1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY PRRS 06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

68 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Tính Sinh Học Và Sinh Học Phân Tử Của Chủng Virus Cường Độc KTY-PRRS-06 Gây Hội Chứng Rối Loạn Hô Hấp Và Sinh Sản Ở Lợn
Tác giả Hoàng Thị Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,8 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤPVÀ SINH SẢN Ở LỢN

      • 2.1.1. Tình hình dịch PRRS trên thế giới

      • 2.1.2. Tình hình dịch PRRS tại Việt Nam

      • 2.1.3. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở nước ngoài

      • 2.1.4. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở Việt Nam

    • 2.2. VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN ỞLỢN (PRRSV

      • 2.2.1. Hình thái, cấu tạo virus PRRS

      • 2.2.2. Phân loại virus PRRS

      • 2.2.3. Khả năng gây bệnh của virus PRRS

      • 2.2.4. Sức đề kháng của virus PRRS

      • 2.2.5. Đặc tính nuôi cấy virus PRRS

    • 2.3. HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN

      • 2.3.1. Đặc điểm chung

      • 2.3.2. Động vật cảm nhiễm

      • 2.3.3. Chất chứa mầm bệnh

      • 2.3.4. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây

      • 2.3.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc PRRS

      • 2.3.6. Bệnh tích của lợn mắc PRRS

      • 2.3.7. Các phương pháp chẩn đoán PRRS

      • 2.3.8. Biện pháp phòng và trị bệnh

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

      • 3.1.4. Thời gian nghiên cứu

    • 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-06qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

      • 3.2.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus KTYPRRS-06 qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1.Nuôi cấy virus KTY-PRRS-06 trên môi trường tế bào Marc-145

      • 3.3.2. Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID50

      • 3.3.3. Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấychuyển

      • 3.3.4. Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS

      • 3.3.5. Phương pháp RT- PCR

      • 3.3.6. Phương pháp giải trình tự Gen

      • 3.3.7. Phương pháp đọc kết quả

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦNG VIRUS PRRS NGHIÊN CỨU

      • 4.1.1. Kết quả lựa chọn mẫu PRRS cho nghiên cứu

      • 4.1.2. Kết quả kiểm tra khả năng tạp nhiễm với các loại virus khác

    • 4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦACHỦNG VIRUS KTY-PRRS-06

      • 4.2.1. Kết quả xác định khả năng gây bệnh tích tế bào qua các đời cấy chuyển

      • 4.2.2. Kết quả xác định hiệu giá của chủng virus KTY-PRRS-06

    • 4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC PHÂN TỬCỦA CHỦNG VIRUS KTY-PRRS-06

      • 4.3.1. Kết quả tách chiết RNA tổng số của chủng virus KTY-PRRS-06

      • 4.3.2. Kết quả giải trình tự đoạn ORF5 của chủng virus KTY-PRRS-06

      • 4.3.3. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự nucleotide qua các đời cấy chuyển

      • 4.3.4. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự axit amin của virus KTY-PRRS-06 qua các đời cấy chuyển

      • 4.3.5. Kết quả xây dựng cây sinh học phân tử

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh:

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Chủng virus KTY-PRRS-06 được phân lập tại ổ dịch ở Hải Phòng năm

2015 và lưu trữ tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Chủng virus KTY-PRRS-06 đã được phân lập từ mẫu bệnh phẩm của lợn mắc PRRS tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y, thuộc Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

* Dụng cụ, máy móc, thiết bị

- Chai nuôi cấy tế bào, khay 24 giếng, khay 96 giếng, pipet

- Tủ ấm 37 0 C/ 5% CO2, nồi hấp, tủ sấy, tủ lạnh các loại: -4 0 C, -20 0 C, -80 0 C, bình nitơ lỏng, kính hiển vi soi nổi, máy chụp ảnh tế bào

- Sử dụng buồng cấy vô trùng, máy ly tâm lạnh, máy spin, vortex, máy lắc ấm, máy PCR,

The Beckman Coulter CEQ 8000 automated sequencer from the USA is equipped with essential data processing software, including CEQ 8000 (version 9.0), Genetyx (version 5.0.4), and MEGA5 (Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 5.10).

- Tế bào Marc-145 được nuôi cấy trong bình nuôi (T25 hoặc T75) và trên khay 24 giếng

- Hóa chất sử dụng trong nuôi cấy tế bào: Môi trường nuôi cấy DMEM, FCS, khỏng sinh (Penicillin (100 U/àl), Streptomycin (100 àg/ml), EDTA, Trypsin, DMSO),…

- Các chất dùng để tách chiết RNA của virus: Trizol (1ml Trizol/2ml hỗn dịch), PCS, Chloroform, Iso-propy alcohol, Ethanol 70%

- Các hóa chất dùng cho phản ứng PCR: Mồi xuôi, mồi ngược, enzyme…

- Bộ môn Bệnh lý Thú y - Khoa Thú y - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam

- Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y - Khoa Thú Y - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016.

N ội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-06 qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

- Hồ sơ giống virus KTY-PRRS-06 lựa chọn nghiên cứu

- Khả năng gây bệnh tích tế bào qua các đời cấy chuyển

- Hiệu giá virus KTY-PRRS-06 qua các đời cấy chuyển

3.2.2 Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus KTY- PRRS-06 qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

- Giải trình tự gen ORF5 của chủng virus KTY-PRRS-06;

- So sánh trình tự nucleotide của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY- PRRS-06 qua các đời cấy chuyển

- So sánh trình tự axit amin của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY- PRRS-06 qua các đời cấy chuyển

- Xây dựng cây sinh học phân tử thể hiện mối quan hệ di truyền của chủng virus KTY-PRRS-06.

P hương pháp nghiên cứu

3.3.1.Nuôi cấy virus KTY-PRRS-06 trên môi trường tế bào Marc-145

* Chuẩn bị tế bào Marc-145

- Gọi tế bào từ dạng tế bào bảo quản

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy: Môi trường DMEM bổ sung 5% FCS làm ấm trong tủ 37 0 C trong 30 phút, trước khi lấy tế bào ra nuôi cấy

Bước 1: Giải đông tế bào ở nhiệt độ phòng

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ dung dịch bảo quản và giữ lại cặn tế bào

Hòa tan cặn tế bào trong dung dịch DMEM có bổ sung 5% FCS, sau đó chuyển tế bào vào bình nuôi cấy chứa 5ml môi trường DMEM + 5% FCS Đảm bảo đóng chặt bình nuôi cấy và ghi rõ tên tế bào cùng ngày gọi dậy trên nắp bình.

Để bảo quản hoặc cấy chuyển tế bào, hãy giữ tế bào trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2 Cần theo dõi sự phát triển của tế bào hàng ngày; khi tế bào mọc dày và kín bề mặt đáy bình, đó là thời điểm thích hợp để thu tế bào.

Cấy chuyển tế bào nhằm nhân số lượng tế bào lên một lượng nhất định để phục vụ nghiên cứu

Bước 1: Loại bỏ môi trường đang nuôi, rửa tế bào bằng PBS

Bước 2: Trypsin hóa tách tế bào, sử dụng Trypsin-EDTA Thêm 7ml môi trường không đầy đủ, trộn đều chuyển sang ống ly tâm

Bước 3: Loại bỏ Trypsin, đem ly tâm loại bỏ phần dung dịch và giữ lại cặn màu trắng

Bước 4: Cân bằng môi trường và đếm số tế bào bằng cách hòa tan tế bào trong 6ml môi trường đầy đủ Sau đó, tiến hành đếm tế bào và pha loãng tế bào với tỷ lệ 1:100 (10µl tế bào trong 990µl môi trường không đầy đủ) Cuối cùng, sử dụng buồng đếm để xác định số lượng tế bào trên kính hiển vi và tính toán số tế bào trong 1ml.

Bước 5: Cấy chuyển tế bào bằng cách pha loãng tế bào đến nồng độ 2x10^5 tế bào/ml trong môi trường đầy đủ, sau đó chia huyễn dịch tế bào vào các bình nuôi với thể tích 6ml cho bình T25 và 15ml cho bình T75.

Bước 6: Nuôi tế bào và kiểm tra sự phát triển, giữ tế bào ở 37 0 C, 5% CO 2 hàng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào

* Gây nhiễm virus KTY-PRRS-06

Khi tế bào Marc-145 đã phủ kín bề mặt giếng nuôi cấy mà không chồng chéo lên nhau, cần hút bỏ môi trường nuôi cấy cũ và bổ sung 100µl mẫu virus đã chuẩn bị Sau đó, hỗn dịch virus tế bào được ủ ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2 trong 60 phút.

Bổ sung 1,5ml môi trường DMEM có chứa 10% TPB vào các giếng nuôi và ủ ở 37 0 C với 5% CO2

Hằng ngày, chúng tôi theo dõi sự phát triển của bệnh tích tế bào bằng kính hiển vi soi nổi vào các thời điểm 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 60 giờ và 72 giờ sau khi gây nhiễm.

Hằng ngày, chúng tôi theo dõi sự phát triển của bệnh tích tế bào thông qua kính hiển vi soi nổi, chụp ảnh tế bào và thu virus khi chúng tiêu diệt từ 80% đến 90% số tế bào gây nhiễm.

- Chủng virus được bảo quản trong tủ -80°C để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo

3.3.2 Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID 50

Tế bào Marc-145 được chuẩn bị trên khay 96 giếng, mỗi giếng chứa 2,0x10^4 tế bào Sau khi hút bỏ dịch môi trường, huyễn dịch chứa bệnh phẩm được ly tâm để loại bỏ cặn, sau đó pha loãng với tỷ lệ 1:10 và ủ trên bề mặt tế bào trong các giếng đã đánh dấu trước (25 µl/giếng), mỗi độ pha loãng được lặp lại 3 lần Sau 1 giờ ủ, dung dịch DMEM có chứa 5% FBS được bổ sung vào các giếng tế bào để gây nhiễm virus (100 µl/giếng).

Bệnh tích tế bào (CPE - Cyto Pathogenic Effect) được theo dõi hàng ngày cho đến ngày thứ 5 sau khi nhiễm Phương pháp Behrens-Karber được sử dụng để xác định TCID50 (Lan NT và cộng sự, 2005).

3.3.3 Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấy chuyển

Virus PRRS được nhiễm vào tế bào với tỷ lệ MOI là 0,01 Sau 1 giờ ủ, huyễn dịch chứa virus được loại bỏ và môi trường nuôi dưỡng được rửa sạch bằng 0,5ml PBS, sau đó bổ sung môi trường DMEM có 10% TPB Virus được thu thập riêng biệt từ ngoài và trong tế bào ở các thời điểm 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96 và 108 giờ sau khi nhiễm Đường cong nhân lên của virus được xây dựng dựa trên Log10 của TCID50/25µl tại mỗi thời điểm thu virus.

3.3.4 Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS

RNA tổng số là toàn bộ RNA được tách chiết từ mẫu nghiên cứu, bao gồm RNA của hệ gen virus và các loại RNA cấu trúc, RNA hoạt động (tRNA, mRNA) của tế bào và virus Để thu được RNA, cần loại bỏ DNA, vì sự hiện diện của DNA sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của RT-PCR Mục tiêu là thu nhận RNA của hệ gen virus PRRS với hàm lượng cao, đảm bảo đủ cho việc thực hiện RT-PCR.

Tách chiết RNA virus bằng Kit QIAgen

Chuẩn bị: Pha hỗn hợp buffer theo hướng dẫn của nhà sản xuất Kit

Bước 1: Hỳt 560àl Buffer AVL vào ống Eppendorf loại 1,5ml

Để xử lý mẫu bệnh phẩm, cho 140 µl dung dịch mẫu vào ống Eppendorf và thêm dung dịch PCS Sau đó, vortex hỗn dịch trong 15 giây để đảm bảo sự hòa trộn đồng nhất.

Bước 4: Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút

Bước 5: Thờm 560 àl dung dịch Ethanol (96% - 100%) vào ống, vortex 15 giây và Spin down để loại bỏ các giọt trên nắp

Bước 6: Hỳt 630àl huyễn dịch trờn sang cột QIAamp spin (cột lọc) Ly tõm

8.000 vòng/phút, trong 2 phút, giữ cột, loại bỏ dung dịch phía dưới ống

Bước 7: Lặp lại bước 6 một lần nữa với phần mẫu còn lại

Bước 8: Thờm 500àl dung dịch AW1, ly tõm 8.000 vũng/phỳt, trong 2 phỳt rồi giữ cột, bỏ nước dưới

Bước 9: Ly tâm 500ml dung dịch AW2 ở tốc độ 14.000 vòng/phút trong 3 phút, giữ cột và loại bỏ dung dịch phía dưới cột Sau đó, ly tâm thêm một lần nữa ở 14.000 vòng/phút trong 1 phút để loại bỏ hoàn toàn dung dịch AW2.

Bước 10: Đặt cột QIA vào ống Eppendorf 1,5ml mới sau đó thêm 60ml dung dịch AVE để ở nhiệt độ phòng 1 phút

Sau đó ly tâm 8.000 vòng, trong 1 phút rồi bỏ cột, giữ nước dưới Dịch lỏng bên dưới chính là dung dịch chứa RNA tổng số

Cuối cùng ký hiệu mẫu và bảo quản mẫu ở -20°C hoặc -80°C

* Các bước tiến hành phản ứng RT- PCR

Mẫu RNA sau khi tách chiết sẽ được tiến hành phản ứng RT- PCR theo bộ Kit one-step Invitrogen với các thành phần được trình bày dưới bảng 3.1

Bảng 3.1 Thành phần và thể tích cho phản ứng RT- PCR

Thành phần phản ứng Thể tớch cần lấy(àl)

Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR bao gồm mồi xuôi và mồi ngược, được thiết kế để khuếch đại đoạn gen ORF5 dài 603bp của virus PRRSV, như được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Các cặp mồi cho phản ứng RT- PCR Trình tự nucleotid của đoạn mồi Kích thước

Mồi xuôi ATG TTG GGG AAG TGC TTG ACC

603 bp Mồi ngược CTA GAG ACG ACC CCA TTG TTC

Tiến hành phản ứng khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ nhiệt sau:

Bảng 3.3 Chu kỳ nhiệt độ cho phản ứng RT- PCR Giai đoạn Bước tổng hợp Nhiệt độ ( 0 C) Thời gian Số chu kỳ

Tổng hợp sợi mới 72 1 phút

Sản phẩm của phản ứng RT-PCR sẽ được kiểm tra bằng phương pháp điện di

* Phương pháp điện di kiểm tra sản phẩm

Kỹ thuật điện di được sử dụng trong phân tích định tính, định lượng, thu nhận, tách các acid nucleic và protein từ một hỗn hợp mẫu

Bước 1: Chuẩn bị dung dịch đệm và bản gel

Trong điện di, hai loại thạch phổ biến được sử dụng là Agarose và Polyacrylamid Cả hai loại thạch này được hòa tan trong dung dịch đệm TBE hoặc TAE Nghiên cứu này lựa chọn thạch Agarose kết hợp với dung dịch đệm TAE để tạo ra bản gel.

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thú Y (2007). Báo cáo tại Hội thảo khoa học phòng chống hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. ngày 21 tháng 5 năm 2008, Hà Nội Khác
2. Cục Thú Y (2008). Báo cáo tại Hội thảo khoa học phòng chống hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. ngày 21 tháng 5 năm 2008, Hà Nội Khác
3. Lê Văn Năm (2007). Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh PRRS tại một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
4. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007). Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp- sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
5. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái và Hoàng Văn Năm (2011). Công nghệ chế tạo và sử dụng văc xin Thú y ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan (2007). Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và bệnh liên cầu gây ra ở lợn.tháng 10/2007. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Hoa (2011). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của các chủng virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập tại vùng phụ cận Hà Nội. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Lan (2011). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của các chủng virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập tại vùng phụ cận Hà Nội. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. tr.79 Khác
9. Nguyễn Thị Lan và Lương Quốc Hưng (2012). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập được trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển Nông thôn. 2 (2). tr 82 – 88 Khác
10. Lê Thị Toan, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Hữu Nam, Phạm Hồng Ngân và Lê Văn Hùng (2016). Đặc tính sinh học của chủng virus PRRS (KTY - PRRS - 05) phân lập tại Việt Nam qua các đời cấy chuyển. Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam 2016. tập 14.số 4. tr. 605 – 612 Khác
11. Nguyễn Thu Trang (2015). Khảo sát một số đặc tính sinh học của chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tr. 32 – 34 Khác
12. Nguyễn Văn Thanh (2007). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS). Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
13. Phạm Ngọc Thạch và Đàm Văn Phải (2007). Một số chỉ tiêu lâm sàng, chỉ tiêu máu ở lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh tai xanh) trên một số đàn lợn tại tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
14. Tô Long Thành và Nguyễn Văn Long (2008). Kết quả chẩn đoán và nghiên cứu gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn Việt Nam từ tháng 3/2007 đến 5/2008. Tạp chí KHKT Thú y. 15 (5). Tr. 5 - 13 Khác
15. William T.Christianson and Han Soo Joo (2001). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS). Tạp chí KHKT Thú y. tập VIII - số 2 – 2001. Tr. 74 - 86.Tiếng Anh Khác
16. A A.Bưtner, B.Strandbygaard, K.J. sứrencen, M.B. Oleksiewicz and T. Storgaard, (2000). Distinction between ìnfections with European and American/vaccin type PRRS virus after vaccination with a modified - live PRRS virus vaccin. Vet.Ré.(31) 1. pp.72 - 72 Khác
18. Benfield, D.A., Nelson, E., Collins, J.E., Harris, L., Goyal, S.M., Robison, D., Christianson, W.T., Morrison, R.B., Gorcyca, D., and Chladek, D. (1992).Characterization of swine infertility and respiratory syndrome (SIRS) virus (isolate ATCC VR-2332). Journal of Veterinary Diagnostic Investigation 4.pp. 127-133 Khác
19. Bush J.A., N.I. berlin, W.N.Jensen, A.B. bill, G.E. Cart Wright and M.M. Wintrobe (1995). Erythocyte life Span in Graving Swin as Determined by glycine J. Exp.Med Khác
20. Calvert Jay G, Slade David E, Shields Shelly L, Jolie Rika, Mannan Ramasamy M, Ankenbauer Robert G, Welch Siao-Kun W (2007). CD163 expression confers susceptibility to porcine reproductive and respiratory syndrome viruses. Journal of virology 81 (14): 7371-9. doi:10.1128/JVI.00513-07 Khác
21. Collin JE, Benfield DA, Christianson ƯT, Harris L, Hennings JC, Shaw DP, Goyal SM, McCullough S, Morrison RB, Joo HS, Gorcyca D, Chladek D (1992). Isolation of swine infertility and respiratory syndrome virus (isolate ATCC VR - 2332) in North America and experimental reproduction of the disease in gnotobiotic pigs. J Vet Diagn Invest 4. Pp. 17- 126 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Hình 2.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới (Trang 16)
• Một protein màng khơng có đường glucose hình cầ uM với khối lượng phân tử 16.000bp. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
t protein màng khơng có đường glucose hình cầ uM với khối lượng phân tử 16.000bp (Trang 21)
Hình 2.2. Cấu trúc hạt của PRRS virus - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Hình 2.2. Cấu trúc hạt của PRRS virus (Trang 21)
Bảng 2.1. Protein cấu trúc của PRRSV - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 2.1. Protein cấu trúc của PRRSV (Trang 22)
Bảng 2.2. Sức đề kháng của virus với điều kiện ngoại cảnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 2.2. Sức đề kháng của virus với điều kiện ngoại cảnh (Trang 23)
Hình 2.4. Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Hình 2.4. Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào (Trang 26)
Bảng 3.1. Thành phần và thể tích cho phản ứng RT-PCR - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 3.1. Thành phần và thể tích cho phản ứng RT-PCR (Trang 37)
Bảng 3.2. Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 3.2. Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR (Trang 38)
Bảng 4.1. Mẫu lợn nghi mắc PRRS thu thập được - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 4.1. Mẫu lợn nghi mắc PRRS thu thập được (Trang 41)
Bảng 4.2. Kết quả chẩn đoán RT-PCR các lợn nghi mắc PRRS - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 4.2. Kết quả chẩn đoán RT-PCR các lợn nghi mắc PRRS (Trang 43)
Qua bảng 4.2 cho thấy, sau khi dùng phương pháp chẩn đoán bằng kỹ thuật RT- PCR trên 35 lợn nghi mắc PRRS thu thập tại ổ dịch ở Hải Phòng đã cho kết  quả: 28 mẫu lợn  dương  tính  với  PRRSV, chiếm tỷ lệ 80,00%  và  phân  lập  được  28  chủng  PRRSV từ cá - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
ua bảng 4.2 cho thấy, sau khi dùng phương pháp chẩn đoán bằng kỹ thuật RT- PCR trên 35 lợn nghi mắc PRRS thu thập tại ổ dịch ở Hải Phòng đã cho kết quả: 28 mẫu lợn dương tính với PRRSV, chiếm tỷ lệ 80,00% và phân lập được 28 chủng PRRSV từ cá (Trang 44)
Bảng 4.3. Hồ sơ giống virus PRRS lựa chọn nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 4.3. Hồ sơ giống virus PRRS lựa chọn nghiên cứu (Trang 44)
Bảng 4.5. Kết quả xác định khả năng gây bệnh tích tế bào của chủng virus - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 4.5. Kết quả xác định khả năng gây bệnh tích tế bào của chủng virus (Trang 45)
Một số hình ảnh bệnh tích tế bào khi gây nhiễm virus KTY-PRRS-06 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
t số hình ảnh bệnh tích tế bào khi gây nhiễm virus KTY-PRRS-06 (Trang 47)
Bảng 4.6. Hiệu giá của chủng virus KTY-PRRS-06 tại các thời điểm thu hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY   PRRS   06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn
Bảng 4.6. Hiệu giá của chủng virus KTY-PRRS-06 tại các thời điểm thu hoạch (Trang 49)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w