1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh học phân tử của chủng virus cường độc KTY PRRS 06 gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

72 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 3,29 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu về Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (15)
      • 2.1.1. Tình hình dịch PRRS trên thế giới (15)
      • 2.1.2. Tình hình dịch PRRS tại Việt Nam (16)
      • 2.1.3. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở nước ngoài (18)
      • 2.1.4. Những nghiên cứu về dịch PRRS ở Việt Nam (20)
    • 2.2. V irus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRSV) (20)
      • 2.2.1. Hình thái, cấu tạo virus PRRS (20)
      • 2.2.2. Phân loại virus PRRS (22)
      • 2.2.3. Khả năng gây bệnh của virus PRRS (24)
      • 2.2.4. Sức đề kháng của virus PRRS (24)
      • 2.2.5. Đặc tính nuôi cấy virus PRRS (25)
    • 2.3. H ội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (25)
      • 2.3.1. Đặc điểm chung (25)
      • 2.3.2. Động vật cảm nhiễm (26)
      • 2.3.3. Chất chứa mầm bệnh (26)
      • 2.3.4. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây (26)
      • 2.3.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc PRRS (28)
      • 2.3.6. Bệnh tích của lợn mắc PRRS (30)
      • 2.3.7. Các phương pháp chẩn đoán PRRS (31)
      • 2.3.8. Biện pháp phòng và trị bệnh (32)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (34)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (34)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (34)
      • 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu (35)
      • 3.1.4. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.2. N ội dung nghiên cứu (35)
      • 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-06 qua (35)
      • 3.3.1. Nuôi cấy virus KTY-PRRS-06 trên môi trường tế bào Marc-145 (35)
      • 3.3.2. Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID 50 (37)
      • 3.3.3. Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấy chuyển 24 3.3.4. Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS (37)
      • 3.3.5. Phương pháp RT- PCR (38)
      • 3.3.6. Phương pháp giải trình tự Gen (41)
      • 3.3.7. Phương pháp đọc kết quả (42)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (43)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu chủng virus prrs nghiên cứu (43)
      • 4.1.1. Kết quả lựa chọn mẫu PRRS cho nghiên cứu (43)
      • 4.1.2. Kết quả kiểm tra khả năng tạp nhiễm với các loại virus khác (47)
    • 4.2. K ết quả nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY- PRRS-06 33 1. Kết quả xác định khả năng gây bệnh tích tế bào qua các đời cấy chuyển (48)
      • 4.2.2. Kết quả xác định hiệu giá của chủng virus KTY-PRRS-06 (51)
      • 4.3.1. Kết quả tách chiết RNA tổng số của chủng virus KTY-PRRS-06 (55)
      • 4.3.2. Kết quả giải trình tự đoạn ORF5 của chủng virus KTY-PRRS-06 (56)
      • 4.3.3. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự nucleotide qua các đời cấy chuyển (58)
      • 4.3.4. Kết quả nghiên cứu so sánh trình tự axit amin của virus KTY-PRRS-06 (62)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Kiến nghị (68)
  • Tài liệu tham khảo (69)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Chủng virus KTY-PRRS-06, được phân lập từ ổ dịch ở Hải Phòng vào năm 2015, hiện đang được lưu trữ tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y thuộc Khoa Thú y của Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Chủng virus KTY-PRRS-06 đã được phân lập từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc PRRS tại phòng Thí nghiệm trọng điểm CNSH Thú y thuộc Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

* Dụng cụ, máy móc, thiết bị

- Chai nuôi cấy tế bào, khay 24 giếng, khay 96 giếng, pipet.

- Tủ ấm 37 0 C/ 5% CO2, nồi hấp, tủ sấy, tủ lạnh các loại: -4 0 C, -20 0 C, -80 0 C, bình nitơ lỏng, kính hiển vi soi nổi, máy chụp ảnh tế bào

- Sử dụng buồng cấy vô trùng, máy ly tâm lạnh, máy spin, vortex, máy lắc ấm, máy PCR,

The Beckman Coulter CEQ 8000 automated sequencer from the USA is equipped with essential data processing software, including CEQ 8000 (version 9.0), Genetyx (version 5.0.4), and MEGA5 (Molecular Evolutionary Genetics Analysis version 5.10).

- Tế bào Marc-145 được nuôi cấy trong bình nuôi (T25 hoặc T75) và trên khay 24 giếng.

- Hóa chất sử dụng trong nuôi cấy tế bào: Môi trường nuôi cấy DMEM, FCS, khỏng sinh (Penicillin (100 U/àl), Streptomycin (100 àg/ml), EDTA, Trypsin, DMSO),…

- Các chất dùng để tách chiết RNA của virus: Trizol (1ml Trizol/2ml hỗn dịch), PCS, Chloroform, Iso-propy alcohol, Ethanol 70%.

- Các hóa chất dùng cho phản ứng PCR: Mồi xuôi, mồi ngược, enzyme…

- Bộ môn Bệnh lý Thú y - Khoa Thú y - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

- Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y - Khoa Thú Y - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.

Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016.

N ội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-06 qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

- Hồ sơ giống virus KTY-PRRS-06 lựa chọn nghiên cứu.

- Khả năng gây bệnh tích tế bào qua các đời cấy chuyển.

- Hiệu giá virus KTY-PRRS-06 qua các đời cấy chuyển.

3.2.2 Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của chủng virus KTY-

PRRS-06 qua 40 đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145

- Giải trình tự gen ORF5 của chủng virus KTY-PRRS-06;

- So sánh trình tự nucleotide của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY-

PRRS-06 qua các đời cấy chuyển.

- So sánh trình tự axit amin của đoạn gen ORF5 của chủng virus KTY-

PRRS-06 qua các đời cấy chuyển.

- Xây dựng cây sinh học phân tử thể hiện mối quan hệ di truyền của chủng virus KTY-PRRS-06.

3.3.1.Nuôi cấy virus KTY-PRRS-06 trên môi trường tế bào Marc-145

* Chuẩn bị tế bào Marc-145

- Gọi tế bào từ dạng tế bào bảo quản

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy: Môi trường DMEM bổ sung 5% FCS làm ấm trong tủ 37 0 C trong 30 phút, trước khi lấy tế bào ra nuôi cấy.

Bước 1: Giải đông tế bào ở nhiệt độ phòng.

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ dung dịch bảo quản và giữ lại cặn tế bào.

Bước 3: Hòa tan cặn tế bào trong dung dịch DMEM + 5% FCS, chuyển tế

Chuẩn bị 22 bào và bình nuôi cấy với 5ml môi trường DMEM cùng 5% FCS Đảm bảo đóng chặt nắp bình nuôi cấy và ghi rõ tên tế bào cùng ngày gọi dậy lên bề mặt nắp.

Để duy trì sự phát triển của tế bào, hãy đặt chúng trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2 và theo dõi hàng ngày Khi tế bào mọc dày và phủ kín đáy bình, bạn có thể thu hoạch tế bào để bảo quản hoặc chuyển chúng sang bình nuôi cấy mới.

Cấy chuyển tế bào nhằm nhân số lượng tế bào lên một lượng nhất định để phục vụ nghiên cứu.

Bước 1: Loại bỏ môi trường đang nuôi, rửa tế bào bằng PBS.

Bước 2: Trypsin hóa tách tế bào, sử dụng Trypsin-EDTA Thêm 7ml môi trường không đầy đủ, trộn đều chuyển sang ống ly tâm.

Bước 3: Loại bỏ Trypsin, đem ly tâm loại bỏ phần dung dịch và giữ lại cặn màu trắng.

Bước 4: Cân bằng môi trường và đếm số tế bào bằng cách hòa tan tế bào trong 6ml môi trường đầy đủ Tiến hành đếm tế bào sau khi pha loãng 100 lần (10µl tế bào trong 990µl môi trường không đầy đủ) sử dụng buồng đếm trên kính hiển vi, từ đó tính số lượng tế bào trong 1ml.

Bước 5: Tiến hành cấy chuyển tế bào bằng cách pha loãng tế bào đến nồng độ 2x10^5 tế bào/ml trong môi trường đầy đủ Sau đó, chia huyễn dịch tế bào vào các bình nuôi với thể tích 6ml cho bình T25 và 15ml cho bình T75.

Bước 6: Nuôi tế bào và kiểm tra sự phát triển, giữ tế bào ở 37 0 C, 5% CO2 hàng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào.

* Gây nhiễm virus KTY-PRRS-06

Khi tế bào Marc-145 phủ kín bề mặt giếng nuôi cấy mà không chồng chéo lên nhau, quá trình gây nhiễm có thể được tiến hành Để thực hiện điều này, cần hút bỏ môi trường nuôi cấy hiện tại và bổ sung môi trường mới.

100àl mẫu đó chuẩn bị Hỗn dịch virus tế bào được ủ ở 37 0 C với 5% CO2 trong 60 phút.

Bổ sung 1,5ml môi trường DMEM có chứa 10% TPB vào các giếng nuôi và ủ ở 37 0 C với 5% CO2.

Hằng ngày, chúng tôi theo dõi sự phát triển của bệnh tích tế bào bằng kính hiển vi soi nổi tại các thời điểm 24, 36, 48, 60 và 72 giờ sau khi gây nhiễm.

Hằng ngày, chúng tôi theo dõi sự phát triển của bệnh tích tế bào bằng kính hiển vi soi nổi và chụp ảnh tế bào Quá trình này cho phép thu virus khi chúng đã phá hủy từ 80% đến 90% tế bào gây nhiễm.

- Chủng virus được bảo quản trong tủ -80°C để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

3.3.2 Phương pháp xác định hiệu giá virus TCID 50

Tế bào Marc-145 được chuẩn bị trên khay 96 giếng, mỗi giếng chứa 2,0x10^4 tế bào Sau khi hút bỏ dịch môi trường, huyền dịch chứa bệnh phẩm được ly tâm để loại bỏ cặn, sau đó pha loãng với tỷ lệ 1:10 và ủ trên bề mặt tế bào trong các giếng đã đánh dấu trước (25 µl/giếng), mỗi độ pha loãng được lặp lại 3 lần Sau 1 giờ ủ, dung dịch DMEM có chứa 5% FBS được bổ sung vào các giếng tế bào để gây nhiễm virus (100 µl/giếng).

Bệnh tích tế bào (CPE-Cyto Pathogenic Effect) được theo dõi hàng ngày cho đến ngày thứ 5 sau khi nhiễm Phương pháp Behrens-Karber được sử dụng để xác định TCID50 (Lan NT et al., 2005).

3.3.3 Xác định đường cong sinh trưởng của virus PRRS qua các đời cấy chuyển

Virus PRRS được nhiễm vào tế bào với tỷ lệ MOI là 0,01 Sau 1 giờ ủ, huyễn dịch chứa virus được loại bỏ và môi trường nuôi dưỡng được rửa sạch bằng 0,5ml PBS Tiếp theo, môi trường DMEM có chứa 10% TPB được bổ sung Virus được giải phóng ra ngoài tế bào và trong tế bào được thu thập ở các thời điểm khác nhau sau khi nhiễm virus, cụ thể là ở 24, 36, 48, 60 và 72 giờ.

84 giờ, 96 giờ và 108 giờ) Đường cong nhân lên của virus được xây dựng có biến là Log10 của TCID50/25àl tại mỗi thời điểm thu virus.

3.3.4 Phương pháp tách chiết RNA tổng số của hệ gen virus PRRS

RNA tổng số là toàn bộ RNA được tách chiết từ mẫu nghiên cứu, cần loại bỏ DNA để đảm bảo hiệu quả RT-PCR RNA này bao gồm RNA của hệ gen virus và các loại RNA cấu trúc, RNA hoạt động (tRNA, mRNA) của tế bào và virus Mục tiêu là thu nhận RNA của hệ gen virus PRRS với hàm lượng cao, đủ để làm khuôn cho RT-PCR.

Tách chiết RNA virus bằng Kit QIAgen

Chuẩn bị: Pha hỗn hợp buffer theo hướng dẫn của nhà sản xuất Kit.

Bước 1: Hỳt 560àl Buffer AVL vào ống Eppendorf loại 1,5ml.

Bước 2: Thêm 140 µl dung dịch mẫu vào ống Eppendorf, tạo thành hỗn dịch chứa virus và dung dịch PCS Sau đó, tiến hành vortex trong 15 giây để đảm bảo hòa trộn đều.

Bước 4: Ủ ở nhiệt độ phòng trong 10 phút.

Bước 5: Thờm 560 àl dung dịch Ethanol (96% - 100%) vào ống, vortex 15 giây và Spin down để loại bỏ các giọt trên nắp.

Bước 6: Hỳt 630àl huyễn dịch trờn sang cột QIAamp spin (cột lọc) Ly tõm

8.000 vòng/phút, trong 2 phút, giữ cột, loại bỏ dung dịch phía dưới ống.

Bước 7: Lặp lại bước 6 một lần nữa với phần mẫu còn lại.

Bước 8: Thờm 500àl dung dịch AW1, ly tõm 8.000 vũng/phỳt, trong 2 phỳt rồi giữ cột, bỏ nước dưới.

Bước 9: Thêm 500 ml dung dịch AW2 và ly tâm ở tốc độ 14.000 vòng/phút trong 3 phút Sau đó, giữ cột và loại bỏ dung dịch phía dưới cột Tiếp theo, ly tâm thêm một lần nữa ở 14.000 vòng/phút trong 1 phút để loại bỏ hoàn toàn AW2.

Bước 10: Đặt cột QIA vào ống Eppendorf 1,5ml mới sau đó thêm 60ml dung dịch AVE để ở nhiệt độ phòng 1 phút.

Sau đó ly tâm 8.000 vòng, trong 1 phút rồi bỏ cột, giữ nước dưới Dịch lỏng bên dưới chính là dung dịch chứa RNA tổng số.

Cuối cùng ký hiệu mẫu và bảo quản mẫu ở -20°C hoặc -80°C.

* Các bước tiến hành phản ứng RT- PCR

Mẫu RNA sau khi tách chiết sẽ được tiến hành phản ứng RT- PCR theo bộ Kit one-step Invitrogen với các thành phần được trình bày dưới bảng 3.1

Bảng 3.1 Thành phần và thể tích cho phản ứng RT- PCR

Các cặp mồi cho phản ứng RT-PCR bao gồm mồi xuôi và mồi ngược, được thiết kế để khuếch đại đoạn gen ORF5 có kích thước 603bp của virus PRRSV, như được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Các cặp mồi cho phản ứng RT- PCR

Tiến hành phản ứng khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ nhiệt sau:

Bảng 3.3 Chu kỳ nhiệt độ cho phản ứng RT- PCR

Sản phẩm của phản ứng RT-PCR sẽ được kiểm tra bằng phương pháp điện di.

* Phương pháp điện di kiểm tra sản phẩm

Kỹ thuật điện di được sử dụng trong phân tích định tính, định lượng, thu nhận, tách các acid nucleic và protein từ một hỗn hợp mẫu.

Bước 1: Chuẩn bị dung dịch đệm và bản gel

Trong nghiên cứu này, thạch Agarose và dung dịch đệm TAE được sử dụng để tạo bản gel cho quá trình điện di Hai loại thạch phổ biến thường được sử dụng trong điện di là Agarose và Polyacrylamid, được hòa tan trong dung dịch đệm TBE hoặc TAE.

Bản gel được chuẩn bị bằng dung dịch đệm TAE 1 x hòa tan với 1,5 gram Agarose đặt trong lò vi sóng ở 100 0 C trong 5 phút, đợi tới khi thạch nguội (khoảng

50 0 C-60 0 C) cho thờm 3àl Ethidium Bromide rồi đổ vào khuụn cú cỏc

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Thú Y (2007). Báo cáo tại Hội thảo khoa học phòng chống hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. ngày 21 tháng 5 năm 2008, Hà Nội 2. Cục Thú Y (2008). Báo cáo tại Hội thảo khoa học phòng chống hội chứng Rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. ngày 21 tháng 5 năm 2008, Hà Nội Khác
3. Lê Văn Năm (2007). Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể bệnh PRRS tại một số địa phương thuộc đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
4. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007). Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản của lợn. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp- sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
5. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái và Hoàng Văn Năm (2011). Công nghệ chế tạo và sử dụng văc xin Thú y ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Hữu Nam và Nguyễn Thị Lan (2007). Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và bệnh liên cầu gây ra ở lợn. tháng 10/2007. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Hoa (2011). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của các chủng virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập tại vùng phụ cận Hà Nội. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Lan (2011). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học phân tử của các chủng virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập tại vùng phụ cận Hà Nội. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. tr.79 Khác
9. Nguyễn Thị Lan và Lương Quốc Hưng (2012). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) phân lập được trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển Nông thôn. 2 (2). tr 82 – 88 Khác
10. Lê Thị Toan, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Hữu Nam, Phạm Hồng Ngân và Lê Văn Hùng (2016). Đặc tính sinh học của chủng virus PRRS (KTY - PRRS - 05) phân lập tại Việt Nam qua các đời cấy chuyển. Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam 2016. tập 14. số 4. tr. 605 – 612 Khác
11. Nguyễn Thu Trang (2015). Khảo sát một số đặc tính sinh học của chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tr. 32 – 34 Khác
12. Nguyễn Văn Thanh (2007). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS). Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
13. Phạm Ngọc Thạch và Đàm Văn Phải (2007). Một số chỉ tiêu lâm sàng, chỉ tiêu máu ở lợn mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh tai xanh) trên một số đàn lợn tại tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp - sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn. ngày 11/10/2007. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội Khác
14. Tô Long Thành và Nguyễn Văn Long (2008). Kết quả chẩn đoán và nghiên cứu gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn Việt Nam từ tháng 3/2007 đến 5/2008. Tạp chí KHKT Thú y. 15 (5). Tr. 5 - 13 Khác
15. William T.Christianson and Han Soo Joo (2001). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome – PRRS).Tạp chí KHKT Thú y. tập VIII - số 2 – 2001. Tr. 74 - 86.Tiếng Anh Khác
18. Benfield, D.A., Nelson, E., Collins, J.E., Harris, L., Goyal, S.M., Robison, D., Christianson, W.T., Morrison, R.B., Gorcyca, D., and Chladek, D. (1992).Characterization of swine infertility and respiratory syndrome (SIRS) virus (isolate ATCC VR-2332). Journal of Veterinary Diagnostic Investigation 4.pp. 127-133 Khác
20. Calvert Jay G, Slade David E, Shields Shelly L, Jolie Rika, Mannan Ramasamy M, Ankenbauer Robert G, Welch Siao-Kun W (2007). CD163 expression confers susceptibility to porcine reproductive and respiratory syndrome viruses. Journal of virology 81 (14): 7371-9. doi:10.1128/JVI.00513-07 Khác
21. Collin JE, Benfield DA, Christianson ƯT, Harris L, Hennings JC, Shaw DP, Goyal SM, McCullough S, Morrison RB, Joo HS, Gorcyca D, Chladek D (1992). Isolation of swine infertility and respiratory syndrome virus (isolate ATCC VR - 2332) in North America and experimental reproduction of the disease in gnotobiotic pigs. J Vet Diagn Invest 4. Pp. 17- 126 Khác
22. Eichhorn G. and J.W. Frost (1997). Study on the Suitability of Sow Colostrum for the Serological Diagnosis of Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome (PRRS). Journal of Veterinary Medicine Series B – Infectious Diseases and Veterinary Public Health Khác
23. Joo Han Soo (1997). Low pathogenicity PRRS live virus vacxinnes and methods of preparation therepj Khác
25. Kegong Tian, Xiuling Yu and Tiezhu Zhao (2007). Emergence of Fatal PRRSV Variants: Unparalleled Outbreaks of Atypical PRRS in China and Molecular Disection of the Unique Hall Mark Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w