến giữa năm 2016, số lượng lợn tiếp tục tăng, nhưng vào nửa cuối năm 2016, giá lợn giảm do sức mua từ Trung Quốc sụt giảm, dẫn đến việc các hộ GAHP giảm đàn đáng kể.

4.1.2 Tình hình chế biến và tiêu thụ thịt lợn trên địa bàn huyện * Cơ sở giết mổ

Trên địa bàn huyện Triệu Sơn hiện có 245 cơ sở giết mổ (CSGM), nhưng chưa có CSGM tập trung quy mô lớn Hầu hết các cơ sở giết mổ tại đây là nhỏ, với công suất từ 3 đến dưới 20 con/ngày Trong số đó, 5 CSGM đã được Dự án LIFSAP Thanh Hóa đầu tư nâng cấp để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP), phục vụ chủ yếu nhu cầu trong huyện và thành phố Thanh Hóa.

Huyện Triệu Sơn, nằm trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh, đã nhận được nhiều chính sách hỗ trợ nhằm thu hút đầu tư vào các khâu thu gom, giết mổ và phân phối thịt lợn Đặc biệt, Dự án LIFSAP đã cung cấp thông tin về sản phẩm và thị trường tiêu thụ, đồng thời hỗ trợ tiểu thương trong việc quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng cả trong và ngoài tỉnh.

Theo điều tra, huyện chưa có doanh nghiệp nào đầu tư khép kín từ thu gom, giết mổ, phân phối đến chế biến lợn thịt, tạo ra cơ hội lớn cho các nhà đầu tư Huyện đã triển khai nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư vào các khâu này, nhưng vẫn chưa có nhà đầu tư tiềm năng tham gia vào thị trường sản phẩm thịt sạch VietGAHP.

Thịt lợn tươi sống và các sản phẩm chế biến như nem, ruốc, giò, chả là những sản phẩm chính được tiêu thụ tại huyện Người dân vẫn giữ thói quen tiêu dùng truyền thống với thịt tươi, nội tạng, và hạn chế sử dụng thịt đông lạnh hay thịt hộp, do thịt tươi dễ chế biến và phù hợp với khẩu vị Các hộ chế biến thường có sạp hàng tại chợ, cung cấp giò, chả, ruốc, thịt quay, thịt luộc, và nem tai, với quy mô nhỏ và sản lượng hàng ngày chỉ từ 5-20kg Sản lượng chế biến hàng tháng dao động từ 320kg đến 610kg, trung bình khoảng 350kg Qua phỏng vấn bốn hộ chế biến tại hai xã ở huyện Triệu Sơn, cho thấy họ chủ yếu sử dụng dụng cụ thủ công và hoạt động chế biến diễn ra đều đặn, với giò lụa bó và ruốc thịt là những sản phẩm được ưa chuộng nhất.

Dự án LIFSAP Thanh Hóa đang nâng cấp 6 chợ thực phẩm tươi sống tại huyện Triệu Sơn, với 250 quầy bán thực phẩm sạch Mục tiêu của dự án là kết nối chuỗi sản phẩm thịt sạch từ trang trại đến bàn ăn, đưa sản phẩm từ vùng GAHP, cơ sở giết mổ đến tay người tiêu dùng.

Tất cả sản phẩm từ vùng GAHP đều được giám sát nghiêm ngặt bởi các cơ quan thú y, từ quy trình giết mổ đến việc đóng dấu kiểm dịch vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm đảm bảo chất lượng và sự khác biệt so với các sản phẩm không thuộc GAHP.

Bảng 4.3 Bảng số liệu chợ thực phẩm, hộ kinh doanh thịt qua

3 năm tại huyện Triệu Sơn Chỉ tiêu

Nguồn: UBND huyện Triệu Sơn (2016) Ảnh 4.4 Chợ thực phẩm trước nâng cấp

Nguồn: Tác giả (2015) Ảnh 4.5 Chợ thực phẩm sau nâng cấp

Trong khâu tiêu thụ lợn thịt tại huyện, các thương lái đóng vai trò chủ yếu, với một phần sản phẩm được bán cho cơ sở giết mổ hoặc tiêu thụ tại địa phương Ngoài các thương lái trong huyện, còn có những thương lái từ thành phố Thanh Hóa và các tỉnh khác, bao gồm cả thương lái chuyển lợn đi Trung Quốc Theo khảo sát, 60,12% sản lượng thịt lợn được tiêu thụ trong huyện, trong khi 38,86% được tiêu thụ tại các huyện lân cận và tỉnh ngoài Tuy nhiên, thương lái từ tỉnh ngoài thường gặp khó khăn trong việc thu mua do phải chịu sự chi phối từ các thương lái trong huyện và các huyện lân cận.

Quý I Quý II Quý III Quý IV

Biểu đồ 4.1 Biến động giá thịt lợn hơi năm 2016

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn VIETGAHP trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa

4.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn trải qua nhiều giai đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ, bao gồm thu gom, giết mổ và bán lẻ Hiện tại, có 6 kênh tiêu thụ thịt lợn được chia thành hai nhóm: kênh tiêu thụ trong huyện và kênh tiêu thụ ngoài huyện Kênh tiêu thụ trong huyện là kênh chính, chiếm hơn 60,12% sản lượng của chuỗi, trong khi kênh tiêu thụ ngoài huyện chỉ chiếm dưới 36%.

Sơ đồ 4.1 Chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP

1) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, lò mổ thường, bán lẻ => Người tiêu dùng

2) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, lò mổ thường bán buôn =>

Bán lẻ => Người tiêu dùng

3) Hộ GAHP => CSGM LIFSAP, bán buôn => Bán lẻ => Chế biến => người tiêu dùng

Kênh tiêu thụ ngoài huyện bao gồm

1) Hộ GAHP => Thương lái trong huyện => Thương lái ngoài huyện => Cơ sở giết mổ/ chế biến ngoài huyện => tiêu dùng ngoài huyện

2) Hộ GAHP => Thương lái ngoài huyện => Cơ sở giết mổ/chế biến ngoài huyện => tiêu dùng ngoài huyện

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào ba kênh chính trong chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP tại huyện Triệu Sơn Kênh đầu tiên bao gồm Hộ GAHP, CSGM LIFSAP, tiếp theo là người bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng.

Kênh 2: Hộ GAHP - CSGM LIFSAP, bán buôn - Người bán lẻ - Người tiêu dùng Kênh 3: Hộ GAHP - CSGM LIFSAP, bán buôn - Bán lẻ - Chế biến - Người tiêu dùng

Chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn chủ yếu tập trung vào kênh lò mổ thường, chiếm ưu thế về số lượng và sản lượng, với 40,12% tổng sản lượng thịt lợn tiêu thụ qua kênh này Các cơ sở giết mổ hoạt động mạnh mẽ tại địa phương, thường kiêm nhiệm cả việc thu gom và giết mổ, tạo nên kênh cung cấp ngắn nhất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng thịt lợn của người dân trong huyện.

Sản lượng tiêu thụ thịt lợn qua kênh cơ sở giết mổ LIFSAP chỉ chiếm 20% tổng sản lượng chuỗi, thấp hơn nhiều so với kênh 1 do yêu cầu vệ sinh và VSATTP cao của các cơ sở này Các cơ sở LIFSAP chủ yếu giết mổ lợn từ thương lái, không tự thu gom như hộ giết mổ nhỏ lẻ Thương lái hoạt động mạnh mẽ trong huyện, chiếm 38,86% tổng sản lượng thịt tiêu thụ, với 24% từ thương lái trong huyện và 14,86% từ ngoài huyện Tỷ lệ tiêu thụ qua thương lái trong huyện cao hơn nhờ lợi thế địa bàn và mối quan hệ với hộ GAHP, trong khi thương lái ngoài huyện phải cạnh tranh trực tiếp và thu mua từ các thương lái khác.

Mặc dù các hộ GAHP mong muốn bán trực tiếp cho các công ty chế biến hoặc cơ sở giết mổ, nhưng số lượng lợn xuất chuồng hạn chế khiến họ chưa thể đa dạng hóa đối tác Ngược lại, các hộ GAHP chăn nuôi quy mô lớn có lợi thế đầu ra đa dạng hơn nhờ vào quy mô và số lượng, dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.

4.2.2 Đặc điểm và chức năng, quy mô hoạt động của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP a Hộ GAHP

Theo điều tra, hầu hết các hộ chăn nuôi ở huyện Triệu Sơn đều chọn giống lợn lai vì năng suất cao, với hình thức chăn nuôi chủ yếu là nuôi lợn nái bán con giống, nuôi lợn thịt và nuôi kết hợp Nhiều hộ chăn nuôi kết hợp cả lợn thịt và lợn nái để tự sản xuất con giống nhằm tiết kiệm chi phí Để dễ quan sát, các hộ được chia thành ba nhóm theo quy mô chăn nuôi: lớn, trung bình và nhỏ Kết quả cho thấy các chủ hộ chăn nuôi đều là nam, độ tuổi trung bình từ 49-55 và có nhiều kinh nghiệm Nhóm hộ chăn nuôi lớn có thu nhập ngoài chăn nuôi bình quân đạt 90,38 triệu đồng/năm, gấp hơn hai lần so với nhóm hộ nhỏ (26,2 triệu đồng/năm), cho thấy sự phát triển kinh tế của huyện Nguồn thu đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau như lương, buôn bán và chế biến, chứng tỏ thu nhập của người dân không chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp Tình hình kinh tế của các hộ gia đình ở huyện Triệu Sơn tương đối khả quan, với thu nhập tăng cao trong những năm gần đây so với các huyện khác trong tỉnh, góp phần tích cực vào ngành thịt lợn về nguồn vốn và thức ăn chăn nuôi.

Nhóm hộ chăn nuôi lớn có 91,66% chủ hộ học cấp 3, trong khi nhóm hộ chăn nuôi nhỏ chỉ đạt trên 75% Số lao động chính trong gia đình trung bình là 1-2 người, nhưng trong chăn nuôi thường có 2 người Tỉ lệ thu nhập từ chăn nuôi giữa ba nhóm hộ có sự chênh lệch rõ rệt, một phần do việc áp dụng quy trình GAHP khác nhau và một phần do tiềm lực kinh tế cũng như diện tích chăn nuôi của từng gia đình Nhiều gia đình mong muốn mở rộng chuồng trại để áp dụng quy trình GAHP một cách bài bản, nhưng diện tích đất hạn chế là một trở ngại lớn.

Bảng 4.4 Đặc điểm chung của các hộ điều tra

Tổng số hộ điều tra (hộ)

Tuổi BQ chủ hộ (tuổi)

Sơ cấp CNTY Đại học (%)

Lao động trong chăn nuôi (người)

Thu nhập từ chăn nuôi

Phần trăm chủ hộ có thu nhập từ chăn nuôi

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

* Hiệu quả sản xuất của hộ GAHP chăn nuôi lợn thịt Bảng 4.5 Chi phí sản xuất 100 kg thịt lợn hơi

Chi phí Chi phí giống

Chi phí cám tập ăn (cám máu)

Chi phí cám hỗn hợp (giai đoạn nhỡ - thịt)

Chi phí cám Hỗn hợp (Thịt- xuất chuồng)

Chi phí thức ăn khác

Chi phí khác, điện, nước, …

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Chi phí sản xuất thịt lợn hơi của hộ GAHP tại huyện Triệu Sơn ước tính khoảng 3,407 triệu đồng cho 100 kg, do tiết kiệm về thức ăn từ 1000 đến 1800đ/kg Trong đó, chi phí thức ăn và giống đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng chi phí.

Chi phí cho 50 giống chiếm 0,58 triệu đồng/100 kg, tương đương 17,3% tổng chi phí Các chi phí khác như lao động, thuốc thú y, điện, nước, nhiên liệu và vật dụng rẻ tiền mau hỏng chỉ chiếm 12,5% tổng chi phí.

Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản của hộ GAHP quy mô dưới

20 con chỉ vào khoảng 55 triệu đồng, quy mô trên 20 con là 78,61 triệu đồng và hộ quy mô lớn vào khoảng 228 triệu đồng

Bảng 4.6 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của hộ GAHP

Chi phí xây dựng chuồng trại, dàn làm mát

Chi phí mua máy bơm, máng ăn, uống nước

Hệ thống xử lý chất thải

Theo khảo sát, chăn nuôi quy mô nhỏ (dưới 20 con) tại huyện chiếm 53,91% Hộ GAHP quy mô vừa (từ 20 đến 40 con) đang phát triển mạnh với tỷ lệ 37,51%, trong khi hộ GAHP quy mô lớn (trên 40 con) chỉ chiếm 8,58%.

Chăn nuôi quy mô nhỏ và vừa thường tận dụng nguồn thức ăn sẵn có và phụ phẩm nông nghiệp, nhưng phương pháp này tốn nhiều thời gian và công sức, dẫn đến khẩu phần dinh dưỡng không đủ cho đàn lợn, gây tăng trọng chậm Một số hộ GAHP quy mô nhỏ kết hợp sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và đầu tư vào thức ăn công nghiệp, mang lại hiệu quả cao hơn Trong khi đó, hộ GAHP quy mô lớn sử dụng thức ăn hỗn hợp và cám công nghiệp, cho giá trị cao và thời gian nuôi ngắn hơn, mặc dù chi phí thức ăn cao hơn, nhưng mức tăng chi phí lại nhỏ hơn so với giá trị sản xuất, do đó thu nhập cao hơn và hiệu quả kinh tế tốt hơn Tuy nhiên, chăn nuôi quy mô lớn chiếm tỷ lệ nhỏ do chi phí đầu tư ban đầu lớn và rủi ro sản xuất cao, trong khi các hộ GAHP quy mô vừa và nhỏ có tính linh hoạt hơn trong tiêu thụ sản phẩm.

37,51% Đồ thị 4.1 Quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Cơ cấu giống lợn tại huyện được phân thành ba nhóm chính: lợn nội, lợn lai và lợn ngoại Tỷ lệ hộ sử dụng giống chất lượng cao như lợn siêu nạc và lợn CP còn thấp, chỉ đạt 10% Trong khi đó, giống lợn nội và lợn địa phương chiếm 17%, và tỷ lệ hộ sử dụng giống lợn lai 3/4 máu ngoại lên tới 29%, còn giống lai F4 và F5 chiếm 50%.

Lợn siêu nạc Lợn Lai Lợn lai 3 máu Lợn nội 50% Đồ thị 4.2 Cơ cấu sử dụng giống lợn

Theo điều tra năm 2016, 75% hộ GAHP tự sản xuất giống, trong khi 20% mua giống từ trang trại và hộ khác, chỉ 5% mua từ công ty giống Mặc dù nhu cầu giống chất lượng cao đang tăng, nguồn cung cấp vẫn hạn chế và giá giống cao hơn nhiều so với giống lợn lai.

Tự sản xuất giống Công ty giống

Từ hộ/ hộ GAHP khác Khác Đồ thị 4.3 Tỷ lệ nguồn cung cấp giống cho hộ GAHP

Nguồn: Số liệu điều tra (2016)

Hộ tự sản xuất giống chiếm tỷ lệ cao vì nhiều hộ nhỏ và vừa nuôi thêm một đến hai lợn nái để tự chủ nguồn giống và giảm chi phí chăn nuôi Các hộ quy mô vừa cũng chủ động sản xuất giống, trong khi phần còn lại mua giống từ các hộ GAHP trong nhóm, hộ sản xuất giống hoặc trang trại chăn nuôi Ngoài ra, các hộ có sự lựa chọn đa dạng về nguồn cung cấp con giống thông qua các cuộc họp nhóm.

* Tài sản phục vụ cho chăn nuôi của các hộ GAHP

Diện tích chuồng nuôi trung bình của các hộ là 210m², với một số hộ đã mở rộng quy mô lên trên 500m² Đặc biệt, nhóm hộ có quy mô chăn nuôi lớn có diện tích chuồng nuôi trung bình đạt 300,21m².

TB có nguồn thu chính từ chăn nuôi thì diện tích chuồng là 220,12m 2 , và nhỏ nhất là chuồng nuôi của nhóm hộ chăn nuôi quy mô nhỏ 93m 2

Bảng 4.7 Tài sản phục vụ chăn nuôi BQ/hộ điều tra

2.Về giá trị đầu tư

Các giải pháp phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình

4.3.1 Định hướng phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP đến năm 2020

Các định hướng phát triển chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn tới là:

Để phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, cần hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ và khuyến khích mô hình chăn nuôi trang trại công nghiệp, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Đồng thời, việc xây dựng chuỗi giá trị thịt lợn cần gắn liền với kiểm soát an toàn sinh học, vệ sinh thú y và đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là nguồn nước Xu hướng tiêu dùng hiện nay cũng đang chuyển dịch sang các sản phẩm thịt lợn chế biến, vì vậy cần đầu tư vào công nghệ chế biến sau giết mổ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước và xuất khẩu.

Để nâng cao trách nhiệm và ràng buộc lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn, cần thúc đẩy liên kết giữa các bên và phát triển hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng Điều này sẽ giúp phân phối hài hòa lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi, từ đó cải thiện hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn huyện.

4.3.2 Giải pháp phát triển chuỗi giá trị thịt lợn sản xuất theo quy trình VietGAHP

Giải pháp về quy hoạch chăn nuôi lợn thịt

Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa cần tuân thủ chặt chẽ quy hoạch ngành nông nghiệp và đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của tỉnh.

Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Triệu Sơn cần tập trung vào việc hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ tại các nông hộ và đặc biệt chú trọng đến việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường Cần thiết lập các khu chăn nuôi tập trung ở các xã, xa khu dân cư, nhằm di chuyển các hộ, cơ sở chăn nuôi có số lượng lợn lớn ra khỏi khu dân cư, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong khu vực này.

Để phát triển chăn nuôi lợn thịt tập trung, cần quy hoạch mặt bằng xa khu dân cư cho các cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm lợn thịt Những cơ sở này sẽ thu mua lợn từ các nông hộ và cung cấp sản phẩm cho người bán buôn, bán lẻ, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm Sự hỗ trợ từ Nhà nước là cần thiết để đầu tư hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện và nước cho chăn nuôi Cần tận dụng các chính sách khuyến khích của Trung ương để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi lợn thịt, giết mổ và chế biến Các tổ nhóm GAHP và tổ hợp tác cần liên kết chặt chẽ hơn để sản xuất thịt lợn theo chuỗi giá trị, có sự điều hành của Nhà nước và sự tham gia của doanh nghiệp, hợp tác xã trong sản xuất và dịch vụ.

Tổ hợp tác cần tăng cường sản xuất thịt sạch và an toàn, giảm phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc, đồng thời mở rộng sang các thị trường quốc tế khác Để khắc phục những bất cập hiện tại, cần thực hiện ngay các giải pháp như thiết lập chính sách hỗ trợ đồng bộ cho toàn bộ chuỗi sản xuất, từ tổ chức sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Cần xây dựng tiêu chí hỗ trợ rõ ràng và đơn giản, khuyến khích đầu tư tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động giết mổ tại các cơ sở Hoạt động tuyên truyền về sản xuất và tiêu thụ thịt an toàn cần được đẩy mạnh qua các phương tiện truyền thông, tờ rơi và hội thảo Ngoài ra, cần quảng bá sản phẩm thịt an toàn để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận, đồng thời tổ chức liên kết giữa các hộ chăn nuôi thành nhóm sản xuất và kết nối với các cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ.

Hỗ trợ xây dựng hệ thống mã hóa và nhận diện thông tin để truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ chăn nuôi đến tiêu thụ Đồng thời, triển khai các thiết bị và dụng cụ kiểm tra nhanh tại hiện trường nhằm tự giám sát các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cũng là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng này.

Chăn nuôi lợn thịt tại huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã có truyền thống lâu đời gắn liền với nông dân Trong tương lai, hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi lợn thịt sẽ đa dạng hơn Đề xuất giải pháp phát triển bao gồm việc khuyến cáo nông dân không nên tiếp tục chăn nuôi nhỏ lẻ do hiệu quả thấp Thay vào đó, chăn nuôi trang trại và gia trại sẽ trở thành hình thức ưu thế, với tỷ suất hàng hóa lớn và phù hợp với điều kiện thực tế Tuy nhiên, cần chú ý đến nguy cơ ô nhiễm môi trường và quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư theo quy trình VietGAHP Đồng thời, việc phát triển các mô hình trang trại cần kiểm soát vấn đề ô nhiễm nguồn nước Cuối cùng, xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Huyện Triệu Sơn đã thành lập 2 tổ hợp tác chăn nuôi, tạo nền tảng cho việc hình thành Hợp tác xã chăn nuôi Các HTX cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho xã viên, giúp tiết kiệm chi phí thông qua việc mua chung giống, thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y từ các cơ sở uy tín Đồng thời, HTX cũng đại diện cho các thành viên trong việc thương thảo hợp đồng và bán sản phẩm, giảm thiểu tình trạng thương lái ép giá và cạnh tranh không lành mạnh Bên cạnh đó, huyện đang hướng tới phát triển các doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt kết hợp với giết mổ và chế biến tập trung.

Khuyến khích các tổ chức và cá nhân có tiềm lực đầu tư vào các doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt gắn với giết mổ và chế biến tập trung, đóng vai trò "đầu tàu" hỗ trợ trang trại trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và bao tiêu sản phẩm Các doanh nghiệp này cũng cần cung cấp đầu vào chất lượng cho các trang trại Để hình thành các doanh nghiệp này, cần có chính sách hỗ trợ chuyển đổi từ trang trại sang doanh nghiệp chăn nuôi lợn thịt thông qua các chương trình hỗ trợ từ Trung ương và địa phương Đồng thời, xây dựng liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất để phát triển mối liên kết ngang.

Liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt mang lại lợi thế quy mô lớn, giúp đồng nhất quy trình sản xuất và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo yêu cầu thị trường Việc ký kết đặt hàng vật tư với số lượng lớn giúp người chăn nuôi giảm chi phí đầu vào Để tăng cường liên kết này, cần khuyến khích các hộ và trang trại tham gia hợp tác xã, tổ hợp tác, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ kiến thức kỹ thuật và kinh nghiệm chăn nuôi Hình thành các hợp tác xã và tổ sản xuất cũng hỗ trợ chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các chương trình khuyến nông của Nhà nước, góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi.

Thông qua tổ chức HTX, các nhóm hợp tác và GAHP, người chăn nuôi lợn thịt có thể liên kết chặt chẽ với nhau Đại diện của HTX và các nhóm này sẽ thay mặt cho các chủ hộ và trang trại trong việc tìm kiếm và đàm phán hợp đồng mua chung đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm Điều này giúp người chăn nuôi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm một cách thuận tiện hơn, đồng thời đảm bảo giá cả có lợi cho họ.

Mô hình phát triển các mối liên kết ngang giữa các tác nhân trong khâu sản xuất (chăn nuôi lợn thịt) được mô tả ở Sơ đồ 4.1

Hợp tác, tương trợ lẫn nhau

Sơ đồ 4.2 Mô hình phát triển liên kết ngang trong chăn nuôi lợn thịt

Nguồn: Dự án LIFSAP TW (2016)

Theo sơ đồ này, các mối liên kết ngang giữa các tác nhân trong khâu chăn nuôi lợn thịt được hình thành và phát triển như sau:

Các hộ GAHP và chủ trang trại chăn nuôi lợn thịt có thể hợp tác thành lập tổ hợp tác để hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động chăn nuôi Việc này bao gồm mua chung đầu vào, bán chung đầu ra, đổi công, chia sẻ thông tin thị trường và kinh nghiệm sản xuất cũng như kỹ thuật mới.

Các hộ GAHP đơn lẻ và chủ trang trại chăn nuôi lợn thịt có thể hợp tác thành lập hợp tác xã (HTX), có thể là HTX chuyên ngành hoặc HTX dịch vụ HTX sẽ đại diện cho các thành viên trong việc ký kết hợp đồng mua chung đầu vào, bán chung đầu ra, đồng thời cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các thành viên trong và ngoài HTX.

* Xây dựng và phát triển các mối liên kết dọc

Xây dựng mối liên kết dọc theo chuỗi giá trị từ người chăn nuôi đến thị trường tiêu thụ là rất quan trọng Các khâu trong quá trình sản xuất cần được kiểm soát chặt chẽ để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả Đồng thời, việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là một yếu tố không thể thiếu trong mô hình phát triển này Sơ đồ mô tả mối liên kết dọc theo chuỗi giá trị sẽ giúp minh họa rõ hơn về quy trình này.

Tổ Hợp Tác chăn nuôi

Các tác nhân trong khâu trung gian

Các tác nhântrong khâu chế biến, tiêu thụ

Cơ sở cungứng giống, TĂCN, thuốc thú y…

Người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ

Quan hệ liên kết hợp tác Quan hệ hợp đồng

Sơ đồ 4.3 Mô hình phát triển liên kết dọc trong chăn nuôi lợn thịt

Nguồn: Dự án LIFSAP TW (2016)

Theo sơ đồ này, các mối liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi cung thịt lợn được hình thành và phát triển như sau:

+ Xây dựng liên kết ngang giữa các tác nhân trong khâu sản xuất (hộ, trang trại, gia trại, HTX, doanh nghiệp)

Kết luận

1) Về cơ sở lý luận và thực tiễn: Chuỗi giá trị thịt lợn có tính chất đặc thù, có nhiều tác nhân trung gian, đặc biệt trong vấn đề tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn. Chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, góp phần ổn định thị trường thực phẩm tạo ra sản phẩm sạch an toàn cho xã hội và trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập cho nông hộ, ổn định về xã hội tại địa phương, giảm sức ép lao động đổ về các khu đô thị lớn Để ngành chăn nuôi lợn thịt phát triển ổn định, cần phải quan tâm đến phát triển cả theo chiều rộng và theo chiều sâu, phải quan tâm đầy đủ đến cả các yếu tố tác động trực tiếp và gián tiếp lên chuỗi.

2) Về thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn huyện Triệu Sơn: Trong chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP có nhiều tác nhân tham gia, số lượng thành viên của tác nhân hộ GAHP chăn nuôi và hộ bán lẻ thịt lợn chiếm số lượng lớn nhất Những năm gần đây, sản phẩm chính của ngành hàng lợn thịt ở Triệu Sơn không những được tiêu thụ ở trong nước mà còn xuất đi nước ngoài, trong đó tiêu thụ nội vùng khoảng 60,12%, ngoại vùng khoảng 38,86%; So sánh các kênh hàng cho thấy kênh thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh có GTGT và GTGT thuần cao hơn kênh thị trường trong tỉnh (kênh 1 và 2), nhưng do sự phân phối lợi nhuân cho các tác nhân trong chuỗi nên kênh tiêu thụ kênh 1 và kênh 2 có khả năng mang lại lợi nhuận cho người nuôi lợn đạt ở mức cao hơn Do đó, để tạo điều kiện nâng cao thu nhập hiệu quả sản xuất cho người nuôi lợn cần củng cố phát triển kênh thị trường trong tỉnh Tổng giá trị gia tăng kênh thị trường ngoại tỉnh cao hơn 0,5 lần tổng giá trị gia tăng thị trường nội tỉnh Như vậy có thể nói rằng tiềm năng lớn của ngành chăn nuôi huyện Triệu Sơn không thể không tính đến thị trường tiêu thụ ngoại tỉnh; Các mối liên kết ngang, liên kết dọc giữa các tác nhân trong chuỗi còn tương đối lỏng lẻo (ngoại trừ một số nhóm hợp tác trong chăn nuôi và một số liên hệ giữa hộ giết mổ và hộ chăn nuôi thời gian gần đây được củng cố, phát triển); Phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi còn nhiều bất hợp lý, đó là lò giết mổ, người bán lẻ thu được lợi ích cao hơn nhiều so với hộ chăn nuôi, trong khi đó là họ phải chịu rủi ro thấp hơn; Khi có dịch bệnh xảy ra hộ chăn nuôi cũng là tác nhân phải chịu thiệt nhiều nhất, các tác nhân khác có thể thay thế sản phẩm kinh doanh như chuyển sang sản phẩm khác; Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn như điều kiện tự nhiên, bệnh dịch, hệ thống cung cấp TACN, yếu tố thị trường, hệ thống chính sách, trong đó liên kết hợp đồng trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng

3) Để giúp chuỗi giá trị thịt lợn tại huyện Triệu Sơn phát triển và ổn định, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp như: hỗ trợ kết nối và phát triển liên kết dọc, tăng cường liên kết ngang giữa các hộ chăn nuôi để mở rộng quy mô chăn nuôi theo quy trình VietGAHP và chuyển đổi cơ cấu giống chăn nuôi lợn có tỷ lệ nạc cao, quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung, xây dựng hệ thống chuỗi cung cấp sản phẩm thịt sạch từ vùng GHAP kết nối với các cơ sở giết mổ, các hệ thống các siêu thị, nhà hàng, bếp ăn tập thể… Để đầu ra sản phẩm của người nông dân được ổn định không bị phụ thuộc quá nhiều vào giá cả trên thị trường xây dựng nhà máy sản xuất phân hữu cơ compost để quản lý chất thải tổng thể tại các hộ chăn nuôi.

Kiến nghị

Tiếp tục kế thừa và phát huy kết quả của Dự án LIFSAP giai đoạn 2010-2015, cần xây dựng chuỗi giá trị thịt lợn VietGAHP một cách đồng bộ, thiết thực và mở rộng ra toàn tỉnh cũng như toàn quốc.

Các cấp chính quyền địa phương cần chỉ đạo quyết liệt trong quản lý an toàn thực phẩm, đồng thời khuyến khích quảng bá sản phẩm rõ nguồn gốc xuất xứ qua truyền thông Việc đưa luật an toàn thực phẩm vào các hội nghị và cuộc họp từ trung ương đến địa phương sẽ giúp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng.

Cơ quan chức năng sẽ xử lý nghiêm các cơ sở giết mổ không có giấy phép kinh doanh và không đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường Quyết định bắt giữ và tiêu hủy lợn cùng sản phẩm thịt lợn không rõ nguồn gốc sẽ được thực hiện Đồng thời, các đối tượng cung cấp, vận chuyển và chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc sẽ bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.

Người đứng đầu các cơ quan, nhà hàng, khách sạn, trường học và bếp ăn tập thể phải ký cam kết sử dụng sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và có tem dấu kiểm dịch.

- Thường xuyên thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra vệ sinh thú y, VSATTP tại các hộ chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến thức ăn

Điều chỉnh phân phối thu nhập và lợi ích giữa các tác nhân kinh tế thông qua chính sách thuế hợp lý là cần thiết Đồng thời, cần thí điểm và mở rộng mô hình bảo hiểm chăn nuôi để bảo vệ người chăn nuôi và tăng cường tính bền vững trong ngành nông nghiệp.

Chính phủ đang thúc đẩy việc thành lập các Hội chăn nuôi lợn tại các tỉnh, nhằm hướng tới việc hình thành Hiệp hội chăn nuôi lợn quốc gia Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với huyện Triệu Sơn, nơi sẽ hưởng lợi từ chính sách này để phát triển ngành chăn nuôi lợn bền vững.

Dự án LIFSAP hỗ trợ xây dựng trại giống lợn chất lượng cao và khu giết mổ tập trung, đồng thời phát triển nhà máy sản xuất phân hữu cơ compost từ chất thải chăn nuôi tại tỉnh.

Để đạt được mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn đến năm 2020, cần tiếp tục đầu tư kinh phí duy trì dự án cung cấp thông tin thị trường cho các địa phương và triển khai các chương trình ưu tiên.

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa (2015). Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa 2014. NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
2. Dự án LIFSAP Thanh Hóa (2015). Báo cáo kết quả thực hiện dự án LIFSAP Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015 và kế hoạch giai đoạn bổ sung 2016-2018 Khác
3. Dự án LIFSAP TW (2016). Báo cáo hoàn thành Dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm giai đoạn 2010-2015 Khác
4. Dự án LIFSAP TW (2017). Báo cáo tổng kết hoạt động 2016 và triển khai kế hoạch năm 2017 Khác
6. GTZ (2007a). Tài liệu tập huấn dành cho giảng viên về Chuỗi giá trị, tiếp cận thị trường và nghị định 151. Dự án Giảm nghèo tại các vùng nông thôn Khác
7. GTZ (2007b). Cẩm nang ValueLinks. Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị Khác
8. GTZ (2008). Thông tin về các chuỗi giá trị. Chương trình Phát triển Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa Khác
9. Như Hoa (2016) Tình hình dân số, lao động của Việt Nam năm 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w