1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

111 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Huy Động Nguồn Lực Của Cộng Đồng Trong Xây Dựng Kết Cấu Hạ Tầng Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình
Tác giả Nguyễn Đăng Luân
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (17)
    • 1.5. Kết cấu nội dung của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm của xây dựng KCHT nông thôn (22)
      • 2.1.3. Nội dung huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng KCHT nông thôn (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng (26)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (28)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm, bài học một số nước trên thế giới (28)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm, bài học trong nước (32)
      • 2.2.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm đối với huyện Kim Sơn (37)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cúu (38)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 3.1.2. Dân số - Lao động (40)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
      • 3.1.4. Thuận lợi và khó khăn liên quan đến xây dựng KCHT (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (45)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu (46)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (48)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (48)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (50)
    • 4.1. Thực trạng việc huy động nguồn lực xây dựng kcht nông thôn hiện nay ở huyện kim sơn, tỉnh ninh bình (50)
      • 4.1.1. Các căn cứ, cơ chế, chính sách huy động nguồn lực được áp dụng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn (50)
      • 4.1.2. Bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành ở địa phương (51)
      • 4.1.3. Tổ chức huy động nguồn lực của cộng đồng (51)
      • 4.1.4. Kết quả huy động nguồn lực đầu tư xây dựng KCHT nông thôn huyện (55)
      • 4.1.5. Kết quả điều tra sự tham gia của người dân và cộng đồng trong xây dựng (73)
      • 4.1.6. Đánh giá chung, thuận lợi, khó khăn khi huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng KCHT nông thôn trên địa bàn huyện Kim Sơn (75)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực của cộng đồng xây dựng kcht nông thôn (78)
      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước (78)
      • 4.2.2. Công tác tuyên truyền vận động, tổ chức thực hiện (80)
      • 4.2.3. Trình độ nhận thức của người dân (84)
      • 4.2.4. Nghề nghiệp và thu nhập của người dân (85)
      • 4.2.5. Một số nguyên nhân khác (89)
      • 4.3.1. Giải pháp về phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân khu vực nông thôn (90)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, phát huy dân chủ ở cơ sở, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của người dân (92)
      • 4.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của cấp chính quyền cơ sở (95)
      • 4.3.4 Nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng (96)
      • 4.3.5. Giải pháp về vốn và sử dụng vốn (97)
      • 4.3.6. Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng (99)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (100)
    • 5.1. Kết luận (100)
    • 5.2. Kiến nghị (101)
      • 5.2.1. Đối với Trung ương, tỉnh (101)
      • 5.2.2. Đối với cơ quan, chính quyền huyện Kim Sơn (102)
      • 5.2.3. Đối với chính quyền các xã, thị trấn (103)
  • qua 5 năm 2011-2015 (0)
  • trong 5 năm 2011-2015 (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Huy động là quá trình hình thành các nhóm, tổ chức và hiệp hội nhằm theo đuổi mục tiêu tập thể Điều này liên quan đến việc huy động nhân lực và tài nguyên cho những công việc lớn, bao gồm cả nguồn lực và kinh phí cho các dự án.

Phương thức huy động: Bằng tiền, hiện vật, ngày công lao động, trí tuệ

Huy động được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, công khai và minh bạch, với quyết định được đưa ra theo sự đồng thuận của đa số.

Theo Ngô Doãn Vịnh (2010), trong những năm gần đây, khi thảo luận về các chủ trương và đường lối phát triển kinh tế, hai vấn đề quan trọng là nguồn lực và động lực phát triển luôn được nhấn mạnh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khía cạnh cần làm rõ về nguồn lực, như khái niệm nguồn lực, cách huy động và sử dụng hiệu quả Hiện nay, nhận thức về nguồn lực chưa đầy đủ và thiếu tính định lượng, không xác định rõ chủ thể nguồn lực Việc đánh giá nguồn lực cũng chưa nhất quán, dẫn đến lãng phí nguồn lực chưa được xem xét đúng mức.

Nguồn lực được định nghĩa là những yếu tố có thể được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong giai đoạn phát triển dự kiến Những tiềm năng chưa được khai thác hoặc không có khả năng đưa vào sử dụng không được coi là nguồn lực.

Các nguồn lực được phân loại theo nhiều cách khác nhau nhằm tạo ra sự hiểu biết và ứng xử phù hợp Dựa trên quan điểm thiết thực, việc phân chia nguồn lực chủ yếu được thực hiện theo hai phương pháp chính.

* Cách thứ nhất, người ta chia ra thành nhóm nguồn lực vật chất và nguồn lực con người

Nhóm nguồn lực vật chất bao gồm tài nguyên thiên nhiên như đất, rừng, biển, thuỷ điện, nước, khí hậu và vị trí địa kinh tế, cùng với cơ sở vật chất kỹ thuật đã được xây dựng như nhà cửa, công trình công cộng, hạ tầng giao thông, cảng biển, sân bay, hệ thống sản xuất và truyền tải điện, cũng như các hệ thống cung cấp, thoát nước và xử lý chất thải, viễn thông và truyền thông.

Nhóm nguồn lực con người gắn liền với tài nguyên trí thức và thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển trí tuệ Trí tuệ của con người không thể tự có mà phải trải qua quá trình học hỏi và rèn luyện Để phát triển trí tuệ, con người cần có cả khả năng và trí lực trong những điều kiện thuận lợi Việc giáo dục và cải tạo nòi giống đều có tầm quan trọng tương đương trong việc xây dựng trí tuệ Do đó, trong lĩnh vực phát triển nguồn lực con người, việc bồi dưỡng sức dân không thể bị xem nhẹ.

Nguồn lực có thể được phân loại dựa vào nguồn gốc, bao gồm nguồn lực trong nước và nguồn lực ngoài nước Nguồn lực trong nước đóng vai trò quyết định, trong khi các cơ chế và chính sách được thiết lập nhằm tạo ra môi trường hấp dẫn để thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là nhân tài Nhà nước và doanh nghiệp có thể chuyển đổi ngoại lực thành nội lực thông qua các chính sách này Do phần lớn nguồn lực đều hữu hạn, việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như dự trữ nguồn lực khi có thể, trở thành quốc sách quan trọng.

Nguồn lực có thể được phân loại dựa vào nguồn hình thành, bao gồm nguồn lực ngân sách Nhà nước, nguồn lực vốn tín dụng, nguồn lực từ doanh nghiệp đầu tư hỗ trợ và nguồn lực của cộng đồng nhân dân (Thủ tướng Chính phủ, 2010).

Huy động nguồn lực là một lý thuyết xã hội học quan trọng trong nghiên cứu các phong trào xã hội từ những năm 1970, nhấn mạnh khả năng của các thành viên trong phong trào trong việc thu hút tài nguyên và mobilize cộng đồng để đạt được các mục tiêu đề ra.

Huy động nguồn lực là quá trình sử dụng các nguồn lực, chủ yếu là từ nội lực, nhằm nâng cao năng lực của tổ chức và mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Mục đích huy động nguồn lực là giúp tổ chức gây quỹ cần thiết để thực hiện sứ mệnh của mình Các tổ chức cần xác định vị trí của các nguồn lực cần thiết và tìm ra cách duy trì hoạt động hiệu quả Những câu hỏi này là cốt lõi để tổ chức xem xét cách thức duy trì công việc và nâng cao tính bền vững.

Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực giúp tổ chức sáng tạo trong việc sử dụng tài sản của mình để thu hút sự ủng hộ Việc đa dạng hóa các nguồn tài trợ không chỉ tăng cường tính độc lập và linh hoạt trong thực hiện chương trình mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào quỹ bên ngoài.

Theo Korten (1987), cộng đồng được định nghĩa là nhóm người sống trong một môi trường có những đặc điểm tương đồng và có mối quan hệ nhất định với nhau (Trần Thị Thanh Hà, 2012).

Cộng đồng là một tập hợp có tổ chức, bao gồm những cá nhân sống chung tại một khu vực nhất định, chia sẻ các đặc điểm xã hội hoặc sinh học và cùng hướng đến những lợi ích vật chất hoặc tinh thần chung.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm, bài học một số nước trên thế giới

Tình hình đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) ở các nước châu Á, đặc biệt là những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, hiện đang theo xu hướng xã hội hóa Các chính sách khuyến khích ưu tiên cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, điện lực, và thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Mục tiêu là phát triển hàng hóa lớn, chất lượng cao với giá thành hợp lý.

Hiệu quả thấp của đầu tư công đã làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế ở châu Á, dẫn đến việc các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển lâu đời phải thay đổi phương thức đầu tư Họ đã chuyển sang hình thức sở hữu tài sản công để huy động nguồn vốn từ nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là từ khu vực tư nhân Cơ cấu kinh tế hiện tại cho thấy tỷ trọng GDP nông nghiệp đang giảm dần, với sự chuyển hướng sang phát triển nông nghiệp sinh thái, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Trong 2-3 thập niên qua, sự phát triển kinh tế toàn cầu cho thấy rằng các quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh đều chú trọng đầu tư vào hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn Điều này được minh chứng qua chiến lược đầu tư và phát triển hạ tầng giao thông nông thôn của Hàn Quốc và một số quốc gia Đông Nam Á có điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất nông nghiệp tương tự như Việt Nam.

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Theo nghiên cứu của Vũ Thị Hà Thanh (2013), những năm đầu thập niên

Vào những năm 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc vẫn là một quốc gia chậm phát triển với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, khi khoảng 2/3 dân số sống ở nông thôn trong điều kiện nghèo khổ GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD, nhiều người dân thiếu ăn và 80% dân nông thôn không có điện Chính phủ đối mặt với thách thức lớn nhất là thoát khỏi đói nghèo, vì vậy cần có chính sách mới để khơi dậy niềm tin và tinh thần trách nhiệm của nông dân Tổng thống Hàn Quốc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tinh thần lao động và độc lập của nông dân, với hy vọng rằng nếu khai thác được tiềm năng này, các làng xã sẽ trở nên thịnh vượng Phong trào Saemaul Undong được xem là phương hướng hành động, nhấn mạnh rằng phát triển tinh thần của người nông dân là yếu tố then chốt để tạo động lực cho sự phát triển bền vững.

Phong trào Làng mới (SU-Saemaul Udong) được khởi xướng với ba tiêu chí chính: "Sự cần cù, tự lực và hợp tác" Vào năm 1970, sau khi thực hiện thành công các dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn, Chính phủ Hàn Quốc chính thức phát động phong trào SU, nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân Họ tích cực thi đua cải tạo nhà ở, nâng cấp đường giao thông trong làng và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.

Cấp cơ sở được coi trọng nhất trong việc phát triển nông thôn, với việc thành lập “Uỷ ban Phát triển Làng mới” gồm 5 - 10 thành viên đại diện cho cộng đồng Uỷ ban này có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện các tiểu dự án phát triển nông thôn cho làng Tại cấp tỉnh và huyện, cũng thành lập các Uỷ ban tương tự để hỗ trợ và tư vấn cho Uỷ ban Phát triển Làng mới, đặc biệt trong việc huy động nguồn lực Đặc biệt, chương trình này được Tổng thống trực tiếp lãnh đạo, với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đứng đầu Uỷ ban điều phối trung ương, bao gồm 12 điều phối viên là các Bộ trưởng của các bộ.

Đội ngũ lãnh đạo thôn đóng vai trò quan trọng trong chương trình phát triển cộng đồng, với mỗi làng bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ, để dẫn dắt phong trào Những lãnh đạo này hoạt động độc lập với hệ thống chính trị và hành chính địa phương, không nhận trợ cấp, mà chỉ được hỗ trợ tinh thần từ cộng đồng và Chính phủ Họ không chịu áp lực chính trị hay kinh tế, mà chỉ được đánh giá qua sự tín nhiệm và tình cảm của người dân.

Đào tạo cán bộ các cấp theo mô hình gắn kết giữa chính quyền và phong trào phát triển nông thôn là cần thiết để thu hẹp khoảng cách giữa dân và quan chức Việc đưa cán bộ trung ương về sống cùng nông dân và các lãnh đạo chính quyền hòa nhập với cộng đồng nông thôn sẽ tạo sự gắn bó thực sự giữa nhà nước và nhân dân.

Để phát huy dân chủ và tăng cường sự tham gia của nông dân trong quá trình ra quyết định phát triển nông thôn, Hàn Quốc đã thành lập hội đồng phát triển xã Hội đồng này quyết định việc sử dụng trợ giúp của Chính phủ dựa trên nguyên tắc công khai, dân chủ và thảo luận, nhằm triển khai các dự án phù hợp với nhu cầu địa phương Thành công của Hàn Quốc nằm ở việc xã hội hóa các nguồn hỗ trợ, cho phép người dân tự quyết định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp và giám sát các công trình (Trần Thị Thanh Hà, 2009).

Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc nổi bật với việc đánh giá hiệu quả tham gia chương trình một cách nghiêm túc và công khai hàng năm Chỉ những địa phương thực hiện thành công từng giai đoạn của dự án mới được hỗ trợ cho các chương trình tiếp theo.

Nhà nước cung cấp hỗ trợ vật tư, trong khi người dân đóng góp công sức và tài sản Sự hỗ trợ từ Nhà nước sẽ giảm dần khi quy mô địa phương và mức độ tham gia của cộng đồng tăng lên Nông dân có quyền chủ động trong việc xác định thứ tự ưu tiên, tự quyết định các loại thiết kế, cũng như chỉ đạo thi công, xây lắp, nghiệm thu và giám sát các công trình.

Chỉ sau 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã hoàn thành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn với 43.631km đường làng được cứng hóa, trung bình mỗi làng nâng cấp 1.322m; 42.220km đường ngõ xóm và 68.797 cầu được xây dựng Hệ thống đê, kè được kiên cố hóa 7.839km, cùng với 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ gia đình có điện Việc hiến đất và tháo dỡ công trình đều do người dân tự giác thực hiện, ghi nhận công lao đóng góp cho phong trào Nhờ vào sự phát triển giao thông nông thôn, các hộ gia đình đã có điều kiện mua sắm phương tiện sản xuất, dẫn đến 98% số làng đạt tự chủ về kinh tế vào năm 1979.

Bộ mặt nông thôn đã thay đổi nhanh chóng sau tám năm hoàn thành các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn Sau hơn 30 năm thực hiện phong trào “làng mới”, môi trường sống và đời sống vật chất của người dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể, với sản xuất mang tính thương mại Điều quan trọng nhất là những người nông dân nghèo đói đã bắt đầu tự tin hơn, biến khu vực nông thôn thành một xã hội năng động, có khả năng tích lũy và tự đầu tư, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ thành công trong phát triển nông thôn, trong đó nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Phương châm là nhân dân quyết định và tham gia tích cực, với việc nhà nước chỉ đầu tư một phần vật tư, còn nhân dân đóng góp công sức và tài chính Người dân có quyền quyết định loại công trình ưu tiên, tham gia vào quá trình thiết kế, thi công và nghiệm thu Đầu tư phát triển nông thôn là một quá trình lâu dài và tốn kém, vì vậy mô hình phong trào "làng mới" Saemaul cần được nghiên cứu và áp dụng một cách chọn lọc, phù hợp với thực tế Việt Nam.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan, với khoảng 80% dân số sống ở nông thôn, đã xây dựng chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp thông qua việc đầu tư vào các công trình thủy lợi lớn, đảm bảo tưới tiêu cho hầu hết diện tích canh tác Hệ thống thủy lợi này không chỉ nâng cao năng suất lúa mà còn cải thiện sản xuất các loại cây trồng khác Chương trình điện khí hóa nông thôn, với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ, đã được triển khai rộng rãi, góp phần hiện đại hóa nông nghiệp Cuối thế kỷ 20, đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp đã giúp Thái Lan chuyển từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang sản xuất hàng hóa lớn, hướng tới việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu nông sản toàn cầu.

Phương pháp nghiên cúu

Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu

Kim Sơn là huyện ven biển thuộc tỉnh Ninh Bình, nằm ở phía Đông Nam Huyện này giáp với huyện Yên Mô và Yên Khánh ở phía Bắc, huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định ở phía Đông, huyện Nga Sơn tỉnh Thanh Hóa ở phía Tây, và Vịnh Bắc Bộ ở phía Nam.

Năm 1829, huyện Kim Sơn được thành lập với 7 tổng và 60 ấp, lý, trại, cùng với 14.620 mẫu ruộng khẩn hoang chia cho 1.260 dân đinh Ban đầu, huyện lỵ được đặt tại Quy Hậu (nay là xã Hùng Tiến), sau đó đã chuyển về Phát Diệm.

Huyện Kim Sơn hiện nay bao gồm 27 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn là Phát Diệm và Bình Minh, cùng với 25 xã như Ân Hòa, Chất Bình, Chính Tâm, và nhiều xã khác Tổng cộng, huyện có 277 thôn, tạo nên một cấu trúc hành chính phong phú và đa dạng (Trần Hồng Quảng, 2015).

Kim Sơn nằm trong khu vực bờ biển được bồi lắng, với hòn Nẹ chắn gió, tạo ra mặt nước yên tĩnh Vùng bãi bồi Kim Sơn hàng năm bồi tụ ra biển từ 80 đến 100 mét Huyện Kim Sơn có 15 km bờ biển và ba con sông chính: sông Đáy, sông Vạc, và sông Càn Ngoài ra, còn có sông Yêm dài 4,5 km chảy từ sông Vạc vào sông Cà Mau và sông Ân nối liền sông Đáy với sông Càn, chảy qua các xã như Chính Tâm, Chất Bình, Hồi Ninh, Kim Định, Ân Hòa Hệ thống sông ngòi này không chỉ phục vụ tưới tiêu nông nghiệp mà còn là tuyến giao thông thủy quan trọng cho việc vận chuyển hàng hóa.

Huyện Kim Sơn, nằm bên sông Đáy và sông Càn, có vị trí thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa với các tỉnh ven biển và quốc tế Điều này giúp đưa các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và nông sản của huyện đến khắp nơi trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài Đồng thời, Kim Sơn cũng tiếp nhận nguyên vật liệu, đặc biệt là vật liệu xây dựng, từ các địa phương, phục vụ cho các hoạt động kinh tế và xây dựng, góp phần tạo nên sự đa dạng cho vùng quê ven biển tỉnh Ninh Bình.

Từ thị trấn Phát Diệm, cách thành phố Ninh Bình 30km và thủ đô Hà Nội 120km, du khách có thể di chuyển dễ dàng theo Quốc lộ 10 Hướng ngược lại, theo Quốc lộ 10, chỉ mất 17km để đến thị trấn Nga Sơn, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa Ngoài ra, từ Phát Diệm, theo đường ĐT481, hành trình đến thị trấn Bình Minh và các xã ven bãi ngang như Kim Đông, Kim Hải, Kim Trung cũng chỉ hơn 20km, dẫn đến vùng bãi bồi ven biển của huyện.

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Kim Sơn vào năm 2015 đạt 21.571ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 13.401,15ha (62,22% tổng diện tích), với 9.603,99ha dành cho sản xuất nông nghiệp (71,67%), 3.107,26ha cho nuôi trồng thủy sản (23,18%), 685,51ha là đất lâm nghiệp (5,12%), và 4,29ha thuộc loại đất nông nghiệp khác (0,03%) Đất phi nông nghiệp chiếm 5.927,09ha, trong khi đất chưa sử dụng là 2.208,8ha Đặc biệt, đất thịt nặng chiếm 70% diện tích đất canh tác, với độ pH trung bình từ 5,0 – 6,0 và độ mặn trung bình từ 0,15 - 0,25% Huyện Kim Sơn đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp, ngoại trừ 02 thị trấn và 02 xã chưa thực hiện do đặc thù đất đai, với 21 xã đã hoàn tất công tác này (Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và MT huyện Kim Sơn, 2016).

3.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên khác

Kim Sơn sở hữu đặc điểm nổi bật về tài nguyên thiên nhiên, bao gồm rừng, biển, động thực vật và khoáng sản Khu vực này nằm trong vùng đệm của khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng, với tổng diện tích vùng đệm lên tới 4.854ha, trong đó có 3.454ha đất liền và 1.400ha biển Bên cạnh đó, diện tích rừng phòng hộ tại Kim Sơn là 685,5ha, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều loài chim và động thực vật đa dạng.

- Động vật: Cò mỏ thìa, ngỗng trời, vịt trời; Thủy hải sản: Tôm, cua, cá biển, trai, sò, ngao; Thảm thực vật: Rong câu

Kim Sơn sở hữu 6,15ha núi đá tại xã Lai Thành, trong đó 5,55ha được quản lý cho mục đích quốc phòng, còn 0,6ha có khả năng khai thác đã được UBND tỉnh Ninh Bình giao cho hợp tác xã Hợp Thành để khai thác đá và sản xuất vật liệu xây dựng Ngoài ra, khu vực này còn có hai doanh nghiệp khai thác đất sét để sản xuất gạch và ngói, với tổng diện tích 40ha tại các xã Yên Lộc, Như Hòa và Quang Thiện.

- Tài nguyên nước: Tổng số giếng khoan trên địa bàn huyện là 14.037 chiếc, giếng đào là 8.125 chiếc riêng lẻ ở hộ gia đình ở hầu hết các xã, thị trấn

Có 7 cụm công trình sử dụng nước tập trung sử dụng cho khoảng 3.000 hộ tại các xã, thị trấn: Hùng Tiến, Kim Trung, Văn Hải, Kim Tân, Lai Thành, Yên Lộc, thị trấn Bình Minh và thị trấn Phát Diệm Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh là 90%

Huyện Kim Sơn sở hữu nhiều lợi thế về vị trí địa lý, đất đai, khí hậu và nguồn nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp Nhiều sản phẩm thủ công mỹ nghệ của huyện đã được xuất khẩu ra thị trường quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Sơn, 2014).

Tính đến năm 2015, huyện có tổng dân số 172.260 người, trong đó 94.038 người trong độ tuổi lao động, chiếm 55,1% dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế nhưng cũng gây áp lực trong việc giải quyết việc làm Đáng chú ý, 46,7% dân số theo đạo Công giáo, với các xã có tỷ lệ cao như Xuân Thiện (87,8%), Chính Tâm (82,0%) và một số xã ven biển khó khăn như Cồn Thoi (91,1%) và Kim Tân (78,4%).

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp tại huyện Kim Sơn đã có sự tăng trưởng đáng kể, với cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực Sản lượng và năng suất lúa, cũng như thủy hải sản, đều tăng trưởng cao qua các năm Tuy nhiên, tình hình sản xuất vẫn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, dịch bệnh, giá cả thấp và thị trường tiêu thụ khó khăn, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.

Ngành công nghiệp, xây dựng và tiểu thủ công nghiệp đóng góp đáng kể vào giá trị sản xuất hàng năm, chủ yếu thông qua xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cói Các sản phẩm cói được xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế, bao gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippines, và các nước châu Âu như Đức, Pháp, Ý, và Cộng hòa Séc, cũng như mở rộng sang châu Mỹ Tuy nhiên, diện tích trồng và sản lượng cói đang giảm dần do nhiều yếu tố, đặc biệt là sự cạnh tranh từ các sản phẩm tương tự trên thị trường tiêu thụ.

Thương mại và dịch vụ tại huyện Kim Sơn đang phát triển mạnh mẽ với hàng hóa đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân Các ngành dịch vụ như bưu chính viễn thông và vận tải đang tích cực đầu tư vào máy móc và hiện đại hóa trang thiết bị, đồng thời đa dạng hóa các hình thức phục vụ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng.

3.1.3.2 Về văn hóa - xã hội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 25 xã thuộc huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình trong đó điểm nghiên cứu chính là các xã Ân Hòa, xã Kim Chính, xã Quang Thiện và xã Thượng Kiệm So với các xã còn lại trên địa bàn huyện đây là 4 xã có điều kiện KT-XH ở mức trung bình của huyện, mức huy động nguồn lực khá đồng thời cũng là các xã tiêu biểu cho các năm: 2014 xã Thượng Kiệm đạt chuẩn NTM; năm 2015 xã Quang Thiện đạt chuẩn nông thôn mới; năm 2016 xã Ân Hòa đạt chuẩn nông thôn mới; Năm 2017 xã Kim Chính đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới do đó mức độ huy động nguồn lực tập trung hơn và mang tính đại diện hơn

3.2.2.1 Nguồn số liệu thứ cấp

Nhiều chương trình nghiên cứu đã được công bố về xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) và các vấn đề liên quan đến KCHT nông thôn, bao gồm sách, bài báo, tạp chí, báo cáo chuyên đề, nghiên cứu khoa học và thông tin trên internet.

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu thứ cấp:

Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung và địa điểm dự kiến thu thập

Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin

Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp

Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo

Bảng 3.2 Cách thức thu thập thông tin

Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập

Cơ sở lý luận của đề tài, các số liệu, dẫn chứng về xây dựng

Việt Nam và thế giới

Các nghiên cứu gần đây có liên quan,

Số liệu về tình hình chung của huyện và các đơn vị nghiên cứu điểm, tình hình xây dựng KCHT của huyện

+ Các loại sách và bài giảng: PTNT nâng cao,

+ Các bài báo từ các tạp chí có liên quan tới đề tài

+ Các tài liệu từ các website

+ Các luận văn, báo cáo liên quan đến đề tài nghiên cứu

+ Báo cáo kết quả KT-XH của huyện qua các năm 2011-2015

+ Tình hình xây dựng KCHT của huyện

+ Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình

+ Các báo cáo về sử dụng ngân sách xây dựng KCHT tầng của huyện

+ Các báo cáo về xây dựng NTM trên địa bàn

+ Quy hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm 2020

Thư viện Học viện nông nghiệp Việt Nam, Internet Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn

VPĐP NTM huyện Kim Sơn

Các phòng ban chức năng liên quan huyện Kim Sơn

3.2.2.2 Nguồn số sơ cấp Điều tra một số cán bộ, hộ dân thuộc các xã Ân Hòa, Kim Chính, Quang Thiện và Thượng Kiệm huyện Kim Sơn bằng bảng câu hỏi và ghi chép, sao chụp

Tôi đã sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành phỏng vấn thử, sau đó điều chỉnh và thực hiện phỏng vấn sâu với 100 cán bộ và người dân từ 4 xã, cùng với cán bộ và công nhân tại các doanh nghiệp Những người này là những người trực tiếp tham gia và hưởng lợi từ chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng (KCHT) Trong quá trình phỏng vấn, tôi thu thập thông tin cơ bản về họ như họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thu nhập và mức đóng góp (tiền mặt, công lao động, đất đai, vật liệu khác) Tôi cũng tìm hiểu về sự hiểu biết của họ về chương trình KCHT, mức độ tham gia của họ tại địa phương, cũng như ý kiến và nhận xét của họ về tầm quan trọng của việc xây dựng KCHT trong thời gian qua và khả năng hỗ trợ, đóng góp của họ trong tương lai.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu bao gồm điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên và lựa chọn các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu Dựa trên tình hình kinh tế, vị trí địa lý, phạm vi và thời gian nghiên cứu, tôi đã thực hiện điều tra với 100 phiếu khảo sát tại 04 xã Các hộ gia đình, cán bộ cơ sở và thôn xóm trưởng được chọn đại diện cho các thành phần khác nhau liên quan đến việc huy động nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trong khu vực này.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 10 doanh nghiệp trên địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, đại diện cho nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến huy động nguồn lực Mục tiêu của điều tra là đánh giá khả năng huy động nguồn lực của các doanh nghiệp và cộng đồng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Dung lượng mẫu điều tra đại diện cho toàn bộ người dân sống trong khu vực nghiên cứu đảm bảo các điều kiện:

+ Trình độ học vấn của người được điều tra

+ Nghề nghiệp của người được điều tra

+ Tình hình thu nhập của người được điều tra

+ Nguồn lực đã đóng góp

+ Hiểu biết về việc xây dựng các công trình KCHT ở địa phương, mức độ tham gia và khả năng huy động

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được ghi chép, tập hợp, phân loại và xử lý tính toán bằng công cụ MicrosoftExcel thực hiện qua các bước:

Mã hóa số liệu: Các dữ liệu định tính được mã hóa thành các con số, các số liệu định lượng thì không cần mã hóa

Nhập số liệu: Số liệu được nhập và lưu trữ vào file dữ liệu được thiết kế thuận tiện cho việc nhập liệu

Hiệu chỉnh: Kiểm tra, phát hiện những sai sót trong quá trình nhập số liệu từ bảng số liệu ghi tay vào file số liệu trên máy tính

So sánh định lượng giữa trước và sau khi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình cho thấy rõ hiệu quả trong việc huy động nguồn lực Sự chuyển biến này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

So sánh định tính là phương pháp đánh giá dựa trên các chỉ tiêu xã hội và môi trường Trong quá trình này, có thể kết hợp giữa so sánh định tính và định lượng để phân tích vấn đề một cách toàn diện hơn.

3.2.3.2 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu hiện tượng kinh tế - xã hội thông qua việc mô tả và phân tích các số liệu thu thập được Phương pháp này áp dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để đánh giá tình hình kinh tế - xã hội cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng tại địa phương.

Bài viết thực hiện so sánh và thu thập thông tin để tìm hiểu thực tế đời sống người dân, tình hình sản xuất kinh doanh và thu nhập của các hộ gia đình Thông qua việc thống kê số liệu thứ cấp, bài viết mô tả hiện trạng đất đai, dân số và lao động, đồng thời đánh giá nguồn lực huy động cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn huyện.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Hệ thống chỉ tiêu phân tích gồm:

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động nguồn lực xây dựng KCHT nông thôn đó là:

+ Nguồn vốn đã huy động được từ các nguồn

+ Khối lượng, số lượng các công trình KCHT được xây dựng

+ Tiền mặt người dân đóng góp xây dựng KCHT nông thôn

+ Công lao động nhân dân tham gia xây dựng KCHT nông thôn

+ Đất đai người dân hiến cho xây dựng công trình KCHT nông thôn + Khối lượng vật liệu đã huy động được từ cộng đồng

+ Thu nhập của người dân

+ Các loại hình đóng góp khác tham gia xây dựng KCHT nông thôn;

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực của cộng đồng:

+ Phương thức đóng góp của cộng đồng

+ Mức độ tuyên truyền vận động

+ Mức độ hài lòng của người dân khi tham gia đóng góp nguồn lực

+ Trình độ nhận thức của người dân

+ Cơ chế chính sách của Nhà nước

+ Nghề nghiệp của người dân

+ Khả năng sãn sàng tham gia đóng góp của người dân

+ Chất lượng các công trình xây dựng

+ Một số chỉ tiêu khác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành TW (2012). Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, Khóa XI Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam, Khóa XI
Tác giả: Ban chấp hành TW
Năm: 2012
4. CIEM-Trung tâm thông tin - tư liệu (2016). Phát triển KCHT để đảm bảo phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển KCHT để đảm bảo phát triển bền vững
Tác giả: CIEM-Trung tâm thông tin - tư liệu
Năm: 2016
7. Đặng Kim Sơn (2008). "Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đặng Kim Sơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
Năm: 2008
8. Đoàn Thị Hân (2013). Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trường hợp nghiên cứu điểm tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp số 1, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trường hợp nghiên cứu điểm tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Tác giả: Đoàn Thị Hân
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm Nghiệp
Năm: 2013
9. HĐND tỉnh Ninh Bình (2012). Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 về việc thông qua Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh về việc xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 về việc thông qua Đề án số 06/ĐA-UBND ngày 04/4/2012 của UBND tỉnh về việc xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020
Tác giả: HĐND tỉnh Ninh Bình
Năm: 2012
11. HĐND tỉnh Ninh Bình (2016). Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/12/2016, phê duyệt Đề án số 29/ĐA-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng NTM tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/12/2016
Tác giả: HĐND tỉnh Ninh Bình
Nhà XB: UBND tỉnh Ninh Bình
Năm: 2016
12. Hoàng Phê (1994). "Từ điển tiếng Việt", Viện ngôn ngữ học, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Năm: 1994
15. Ngô Doãn Vịnh (2010). Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn lực và động lực cho phát triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Ngô Doãn Vịnh
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật
Năm: 2010
16. Nguyễn Ngọc Lâm (2005). Tài liệu tập huấn phát triển cộng đồng. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng, năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn phát triển cộng đồng
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lâm
Nhà XB: Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn Công tác xã hội và Phát triển cộng đồng
Năm: 2005
18. Phạm Thị Hiệp (2014). Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Tác giả: Phạm Thị Hiệp
Năm: 2014
19. Phạm Thị Huyền Trang (2015). Đánh giá công tác quản lý dự án xây dựng KCHT nông thôn tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình. Nhà xuất bản Học viện Nông nghiệp Việt Nam, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá công tác quản lý dự án xây dựng KCHT nông thôn tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
Tác giả: Phạm Thị Huyền Trang
Nhà XB: Nhà xuất bản Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2015
20. Phòng Công thương huyện Kim Sơn (2015). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Năm: 2015
21. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo kết quả thực hiện công tác giáo dục huyện Kim Sơn năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện công tác giáo dục huyện Kim Sơn năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016
Tác giả: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Sơn
Năm: 2016
27. Phòng Văn hóa Thông tin huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo kết quả công tác thông tin văn hóa năm 2015, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác thông tin văn hóa năm 2015, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016
Tác giả: Phòng Văn hóa Thông tin huyện Kim Sơn
Năm: 2016
28. Phòng Y tế huyện Kim Sơn (2016). Báo cáo tình hình công tác y tế trên địa bàn huyện Kim Sơn năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình công tác y tế trên địa bàn huyện Kim Sơn năm 2015, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016
Tác giả: Phòng Y tế huyện Kim Sơn
Năm: 2016
29. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2010
31. Tỉnh ủy Ninh Bình (2012). Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (khóa XX) về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (khóa XX) về xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020
Tác giả: Tỉnh ủy Ninh Bình
Năm: 2012
42. VPĐP NTM Quảng Trị (2014). Huy động nguồn lực trong xây dựng NTM, truy cập ngày 6/10/2016 từ http://nongthonmoi.quangtri.gov.vn/index.php/vi/news/Mo-hinh-hay-cach-lam-tot/Huy-dong-nguon-luc-trong-xay-dung-nong-thon-moi-226/ Link
43. WorldBank (2016). Việt Nam, Dự án Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, từhttp://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/ACCUEILEXTN/NEWSFRENCH/0,,contentMDK:23087160~pagePK:64257043~piPK:437376~theSitePK:1074931.html Link
46. UBND xã Hải Toàn, 2016. Xã Hải Toàn huy động các nguồn lực xây dựng hạ tầng nông thôn, từ http://namdinh.gov.vn/xahaitoan/2306/32067/42566/89047/kinh-te/xa-hai-toan-huy-dong-cac-nguon-luc-xay-dung-ha-tang-nong-thon.aspx Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Hình 2.2. sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu (Trang 32)
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH năm 2015 (Trang 44)
Bảng 3.2. Cách thức thu thập thông tin - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 3.2. Cách thức thu thập thông tin (Trang 46)
Bảng 4.1. Kết quả đầu tư xây dựng KCHTnông thôn 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.1. Kết quả đầu tư xây dựng KCHTnông thôn 5 năm 2011-2015 (Trang 55)
Bảng 4.2. Tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.2. Tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn 5 năm 2011-2015 (Trang 57)
Bảng 4.3. Tổng nguồn lực huy động trực tiếp từ cộng đồng cho xây dựng KCHT nông thôn huyện Kim Sơn qua 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.3. Tổng nguồn lực huy động trực tiếp từ cộng đồng cho xây dựng KCHT nông thôn huyện Kim Sơn qua 5 năm 2011-2015 (Trang 58)
Bảng 4.4. Kết quả huy động nguồn lực đầu tư xây dựng NTM huyện Kim Sơn qua 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.4. Kết quả huy động nguồn lực đầu tư xây dựng NTM huyện Kim Sơn qua 5 năm 2011-2015 (Trang 59)
Hình 4.1. So sánh kết quả huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn huyện Kim Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Hình 4.1. So sánh kết quả huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn huyện Kim Sơn (Trang 60)
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng nguồn lực xây dựng KCHTnông thôn huyện Kim Sơn trong 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng nguồn lực xây dựng KCHTnông thôn huyện Kim Sơn trong 5 năm 2011-2015 (Trang 61)
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn lực trong xây dựng KCHTnông thôn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Hình 4.2. Cơ cấu nguồn lực trong xây dựng KCHTnông thôn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình 5 năm 2011-2015 (Trang 62)
Bảng 4.6. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn huyện Kim Sơn trong 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.6. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn huyện Kim Sơn trong 5 năm 2011-2015 (Trang 63)
Bảng 4.8. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực của cộng đồng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.8. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực của cộng đồng đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 (Trang 66)
Bảng 4.9. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực của cộng đồng đầu tư cho xây dựng trường học trên địa bàn huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.9. Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực của cộng đồng đầu tư cho xây dựng trường học trên địa bàn huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 (Trang 68)
Qua bảng 4.9 ta thấy tổng nguồn lực huy động là 275.775 triệu đồng trong đó nguồn đóng góp của doanh nghiệp là 31.000 triệu đồng, chiếm 7% - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
ua bảng 4.9 ta thấy tổng nguồn lực huy động là 275.775 triệu đồng trong đó nguồn đóng góp của doanh nghiệp là 31.000 triệu đồng, chiếm 7% (Trang 68)
Bảng 4.10 .Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường huy động nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình
Bảng 4.10 Kết quả huy động và sử dụng nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất văn hóa trên địa bàn huyện Kim Sơn 5 năm 2011-2015 (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w