1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại thanh tra tỉnh phú thọ

123 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Của Công Dân Tại Thanh Tra Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thu Hà
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC̣ LUC̣

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦ U

    • 1.1. TÍNH CẤ P THIẾ T

    • 1.2. MUC̣ TIÊU NGHIÊN CỨ U

      • 1.2.1. Muc̣ tiêu chung

      • 1.2.2. Muc̣ tiêu cu ̣ thể

    • 1.3. ĐỐ I TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. GIỚ I HAṆ PHAṂ VI NGHIÊN CỨ U

    • 1.5. ĐÓ NG GÓ P MỚ I CỦ A LUÂṆ VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUÂṆ VÀ CƠ SỞ THƯC̣ TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾ U NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN

      • 2.1.1. Những đi ̣ nh nghı̃a, khái niê ̣m có liên quan đến khiếu na ̣ i, tố cá o củacông dân

        • 2.1.1.1. Khá i niêṃ về khiếu naị

        • 2.1.1.2. Khá i niêṃ về tố cá

        • 2.1.1.3. Phân biêṭ khiếu naị và tố cá o

        • 2.1.1.4. Khá i niêṃ về giả i quyết khiếu naị của công dân

        • 2.1.1.5. Khá i niêṃ về giả i quyết tố cá o củ a công dân

        • 2.1.1.6. Tăng cường giả i quyết khiếu naị , tố cá o của công dân

      • 2.1.2. Vai trò của giải quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

      • 2.1.3. Đă ̣ c điểm giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

        • 2.1.3.1. Đăc̣ điểm giả i quyết khiếu naị của công dân

        • 2.1.3.2. Đặc điểm của giả i quyết tố cáo của công dân

      • 2.1.4. Nguyên tắc giải quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

        • 2.1.4.1. Nguyên tắ c giả i quyết khiếu naị của công dân

        • 2.1.4.2. Nguyên tắc giải quyết tố cáo của công dân

      • 2.1.5. Các nô ̣ i dung nghiên cứ u về giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

        • 2.1.5.1. Tiếp công dân, nhâṇ và phân loaị đơn khiếu naị , tố cá o củ a công dân

        • 2.1.5.2. Thu ̣ lý đơn khiếu naị , tố cá o của công dân

        • 2.1.5.3. Xá c minh nôị dung đơn khiếu naị , tố cá o của công dân

        • 2.1.5.4. Xử lý khiếu naị , tố cá o của ngườ i có thẩm quyền

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưở ng đến giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

        • 2.1.6.1. Chı́nh sá ch, phá p luâṭ của nhà nướ

        • 2.1.6.2. Công tá c tuyên truyền luâṭ phá p cho công dân về khiếu naị , tố cá o

        • 2.1.6.3. Nhâṇ thứ c của công dân về khiếu naị , tố cá o

        • 2.1.6.4. Năng lưc̣ , trı̀nh đô ̣ của cá n bô ̣ làm công tá c giả i quyết khiếu naị , tố cá o

        • 2.1.6.5. Sư ̣ phố i hơp̣ giữa cá c cơ quan trong giả i quyết khiếu naị , tố cá o củacông dân

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIẢI QUYẾ T KHIẾ U NẠI, TỐ CÁO

      • 2.2.1. Những kinh nghiê ̣m ngoài nướ c về giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo củacông dân

        • 2.2.1.1. Nhâṭ bản

        • 2.2.1.2. Hàn quốc

        • 2.2.1.3. Côṇ g hòa liên bang đứ c

      • 2.2.2. Những kinh nghiê ̣m ở mô ̣ t số đi ̣ a phương trong nướ c về giải quyếtkhiếu na ̣ i, tố ca

        • 2.2.2.1. Thành phố Đà Nẵng

        • 2.2.2.2. Tı̉nh An Giang

        • 2.2.2.3. Tı̉nh Bắc Giang

      • 2.2.3. Tổng quan những nghiên cứ u trong nướ c có liên quan đến giải quyếtkhiếu na ̣ i, tố cáo

      • 2.2.4. Những bài ho ̣ c kinh nghiê ̣ m rú t ra cho Thanh tra tı̉nh Phú Tho

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂ M ĐIẠ BÀN NGHIÊN CỨ

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ

        • 3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội ở tỉnh phú thọ hiện nay

        • 3.1.2.2. Tài chính, ngân hàng

        • 3.1.2.3. Đầu tư, xây dựng

        • 3.1.2.4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và xây dựng nông thôn mới

        • 3.1.2.5. Sản xuất công nghiệp

        • 3.1.2.6. Thương mại, dịch vụ

        • 3.1.2.7. Các vấn đề xã hội

      • 3.1.3. Giới thiê ̣ u khái quát cơ quan Thanh tra tı̉nh Phú Tho

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp cho ̣ n đi ̣ a điểm nghiên cứ u

      • 3.2.2. Phương pháp điều tra thông tin

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tı́ch thông tin

        • 3.2.4.1. Phương pháp so sánh

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.3. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia

      • 3.2.5. Hê ̣ thống chı̉ tiêu nghiên cứ u

  • PHẦN 4. KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢ O LUÂṆ

    • 4.1. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾ T KHIẾ U NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNGDÂN CỦA THANH TRA TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Công tác tổ chứ c tiếp công dân, nhâṇ và phân loaị đơn khiếu naị , tốcáo ta ̣ i Thanh tra tı̉nh Phú Tho ̣

        • 4.1.1.1. Công tác tiếp công dân

        • 4.1.1.2. Công tá c nhâṇ đơn khiếu naị , tố cá o của công dân

        • 4.1.1.3. Công tác phân loại đơn khiếu nại, tố cá o của công dân theo từnglı̃n h vực

      • 4.1.2. Công tác thu ̣ lý đơn khiếu na ̣ i, tố cá o của công dân

      • 4.1.3. Xác minh nô ̣ i dung đơn khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

      • 4.1.4. Xử lý khiếu na ̣ i, tố cáo của người có thẩm quyền

      • 4.1.5. Kế t quả giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo củ a công dân ta ̣ i Thanh tra tı̉nhPhú Tho

    • 4.2. CÁC YẾ U TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾ N GIẢI QUYẾ T KHIẾ U NẠI, TỐCÁO CỦA CÔNG DÂN TẠI THANH TRA TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.2.1. Chı́nh sách, pháp luâ ̣ t của nhà nướ

      • 4.2.2. Công tác tuyên truyền luâ ̣ t pháp cho công dân về khiếu na ̣ i, tố cáo

      • 4.2.3. Nhâ ̣ n thứ c củ a công dân về khiếu na ̣ i, tố cáo

      • 4.2.4. Năng lực, trı̀nh đô ̣ củ a cán bô ̣ làm công tác giả i quyế t khiếu na ̣ i, tố cáo

      • 4.2.5. Sự phố i hợp giữa các cơ quan với Thanh tra tı̉n

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾ T KHIẾ U NẠI, TỐCÁO CỦA CÔNG DÂN TẠI THANH TRA TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.3.1. Kế t quả đaṭ đươc̣

      • 4.3.2. Haṇ chế và tồn taị

    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾ T KHIẾ U NẠI, TỐ CÁOCỦA CÔNG DÂN CỦA THANH TRA PHÚ THỌ

      • 4.4.1. Nâng cao năng lực củ a cá n bô ̣ trực tiếp làm công tác giải quyết khiếuna ̣ i, tố cáo của công dân

      • 4.4.2. Nâng cao chấ t lượng công tác tiếp công dân, cả i thiêṇ cơ sở vâṭ chấ

      • 4.4.3. Tâp̣ trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài

      • 4.4.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo du ̣ c pháp luâṭ vềkhiếu na ̣ i, tố ca

      • 4.4.5. Tăng cường phố i hợp giữa cơ quan thanh tra và các cơ quan liên quan

      • 4.4.6. Tăng cường công tác thanh tra trách nhiêṃ củ a thủ trưở ng cơ quan,đơn vi ̣ trong công tá c thực hiê ̣ n pháp luâ ̣ t trên đi ̣ a bàn tı̉nh

      • 4.4.7. Nâng cao trách nhiê ̣ m củ a người đứ ng đầu cơ quan trong công tác giảiquyế t khiếu na ̣ i, tố cáo của công dân

  • PHẦN 5. KẾ T LUẬN VÀ KIẾ N NGHI

    • 5.1. KẾ T LUẬN

    • 5.2. KIẾ N NGHI

      • 5.2.1. Kiến nghi ̣ đố i với Chı́nh phủ

      • 5.2.2. Kiến nghi ̣ đố i với Thanh tra Chı́nh phủ

  • TÀ I LIÊỤ THAM KHẢ O

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Mở đầu

Mu ̣c tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ.

+ Hê ̣ thống hoá cơ sở lý luâ ̣n và cơ sở thực tiễn về giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ là rất cần thiết Để nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, cần đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình và tăng cường sự minh bạch trong hoạt động của Thanh tra tỉnh trong thời gian tới.

Đối tượng nghiên cứu

- Luâ ̣n văn nghiên cứu mô ̣t số vấn đề lý luâ ̣n và thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân;

- Các tác nhân có liên quan đến giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo của công dân;

- Nghiên cứu thực tra ̣ng công tác giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo của công dân ta ̣i Thanh tra tỉnh Phú Tho ̣.

Giới ha ̣n pha ̣m vi nghiên cứu

- Giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo công dân ta ̣i Thanh tra tı̉nh Phú Tho ̣

Nội dung nghiên cứu sẽ tập trung vào thực trạng quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ Mục tiêu là đánh giá hiệu quả và những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công.

- Giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo của công dân trong khoảng thời gian từ năm 2016 - 2018.

Đóng góp mới của luâ ̣n văn

Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến giải quyết khiếu nại, tố cáo, đồng thời làm rõ những đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ.

Luận văn đã trình bày nhiều minh chứng về thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá Qua đó, luận văn đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiếp công dân cũng như giải quyết khiếu nại, tố cáo Kết quả đạt được từ nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích Dựa trên những phân tích đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tại Thanh tra tỉnh Phú Thọ, đảm bảo tính thực tiễn và khả thi cao.

Cơ sở lý luâ ̣n và cơ sở thực tiễn

Cơ sở lý luâ ̣n về khiếu na ̣i, tố cáo của công dân

2.1.1 Những đi ̣nh nghı̃a, khái niê ̣m có liên quan đến khiếu na ̣i, tố cáo của công dân

Khiếu nại và tố cáo là quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật như Hiến pháp và Luật Khiếu nại, tố cáo Đây là phương thức thực hiện quyền tự do, dân chủ, giúp giải quyết các vấn đề xã hội và giảm bức xúc trong nhân dân Qua đó, công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và quyền làm chủ của mình, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đồng thời đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo từ các cơ quan có thẩm quyền cần phải đúng pháp luật, công bằng và khách quan, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân.

Khiếu nại và tố cáo là hai khái niệm khác nhau nhưng thường bị nhầm lẫn, gây khó khăn trong quá trình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền Việc phân biệt rõ ràng giữa khiếu nại và tố cáo rất quan trọng, giúp công dân thực hiện quyền của mình đúng thủ tục và đúng cơ quan giải quyết Đồng thời, sự phân biệt này cũng hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc xử lý khiếu nại, tố cáo một cách nhanh chóng, chính xác, tránh nhầm lẫn và sai sót.

2.1.1.1 Khái niê ̣m về khiếu nại

Nhà nước là cơ quan pháp lý thực hiện quyền quản lý xã hội bằng pháp luật Trong quá trình quản lý, các cơ quan nhà nước ban hành văn bản và quyết định theo thẩm quyền, buộc mọi người phải tuân theo Những văn bản này tác động đến cá nhân hoặc nhóm người cụ thể Nếu có sai sót trong văn bản hoặc hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức sẽ bị xâm phạm, dẫn đến việc khiếu nại phát sinh.

Khiếu nại là hoạt động nhằm bảo vệ hoặc khôi phục quyền lợi của cá nhân khi bị xâm phạm Nếu quyền lợi này bị xâm hại hoặc đe dọa, người bị ảnh hưởng sẽ thực hiện khiếu nại Cần phân biệt giữa khiếu nại và tố cáo, vì chúng có quy định pháp lý khác nhau Pháp lệnh giải quyết khiếu nại, tố cáo trước đây và Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo hiện hành đã xác định rõ thẩm quyền, trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại khác với tố cáo (Thanh tra Chính phủ, 2014).

Tại khoản 1 Điều 2 Luâ ̣t Khiếu na ̣i số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm

Theo quy định năm 2011, khiếu nại là hành động của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức nhằm yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan nhà nước Khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại có quyền yêu cầu xem xét lại.

- Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại

Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân.

Người bị khiếu nại bao gồm cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền trong cơ quan hành chính có quyết định hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại Ngoài ra, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cũng thuộc đối tượng bị khiếu nại.

Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính Văn bản này được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Hành vi hành chính là những hành động do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền thực hiện, liên quan đến việc thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định pháp luật.

Quyết định kỷ luật là văn bản chính thức của người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức, nhằm áp dụng các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, tuân thủ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

2.1.1.2 Khái niê ̣m về tố cáo

Tố cáo là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và Luật tố cáo, cùng nhiều văn bản pháp luật khác Theo khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo năm 2011, tố cáo được định nghĩa là hành động của công dân thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định.

Luật này yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền phải được thông báo về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan và tổ chức.

Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ Việc này nhằm thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những hành vi sai trái để đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong công vụ.

Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước là quá trình mà công dân thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước.

- Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo

- Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo

2.1.1.3 Phân biê ̣t khiếu nại và tố cáo

Khiếu nại và tố cáo là hai quyền quan trọng giúp công dân thực hiện quyền dân chủ trực tiếp và bảo vệ pháp luật, quyền lợi hợp pháp của mình Tuy nhiên, nhiều người chưa phân biệt rõ giữa hai quyền này, dẫn đến việc không biết nên kiến nghị hay tố cáo khi gặp hành vi trái pháp luật Việc hiểu rõ khái niệm “khiếu nại” và “tố cáo” sẽ giúp công dân thực hiện đúng quyền của mình Đồng thời, điều này cũng hỗ trợ cán bộ tiếp dân trong việc phân loại và xử lý đơn, hướng dẫn người dân thực hiện đúng quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đảm bảo chính xác và đúng thẩm quyền.

- V ề chủ thể thực hiện khiếu nại, tố cáo:

Cơ sở thực tiễn của giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo

2.2.1 Những kinh nghiê ̣m ngoài nước về giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo của công dân

2.2.1.1 Nhật bản Ở Nhật Bản, công dân có quyền khiếu nại, tố cáo bất cứ hành vi và quyết định nào của nhà nước kể cả các văn bản qui phạm pháp luật, các chính sách của nhà nước nếu như họ cho rằng những hoạt động đó ảnh hưởng bất lợi đến quyền và lợi ích của họ Hệ thống các cơ quan tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhật Bản được tổ chức thực sự đầy đủ, toàn diện và linh hoạt ở cả hệ thống hành pháp, tư pháp và lập pháp đảm bảo bất cứ một khiếu nại nào của người dân cũng được xem xét thấu đáo và thoả đáng Hiến pháp của Nhật Bản cho phép người dân có quyền biểu thị chính kiến của mình bằng phương pháp trưng cầu dân ý về mọi lĩnh vực và đặc biệt là về sự tồn tại của chính quyền

Mỗi chính quyền địa phương hoạt động độc lập với chính quyền trung ương, và thị trưởng được bầu bởi nhân dân, có thể bị miễn nhiệm nếu có một phần ba số dân ký tên và được xác nhận bởi ủy ban bầu cử địa phương Trong trường hợp hơn một nửa dân số không tán thành, chính quyền sẽ bị giải tán để thành lập lại Điều này cho thấy người dân có quyền quyết định vận mệnh của chính quyền, dẫn đến việc hầu hết các khiếu nại đều được giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng Các cơ quan giải quyết khiếu nại có thể thành lập cơ quan thanh tra, với khoảng 32 địa phương đã thực hiện điều này để tiếp nhận và xử lý các khiếu nại, tố cáo từ người dân (Mạnh Hùng, 2016).

Giải quyết khiếu nại hành chính tại Hàn Quốc được thực hiện bởi nhiều cơ quan như cơ quan hành chính, cơ quan chống tham nhũng và bảo vệ quyền công dân, cùng với cơ quan thanh tra, kiểm toán Tại đây, không có sự phân định rõ ràng giữa khiếu nại, tố cáo, phản ánh hay kiến nghị Khi người dân gặp vấn đề không hài lòng và quyết định khiếu kiện, các cơ quan nhà nước sẽ xử lý tùy theo từng trường hợp để đảm bảo hiệu quả.

Cơ chế giải quyết khiếu nại tại Hàn Quốc rất linh hoạt, tương tự như ở Việt Nam Tuy nhiên, hiện nay, khiếu nại trực tuyến ngày càng gia tăng, bên cạnh hình thức tiếp nhận khiếu nại lưu động tại các vùng sâu, vùng xa Đặc biệt, việc lắng nghe và xử lý khiếu nại tại chỗ thông qua việc trao đổi với các bên trong tranh chấp được coi trọng, với mục tiêu hòa giải ngay tại địa phương.

Hàn Quốc đã triển khai đội ngũ tình nguyện viên gồm các công chức về hưu và luật sư đang hành nghề, những người tự nguyện dành thời gian tham gia tư vấn khiếu nại với khoản thù lao nhỏ nhằm bù đắp chi phí đi lại Phương pháp này giúp giảm căng thẳng và thiếu tin tưởng của người dân khi tiếp xúc với các cơ quan công quyền Các tình nguyện viên có nhiều kinh nghiệm trong quản lý nhà nước, do đó, sự tư vấn của họ rất hiệu quả Mô hình này có thể áp dụng tại Việt Nam, thể hiện xu hướng xã hội hóa dịch vụ công trong giải quyết khiếu nại hành chính (Mạnh Hùng, 2016).

2.2.1.3 Cộng hòa liên bang đức

Pháp luật Công hòa Liên bang Đức công nhận quyền khiếu nại của công dân đối với hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính chiếm tỷ lệ lớn Bên cạnh cơ chế giải quyết khiếu nại của cơ quan hành chính nhà nước, còn có cơ chế giải quyết theo thủ tục tố tụng tại Tòa án thông qua việc thành lập Tòa hành chính độc lập, hoạt động song song với Tòa tư pháp Tòa hành chính được tổ chức theo ba cấp xét xử: Tòa hành chính sơ thẩm tại các quận, huyện; Tòa hành chính phúc thẩm tại các tỉnh; và Tòa hành chính tối cao trực thuộc Nhà nước Liên bang, nhằm đảm bảo một cơ chế giải quyết hiệu quả và khách quan cho người dân.

Tòa án hành chính có thẩm quyền xét xử các khiếu kiện của công dân đối với quyết định hành chính cá biệt và hành vi hành chính của nhân viên cơ quan nhà nước, nhưng không xem xét khiếu kiện liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật Ngoài ra, Tòa cũng giải quyết việc bồi thường thiệt hại do các quyết định hoặc hành vi hành chính gây ra Tóm lại, Tòa án hành chính xử lý các khiếu kiện thuộc về Luật Công, không liên quan đến Hiến pháp và không thuộc thẩm quyền của các đạo luật liên bang.

Trình tự và thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính bắt đầu từ việc người khiếu nại gửi khiếu nại đến cơ quan nhà nước có quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính vi phạm pháp luật Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, cơ quan hành chính phải thu hồi, sửa đổi hoặc chấm dứt hành vi đó và bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại Để đảm bảo tính khách quan, người khiếu nại có quyền gặp gỡ và trình bày với cơ quan hành chính nhằm thương lượng giải quyết và bồi thường Nếu không hài lòng với kết quả, người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên hoặc khởi kiện tại tòa hành chính sơ thẩm Quyền kháng cáo cũng được đảm bảo, cho phép người khiếu nại kháng cáo lên tòa hành chính phúc thẩm, tòa hành chính tối cao và cuối cùng là tòa án hiến pháp, nơi có quyền xét xử chung thẩm đối với các vụ kiện hành chính.

Cộng hòa liên bang Đức có hệ thống cơ quan tài phán hành chính độc lập với tòa án tư pháp, bao gồm 52 tòa án hành chính khu vực, 16 tòa án hành chính liên khu vực và một tòa án hành chính liên bang Quyền bảo vệ pháp luật của công dân trước quyền lực hành pháp được quy định tại khoản 4 điều 19 của hiến pháp, cho phép công dân được bảo vệ khỏi tất cả các văn bản hành chính Các tòa án có trách nhiệm đảm bảo sự bảo vệ pháp luật chống lại các hành vi vi phạm của cơ quan hành pháp Các thẩm phán hành chính có nghĩa vụ nghiên cứu nội dung tranh chấp và có thể đưa ra ý kiến về cách giải quyết vụ việc, mà không bị ràng buộc bởi các bằng chứng và giải trình của các bên.

Nguyên tắc này cho phép tòa án hành chính điều chỉnh sự mất cân bằng giữa công dân và cơ quan hành chính, đồng thời hỗ trợ công dân trong quá trình tố tụng (Mạnh Hùng, 2016).

2.2.2 Những kinh nghiê ̣m ở mô ̣t số đi ̣a phương trong nước về giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo

2.2.2.1 Thành phố Đà Nẵng

Thành uỷ đã chỉ đạo UBND thành phố ban hành Quyết định số 6955/QĐ- UBND ngày 02-10-2014 về việc thành lập Ban Tiếp công dân thành phố; phân công

Ban Tiếp công dân thành phố, do đồng chí Phó Chánh Văn phòng UBND thành phố làm Trưởng ban, được thành lập theo Quyết định số 9262/QĐ-UBND ngày 13-12-2014, với 05 cán bộ chuyên trách và 04 cán bộ không chuyên trách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp công dân Trong năm qua, Lãnh đạo thành phố đã tiếp công dân định kỳ 37/37 trường hợp, Ban Tiếp công dân tiếp 3.046 lượt người, các sở, ngành tiếp 1.054 lượt, quận, huyện tiếp 5.035 lượt, và phường, xã tiếp 3.033 lượt Tổng cộng, đã tiếp nhận 6.157 đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, trong đó có 598 khiếu nại, 152 tố cáo, và 5.407 kiến nghị Ban đã thụ lý giải quyết 184 đơn thuộc thẩm quyền, trong đó giải quyết 25/29 đơn tố cáo, đạt tỷ lệ 86,2%.

Cần tăng cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, đồng thời chú trọng tuyên truyền và giải thích để thuyết phục công dân chấp hành các quyết định đã được giải quyết đúng theo chính sách và pháp luật Mục tiêu là giảm thiểu tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp và kéo dài.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ban tiếp công dân, cần duy trì hoạt động thường xuyên và kiểm tra, rà soát các kiến nghị của công dân Việc xây dựng và thực hiện nội quy, quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân là rất quan trọng Các ban, ngành, quận, huyện cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tiếp công dân theo Luật tiếp công dân (Huỳnh Văn Thắng, 2015).

Năm 2016, tình hình khiếu nại, tố cáo tại tỉnh diễn ra phức tạp với số lượng đơn tăng cao và nhiều vụ khiếu kiện đông người, mặc dù nhiều trường hợp đã được giải quyết theo quy định pháp luật nhưng người dân vẫn tiếp tục gửi đơn Để ngăn ngừa tình trạng này và duy trì an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, Ban Nội chính Tỉnh ủy đã tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quyết định số 191QĐ/TU ngày 28-6-2016, thành lập Ban Chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, do Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy làm Trưởng ban và các lãnh đạo từ nhiều ban ngành như Tuyên giáo, Ủy ban Kiểm tra, Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Hội Luật gia, Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự làm thành viên.

Kết quả ban đầu từ việc xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp đã giúp giảm số lượng khiếu kiện tại các cơ quan Trung ương, tuy nhiên lại tạo áp lực cho Ban Nội chính Tỉnh ủy Với sự tham mưu tích cực và hiệu quả của Ban, hy vọng rằng tình trạng khiếu kiện của người dân sẽ được cải thiện trong thời gian tới.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luâ ̣n

Kết luâ ̣n và kiến nghi ̣

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
24. Thanh tra tỉnh Phú Tho ̣ (2018b). Kế hoạch số 137/KH-TTr ngày 06/4/2018 về viê ̣c thực hiện đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo du ̣c pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luâ ̣t cho thanh, thiếu niên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường công tác phổ biến, giáo du ̣c pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luâ ̣t cho thanh, thiếu niên
5. Hồ Viê ̣t Tiê ̣p (2017). Kinh nghiê ̣m trong công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tı̉nh An Giang. Truy câ ̣p ngày 20/02/2018 ta ̣i:http://yenbai.noichinh.vn/chi-tiet/kinh-nghiem-trong-cong-tac-tham-muu-giai-quyet-khieu-nai-to-cao-tren-dia-ban-tinh-an-giang-250 Link
7. Huỳnh Văn Thắng (2015). Những kinh nghiệm về công tác tiếp dân và giải quyết khiếu na ̣i, tố cáo. Truy câ ̣p ngày 15/01/2018 ta ̣i link: http://noichinh.vn/tin-tuc-su- kien/201504/da-nang-nhung-bai-hoc-kinh-nghiem-ve-cong-tac-tiep-cong-dan-va-giai-quyet-khieu-nai-to-cao-297549/ Link
12. Pha ̣m Kiều Liên (2016). Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giải quyết khiếu kiện đông người. Truy câ ̣p ngày 21/3/2018 ta ̣i: http://www.bacgiang.gov.vn/ves-portal/34579/Mot-so-kinh-nghiem-va-giai-phap-trong-giai-quyet-khieu-kien-dong-nguoi.html Link
34. UBND tỉnh Phú Thọ (2017). Điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ. Truy cập ngày 15/01/2018 tại: https://www.phutho.gov.vn/doingoai/Pages/TinTuc/197543/Dieu-kien-tu-nhien.html Link
2. Bô ̣ Chı́nh tri ̣ (2014). Chỉ thị số 35-CT/TW về viê ̣c tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo Khác
3. Chính phủ (2014). Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy đi ̣nh chi tiết thi hành mô ̣t số điều của Luâ ̣t Tiếp công dân Khác
4. Cu ̣c thống kê tı̉nh Phú Thọ (2018). Báo cáo số 1001/BC-CTK ngày 26/12/2018 báo cáo tı̀nh hı̀nh kinh tế – xã hô ̣i Khác
6. Hoàng Ngọc Dũng (2015). Giải quyết khiếu nại hành chính trong công cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội Khác
8. Lê Tiến Hào (2011). Khiếu nại, tố cáo hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp. Báo cáo tổng quan đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước của Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Khác
10. Ngô Mạnh Toan (2007). Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học quốc gia, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Văn Mạnh (1999). Giải quyết khiếu tố của nhân dân - thực trạng và những bài học kinh nghiệm. Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
13. Quốc hô ̣i (2004). Nghị quyết số 30/2004/QH11 về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước Khác
17. Thanh tra Chı́nh Phủ (2012a). Thông tư liên tịch số 46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính – Thanh tra Chı́nh phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu na ̣i, tố cáo Khác
18. Thanh tra Chı́nh phủ (2012b). Kế hoạch số 1130/KH-TTCP ngày 10/5/2012 về việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vu ̣ viê ̣c khiếu na ̣i, tố cáo phức ta ̣p, tồn đọng, kéo dài Khác
19. Thanh tra Chı́nh phủ (2012c). Kế hoa ̣ch số 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 về tiếp tu ̣c kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ viê ̣c khiếu na ̣i, tố cáo phức ta ̣p, tồn đo ̣ng, kéo dài Khác
20. Thanh tra Chı́nh phủ (2013a). Thông tư quy định quy trình giải quyết tố cáo, số 06, Hà Nô ̣i Khác
21. Thanh tra Chı́nh phủ (2013b). Thông tư quy đi ̣nh quy trı̀nh giải quyết khiếu nại, số 07, Hà Nô ̣i Khác
22. Thanh tra Chính phủ (2014). Thông tư quy đi ̣nh quy trı̀nh xử lý đơn khiếu na ̣i, đơn tố cáo, đơn kiến nghi ̣, phản ánh, số 07, Hà Nô ̣i Khác
23. Thanh tra tı̉nh Phú Tho ̣ (2018a). Kế hoa ̣ch số 34/KH-TTr ngày 19/01/2018 về tuyên truyền, phổ biến giáo du ̣c về Luâ ̣t Tiếp công dân, Luâ ̣t Khiếu na ̣i, Luâ ̣t Tố Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w