1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội

125 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Giải Quyết Khiếu Nại, Tố Cáo Và Tranh Chấp Về Đất Đai Trên Địa Bàn Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Minh Đức
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến khiếu nại, tố cáovà tranh chấp đất đai

        • 2.1.1.2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trọng lĩnh vực đất đai

        • 2.1.1.3. Tố cáo và giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực đất đai

        • 2.1.1.4. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đất đai

      • 2.1.2. Đặc điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 2.1.2.1. Đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai

        • 2.1.2.2. Đặc điểm giải quyết tố cáo về đất đai

        • 2.1.2.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp về đất đai

      • 2.1.3. Nội dung cần giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 2.1.3.1. Các nội dung giải quyết khiếu nại về đất đai

        • 2.1.3.2. Các nội dung giải quyết Tố cáo về đất đai

        • 2.1.3.3. Các nội dung giải quyết tranh chấp về đất đai

      • 2.1.4. Thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai hiện nay

        • 2.1.4.1. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Khiếu nại

        • 2.1.4.2. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Tố cáo

        • 2.1.4.3. Trình tự, thẩm quyền giải quyết Tranh chấp

      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp vềđất đai

        • 2.1.5.1. Hệ thống chính sách pháp luật về giải quyết KN, TC và TCĐĐ

        • 2.1.5.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân và giải quyết đơnthư KN, TC và TCĐĐ

        • 2.1.5.3. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng CNTT vào giải quyết KNTC, TCĐĐ tại cáccơ quan HCNN

        • 2.1.5.4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết KN, TC vàTC trong lĩnh vực đất đai của cơ quan HCNN

        • 2.1.5.5. Trình độ nhận thức pháp luật của người dân

        • 2.1.5.6. Sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

      • 2.2.1. Thực tiễn ở nước ngoài

        • 2.2.1.1. Anh

        • 2.2.1.2. Pháp

        • 2.2.1.3. Hoa Kỳ

        • 2.2.1.4. Trung Quốc (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa)

        • 2.2.1.5. Hàn Quốc

        • 2.2.1.6. Đài Loan

      • 2.2.2. Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở đồngbằng sông Cửu Long

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địabàn quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng

        • 2.2.2.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

      • 2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễncho quá trình nghiên cứu đề tài của tác giả

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Đất đai

        • 3.1.3.2. Dân số - Lao động

        • 3.1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng

        • 3.1.3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơ sở

      • 3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của tình hình cơ bản liên quan đến luận văn

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Nguồn số liệu

        • 3.2.2.1. Nguồn số liệu gián tiếp (thứ cấp, đã công bố)

        • 3.2.2.2. Nguồn số liệu trực tiếp (sơ cấp – mới)

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng quản lý và sử dụng đất đai

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếunại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.1.1. Công tác quản lý đất đai

      • 4.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức

      • 4.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyệnMỹ Đức giai đoạn 2013-2017

    • 4.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANHCHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.2.1. Tình hình tiếp nhận, phân loại đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấpvề đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn 2013-2017

      • 4.2.2. Các nội dung khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

        • 4.2.2.1. Về nội dung khiếu nại

        • 4.2.2.2. Về nội dung, đối tượng bị tố cáo

        • 4.2.2.3. Về nội dung tranh chấp đất đai

      • 4.2.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đaitrên địa bàn huyện Mỹ Đức

        • 4.2.3.1. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giaiđoạn 2013-2017

        • 4.2.3.2. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giaiđoạn 2013-2017

        • 4.2.3.3. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đứcgiai đoạn 2013-2017

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾTKHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranhchấp về đất đai

        • 4.3.1.1. Luật Khiếu nại 2011

        • 4.3.1.2. Luật Tố cáo 2011

        • 4.3.1.3. Luật Đất đai 2013

      • 4.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp công dân và giải quyếtđơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai

      • 4.3.3. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giải quyếtKNTC, TCĐĐ tại các cơ quan HCNN trên địa bàn huyện

      • 4.3.4. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáovà tranh chấp trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước

        • 4.3.4.1. Tiếp nhận, thụ lý, giải quyết vụ việc

        • 4.3.4.2. Việc chấp hành quy trình, trình tự, thủ tục giải quyết của cơ quanhành chính nhà nước

        • 4.3.4.3. Việc chấp hành quyết định giải quyết

      • 4.3.5. Trình độ nhận thức pháp luật của người dân

      • 4.3.6. Sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghềnghiệp đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đaitrên địa bàn huyện Mỹ Đức

    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀTRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI CỦA UBND HUYỆN MỸ ĐỨC

      • 4.4.1. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.2. Tăng cường tuyên truyền phổ biến sâu rộng pháp luật đất đai, vềkhiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác Tiếp dân, giải quyết đơnthư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức

      • 4.4.4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về giảiquyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất

      • 4.4.5. Nâng cao hiệu quả thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, tranhchấp đất đai và các Thông báo giải quyết tố cáo trên địa bàn huyện Mỹ Đức

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu

2.1.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1.1 Một số khái niệm trong quản lý đất đai liên quan đến khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 1, Luật Đất đai năm 2013, nhấn mạnh rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân với Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và quản lý thống nhất Luật này trao quyền sử dụng đất cho người dân, khẳng định tính chất quan trọng của đất đai và tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý hiệu quả Đồng thời, luật cũng đề cập đến việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp và tổ chức thực hiện trong quản lý và sử dụng đất đai.

Theo Điều 3, Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về các khái niệm liên quan:

Nhà nước giao quyền sử dụng đất là quá trình mà Nhà nước quyết định cấp quyền sử dụng đất cho những đối tượng có nhu cầu.

Nhà nước thu hồi đất là quá trình trong đó Nhà nước quyết định lấy lại quyền sử dụng đất từ người được cấp quyền hoặc từ những cá nhân vi phạm pháp luật về đất đai.

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất

Nhà nước hỗ trợ người dân có đất bị thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất

Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tài chính tương ứng với quyền sử dụng một diện tích đất cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý quan trọng, xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan theo quy định của Nhà nước (Quốc hội, 2013).

2.1.1.2 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trọng lĩnh vực đất đai a) Khái niệm khiếu nại

Hiến pháp Việt Nam qua các năm 1959, 1980, 1992 và 2013 đều ghi nhận quyền khiếu nại của công dân Cụ thể, Điều 30 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định rằng mọi người có quyền khiếu nại và tố cáo đối với những hành vi trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Các cơ quan, tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo Người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật Đồng thời, việc trả thù hoặc lợi dụng quyền khiếu nại để vu khống, làm hại người khác là nghiêm cấm.

Luật Khiếu nại năm 2011, Điều 2 định nghĩa về Khiếu nại và các vấn đề liên quan như sau:

Khiếu nại là quyền của công dân, tổ chức và cán bộ, công chức để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của nhà nước Quy trình khiếu nại được quy định bởi luật pháp, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó vi phạm pháp luật.

Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại

Người bị khiếu nại bao gồm cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) hoặc cá nhân có thẩm quyền trong HCNN, những người đã đưa ra quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại Đồng thời, cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thẩm quyền trong việc kỷ luật cán bộ, công chức cũng thuộc đối tượng bị khiếu nại.

Quyết định hành chính (QĐHC) là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân có thẩm quyền ban hành, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý hành chính QĐHC được áp dụng một lần cho một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Hành vi hành chính (HVHC) đề cập đến các hành động của cơ quan hành chính nhà nước và những cá nhân có thẩm quyền trong các cơ quan này, thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật.

Quyết định kỷ luật là văn bản chính thức của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nhằm áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, tuân thủ quy định pháp luật về cán bộ, công chức Ngoài ra, việc giải quyết khiếu nại cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.

Tại khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại

Theo khoản 6, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì:

Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Quốc hội, 2011)

Giải quyết khiếu nại về đất đai là quá trình mà cơ quan hành chính nhà nước tiến hành kiểm tra, xác minh và kết luận về tính hợp pháp của quyết định hành chính liên quan đến đất đai Việc này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, cũng như lợi ích chung của nhà nước và xã hội, đồng thời thực hiện các biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật.

2.1.1.3 Tố cáo và giải quyết Tố cáo trong lĩnh vực đất đai a) Khái niệm Tố cáo

Theo khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011:

Tố cáo là hành động mà công dân thông qua quy trình pháp lý thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật Những hành vi này có thể gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tổ chức.

Tố cáo là hành động của công dân nhằm phản ánh các vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức trong xã hội Đây là quá trình công dân phát hiện và thông báo chính thức cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm pháp luật, có thể liên quan hoặc không liên quan trực tiếp đến quyền lợi của họ Theo Điều 2 của Luật Tố cáo năm 2011, một số khái niệm liên quan đến tố cáo được giải thích rõ ràng.

Tố cáo và giải quyết Tố cáo cụ thể như sau:

Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu

Việc giải quyết khiếu kiện hành chính phải trải qua hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu của luật hành chính chuyên biệt, do các cơ quan tài phán hành chính thực hiện, được coi là giai đoạn quan trọng nhất Mặc dù các cơ quan này không hoàn toàn giống như các cơ quan xét xử thực thụ, vì họ xem xét cả tính hợp pháp và tính công bằng, nhưng chúng rất có năng lực Phần lớn các quyết định của họ đáp ứng yêu cầu của người khiếu nại, dẫn đến việc đa số tranh chấp được giải quyết ngay trong giai đoạn này.

Giai đoạn thứ hai trong quy trình giải quyết tranh chấp là "luật hành chính chung", nơi các tranh chấp được phán xét bởi các tòa án thường luật như Toàn thượng thẩm, Tòa phúc thẩm và Tòa tối cao Những tòa án này có nhiệm vụ xét xử các kháng cáo liên quan đến quyết định của cơ quan tài phán hành chính đã xử lý sơ thẩm về tính hợp pháp của các văn bản hành chính bị khiếu kiện Do đó, số lượng khiếu kiện tại các tòa án truyền thống đã giảm đáng kể sau khi đã trải qua bước giải quyết tại cơ quan tài phán hành chính, vì việc kiện cáo tại tòa tư pháp thường tốn kém (Lê Vũ Tuấn Anh và cs., 2012).

Trên thế giới, nhiều quốc gia cho phép người yêu cầu thông tin khiếu kiện trực tiếp ra tòa mà không cần qua bước khiếu nại Tuy nhiên, tại Pháp, việc khiếu kiện ra tòa chỉ được thực hiện sau khi đã trải qua các bước khiếu nại, và yêu cầu phải có khuyến nghị từ Ủy ban về tiếp cận tài liệu hành chính trước khi tiến hành khiếu kiện.

Tòa án hành chính; Tòa này sẽ ra phán quyết trong vòng 6 tháng kể từ ngày đệ đơn (Lê Vũ Tuấn Anh và cs., 2012)

Hoa Kỳ là một nhà nước liên bang, do đó, quy trình giải quyết khiếu nại hành chính tại đây có những đặc điểm riêng so với các quốc gia khác Theo báo cáo nghiên cứu và khảo sát về giải quyết khiếu nại hành chính tại Hoa Kỳ từ Ủy ban pháp luật Quốc hội, các cơ quan giải quyết khiếu kiện hành chính được tổ chức thành ba loại chính.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập, thường được gọi là cơ quan Tài phán hành chính, hiện có mặt tại 26 trên tổng số 53 bang của Hoa Kỳ.

Cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính thứ hai được tổ chức trong chính cơ quan hành chính, với chức năng chuyên trách tiếp nhận và xử lý khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý của mình Ví dụ, cơ quan giải quyết khiếu nại về phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa thuộc Ủy ban phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa Nếu khiếu nại bị từ chối, đương sự có thể gửi đơn đến Tòa án tư pháp để yêu cầu giải quyết.

Trong một số lĩnh vực quản lý, như hải quan Hoa Kỳ, không có cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có bộ phận tiếp nhận và xử lý khiếu nại Pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự kiện ra Tòa án hoặc khiếu nại qua con đường hành chính, trong đó 90% vụ việc được chọn theo hình thức khiếu nại hành chính do tính nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Ngoài ra, Hoa Kỳ còn có cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật công chức, gọi là Merit Systems Protection Board.

Theo quy định của pháp luật Hoa Kỳ, trong trường hợp tranh chấp hành chính đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính, nếu đương sự tiếp tục khiếu kiện lên Tòa án, Tòa án sẽ không xem xét lại nội dung sự việc mà chỉ đánh giá việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách trong quá trình giải quyết khiếu nại trước đó (Đinh Văn Minh, 2010).

2.2.1.4 Trung Quốc (Cộng hòa nhân dân Trung Hoa)

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã thiết lập hệ thống Tòa án hành chính từ những năm 1990, với các quy định trong Luật tố tụng hành chính liên quan đến khiếu nại hành chính Khiếu nại hành chính không phải là một trình tự bắt buộc, và người khiếu nại không cần phải trình bày khiếu nại với cơ quan hành chính trước khi khởi kiện ra tòa Tuy nhiên, nếu có quy định trong luật hoặc văn bản pháp quy, việc khiếu nại trở thành điều kiện bắt buộc Cơ quan hành chính có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận được Nếu không đạt được sự thống nhất trong quá trình khiếu nại, người khiếu nại có quyền khởi kiện ra Tòa án hành chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận thông báo từ cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).

Cơ chế giải quyết khiếu nại ở Hàn Quốc rất linh hoạt, với nhiều hình thức tiếp cận tương tự như Việt Nam, nhưng hiện nay việc khiếu nại trực tuyến đang gia tăng Hàn Quốc cũng triển khai các hình thức tiếp nhận khiếu nại lưu động tại các vùng sâu vùng xa, chú trọng đến việc lắng nghe và xử lý tại chỗ thông qua đối thoại giữa các bên liên quan Công tác này mang tính chất hòa giải và được thực hiện ngay tại địa phương Ủy ban Chống tham nhũng và Bảo vệ quyền công dân (ACRC) là cơ quan chủ chốt trong việc này, bên cạnh các vụ chuyên trách tại cơ quan thanh tra, kiểm toán Các bộ phận chuyên trách tại địa phương cũng đang hình thành để hỗ trợ chính quyền giải quyết khiếu nại của người dân Đặc biệt, Hàn Quốc rất chú trọng đến công tác hòa giải và tư vấn khiếu nại, với sự tham gia của tình nguyện viên là công chức về hưu hoặc luật sư đang hành nghề, họ tình nguyện tham gia với mức thù lao nhỏ để hỗ trợ công tác tư vấn và tiếp xúc với người khiếu nại.

Hàn Quốc đã xây dựng Trung tâm tích hợp thông tin hành chính nhằm tạo thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính Tại đây, người dân có thể truy cập thông tin cần thiết và nhận tư vấn trực tiếp về các vấn đề quan tâm Việc này không chỉ giúp người dân vượt qua khó khăn trong việc thực hiện quyền lợi mà còn giảm đáng kể số lượng khiếu nại do thiếu thông tin.

2.2.1.6 Đài Loan Đối với Đài Loan, theo Luật xét xử của Tòa hành chính ban hành năm

Theo quy định tại Điều 1932, được sửa đổi, bổ sung năm 1975, công dân có quyền khởi kiện lên Tòa hành chính nếu quyền lợi của họ bị xâm hại bởi quyết định hành chính của cơ quan nhà nước trung ương hoặc địa phương Quyền khởi kiện này áp dụng khi công dân không đồng ý với cách giải quyết của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp không nhận được giải quyết trong thời hạn 02 tháng Do đó, để tiến hành khởi kiện vụ án hành chính, vụ việc cần được giải quyết qua giai đoạn tiền tố tụng hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).

2.2.2 Cơ sở thực tiễn về các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở đồng bằng sông Cửu Long

Người dân tại khu vực này chủ yếu sinh sống nhờ vào nông, lâm, ngư nghiệp, vì vậy đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn là tài sản quý giá nhất của họ.

Trong những năm gần đây, áp lực tăng trưởng kinh tế đã buộc các địa phương phải thực hiện các chiến lược chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong tổng sản phẩm Để thu hút đầu tư, nhiều địa phương đã chú trọng mở rộng các khu công nghiệp, khu kinh tế và phát triển các dự án nuôi trồng thủy sản, lâm sản Tuy nhiên, thách thức lớn nhất mà họ phải đối mặt là vấn đề thu hồi đất, đền bù, giải toả và hỗ trợ tái định cư, dẫn đến tỷ lệ đơn khiếu nại cao trong khu vực, đặc biệt là tại Đồng Tháp.

Vào đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tình hình tranh chấp và khiếu kiện, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, diễn ra rất phức tạp Công tác giải quyết tranh chấp còn nhiều bất cập, với tình trạng đùn đẩy và né tránh trách nhiệm xảy ra ở một số địa phương Nhiều đơn thư khiếu nại tồn đọng quá hạn, gây khó khăn trong việc xử lý.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996). Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Khiếu nại năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011). Luật Tố cáo năm 2011. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Hiến pháp năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật Đất đai năm 2013. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2012). Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại Khác
7. Chính phủ (2012). Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai Khác
9. Đặng Văn Luân (2016). Giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tiễn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạch sĩ Luật học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam – Học viện Khoa học xã hội Khác
10. Đinh Văn Minh (1995). Tài phán hành chính so sánh. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Đinh Văn Minh (2002). Tiếp tục đổi mới cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam Khác
12. Đinh Văn Minh (2009). Tài phán hành chính một số nước trên thế giới, Tạp chí nghiên cứu lập pháp. (14). tr.55-59 Khác
13. Đinh Văn Minh (2010). Tài phán hành chính Hoa Kỳ, Tạp chí thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Hà Nội Khác
14. Hồ Thị Thu An (2009). Hoàn thiện quy định pháp luật tố cáo và giải quyết tố cáo”, Tạp chí nghiên cứu Lập pháp điện tử. (4). tr. 28 Khác
15. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ (2009), tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố Khác
16. Lê Tiến Hào & cs (2015). Khiếu nại hành chính và giải quyết hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội – thực trạng và giải pháp Khác
17. Lê Tiến Hào chủ trì (2011). Khiếu nại, tố cáo hành chính – cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp. NXB Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Lê Vũ Tuấn Anh (2012). Đánh giá thực trạng và đề xuất xây dựng quy trình xử lý đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường phục vụ công tác giải quyết đơn thư của ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
19. Lương Văn Bường (2014). Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác giải quyết KNTC và TCĐĐ trên địa bàn huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ QLĐĐ, trường Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
20. Lưu La (2014). Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2017 (Trang 54)
Bảng 3.2 cho thấy số lượng dân số ở huyện Mỹ Đức liên tục được tăng qua các  năm qua.  Năm 2015,  dân  số  toàn  huyện  là  182.491  người  thì  sang đến  năm  2016, dân số toàn huyện là 186.823 người, đến năm 2017 dân số toàn huyện đạt  mức  190.398  ngư - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 3.2 cho thấy số lượng dân số ở huyện Mỹ Đức liên tục được tăng qua các năm qua. Năm 2015, dân số toàn huyện là 182.491 người thì sang đến năm 2016, dân số toàn huyện là 186.823 người, đến năm 2017 dân số toàn huyện đạt mức 190.398 ngư (Trang 55)
Bảng 3.3. Cơ cấu mẫu, phương pháp và nội dung cơ bản điều tra Đối tượng  điều tra Số lượng mẫu dự  định Phương pháp điều - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Cơ cấu mẫu, phương pháp và nội dung cơ bản điều tra Đối tượng điều tra Số lượng mẫu dự định Phương pháp điều (Trang 60)
theo mơ hình này nhìn chung đều vận hành theo 4 bước chính. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
theo mơ hình này nhìn chung đều vận hành theo 4 bước chính (Trang 66)
4.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
4.1.2. Tình hình sử dụng đất huyện Mỹ Đức (Trang 68)
Bảng 4.2. Tình hình tiếp nhận, phân loại đơn Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp, KN, PA - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Tình hình tiếp nhận, phân loại đơn Khiếu nại, Tố cáo và tranh chấp, KN, PA (Trang 72)
Bảng 4.3. Các dạng khiếu nại về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Các dạng khiếu nại về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện (Trang 73)
Bảng 4.4. Các dạng tố cáo về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Các dạng tố cáo về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện (Trang 75)
Bảng 4.5. Các dạng tranh chấp về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Các dạng tranh chấp về đất đai thường xảy ra trên địa bàn huyện (Trang 76)
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức, giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức, giai đoạn 2013-2017 (Trang 78)
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn Huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn Huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 (Trang 80)
Bảng 4.8. Kết quả vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.8. Kết quả vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 (Trang 81)
Bảng 4.9. Kết quả chấp hành thời gian giải quyết vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Kết quả chấp hành thời gian giải quyết vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 (Trang 82)
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.10. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giai đoạn 2013-2017 (Trang 83)
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giao đoạn 2013-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện mỹ đức, thành phố hà nội
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn huyện Mỹ Đức giao đoạn 2013-2017 (Trang 85)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w