1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình

111 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thái Bình
Tác giả Trần Hồng Giang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh, Phó Trưởng Khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán định hướng ứng dụng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 806,03 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Không gian

        • 1.3.2.2. Nội dung

      • 1.3.3. Thời gian

  • PHẦN 2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍSẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

    • 2.1. CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

      • 2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí

      • 2.1.2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý

      • 2.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung cơ bản của kế toán quản trị

        • 2.1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị

        • 2.1.3.2. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị

      • 2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp

    • 2.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONGCÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

      • 2.2.1. Khái niệm về chi phí sản xuấ

      • 2.2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

        • 2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí

        • 2.2.2.2. Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trựctiếp, chi phí sản xuất chung

        • 2.2.2.3. Tổ chức chứng từ, tài khoản

        • 2.2.2.4. Tổ chức thu nhận thông tin chi phí

      • 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí trongdoanh nghiệp sản xuất

        • 2.2.3.1. Các nhân tố khách quan

        • 2.2.3.2. Các nhân tố chủ quan

    • 2.3. CƠ SỞ THỰC TIẾN

      • 2.3.1. Kinh nghiệm kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp ở mộtsố nước trên thế giới

        • 2.3.1.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở Anh, Mỹ

        • 2.3.1.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Âu

        • 2.3.1.3. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Á

      • 2.3.2. Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam

      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho Công ty Cổ phần Dượcvật tư y tế Thái Bình

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

        • 3.1.1.1. Các thông tin cơ bản về công ty

        • 3.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

        • 3.1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính

      • 3.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty

      • 3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

        • 3.2.1.3. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.2.3. Phương pháp kế toán và kế toán quản trị

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢNXUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH

      • 4.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty

      • 4.1.2. Thực trạng chi phí phát sinh tại Công ty

        • 4.1.2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất của Công ty

        • 4.1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

      • 4.1.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí tạiCông ty

      • 4.1.4. Thực trạng công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sảnxuất tại Công ty

        • 4.1.4.1. Thực trạng xây dựng định mức chi phí

        • 4.1.4.2. Thực trạng xây dựng dự toán chi phí

      • 4.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sảnxuất sản phẩm

      • 4.1.6. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

        • 4.1.6.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 4.1.6.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 4.1.6.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung

      • 4.1.7. Đánh giá sản phẩm dở dang

      • 4.1.8. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

      • 4.1.9. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

      • 4.1.10. Kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢNXUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ THÁI BÌNH

      • 4.2.1. Ưu điểm

      • 4.2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty

    • 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊCHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾTHÁI BÌNH

      • 4.3.1. Cơ sở khoa học

        • 4.3.1.1. Định hướng phát triển công ty trong thời gian tới

        • 4.3.1.2. Các hạn chế trong công tác kế toán quản trị trong thời gian vừa qua

      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản trịtại Công ty

      • 4.3.3. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán và báocáo kế toán quản trị trong công ty

      • 4.3.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty

      • 4.3.5. Hoàn thiện kế toán phân bổ công cụ, dụng cụ có giá trị lớn được sửdụng tại phân xưởng sản xuất vào chi phí sản xuất chung

      • 4.3.6. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin tương lai về chi phísản xuất

      • 4.3.7. Hoàn thiện việc sử dụng các thông tin về chi phí sản xuất phục vụ chocông tác quản trị tại công ty

      • 4.3.8. Hoàn thiện bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện kế toán quản trị

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Bộ Tài chính

      • 5.2.2. Các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán

      • 5.2.3. Đối với công ty

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

Các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị (KTQT) là quá trình quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm việc định dạng, đo lường, tổng hợp và phân tích các số liệu tài chính và phi tài chính Mục tiêu của KTQT là cung cấp thông tin cho ban quản trị nhằm lập kế hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch và đảm bảo sử dụng hiệu quả các tài sản, đồng thời quản lý chặt chẽ các tài sản này.

Theo luật Kế toán Việt Nam năm 2003 và thông tư 53/2006/TT-BTC, kế toán quản trị (KTQT) được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính nhằm phục vụ cho quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

KTQT chi phí là thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin chi phí cần thiết cho các tổ chức Thông tin này hỗ trợ quản lý nguồn lực tiêu dùng, giúp xây dựng kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý.

Thông tin kế toán quản trị chi phí có tính linh hoạt và hữu ích, không nhất thiết phải tuân theo các chuẩn mực kế toán hiện hành Nó cung cấp cả thông tin quá khứ và dự báo thông qua lập kế hoạch và dự toán chi phí dựa trên các định mức chi phí, bao gồm định mức về số lượng và đơn giá Điều này giúp kiểm soát chi phí thực tế và làm cơ sở cho các quyết định như giá bán sản phẩm, ký kết hợp đồng, và quyết định sản xuất hay thuê ngoài gia công.

KTQT chi phí tập trung vào việc dự báo thông tin và trách nhiệm của các nhà quản lý ở mọi cấp Bản chất của KTQT chi phí có thể được tóm gọn như sau: nó hỗ trợ các nhà quản lý trong việc ra quyết định thông qua việc cung cấp thông tin chi tiết về chi phí và hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng quản lý và tối ưu hóa nguồn lực.

KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà còn xử lý và cung cấp thông tin hiện tại, hướng đến tương lai để phục vụ lập dự toán Điều này giúp làm căn cứ trong việc lựa chọn quyết định bán sản phẩm tại điểm phân chia, tiếp tục chế biến bán thành phẩm thành sản phẩm hoàn chỉnh, hay quyết định nên sản xuất hay mua ngoài Qua đó, KTQT chi phí hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra các phương án kinh doanh hợp lý.

KTQT cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động kinh tế cả trong và ngoài doanh nghiệp, giúp bộ phận điều hành và quản lý có cái nhìn tổng quan và chính xác Những thông tin này đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng

Khi chi phí biến động, bộ phận Kế toán Quản trị chi phí cần theo dõi và báo cáo rõ ràng về những thay đổi bất lợi Điều này giúp nhà quản lý có thông tin cần thiết để kiểm soát và điều chỉnh hiệu quả.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hao phí về lao động và các chi phí cần thiết khác, được đo bằng tiền tệ trong một thời kỳ nhất định Đối với nhà quản lý, kiểm soát chi phí là ưu tiên hàng đầu, vì lợi nhuận trực tiếp phụ thuộc vào các khoản chi này Việc nhận diện và phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là chìa khóa để quản lý hiệu quả Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin quá khứ và dự báo thông qua lập kế hoạch và dự toán, giúp kiểm soát chi phí thực tế và hỗ trợ quyết định về giá bán, hợp đồng và chiến lược sản xuất.

Kế toán quản trị chi phí tập trung vào việc dự báo thông tin và xác định trách nhiệm của các nhà quản trị, nhằm liên kết trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh qua hệ thống trung tâm chi phí trong doanh nghiệp Nó giúp xác định chi phí cụ thể, phân tích sự biến động của chi phí khi có thay đổi từ các yếu tố khác nhau, đồng thời xác định ai sẽ chịu trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và đề xuất các giải pháp kịp thời để điều chỉnh những biến động này.

Kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần là nhận thức chi phí từ góc độ kế toán tài chính, mà còn phản ánh bản chất sâu sắc của kế toán quản trị Nó được xác định qua nhiều khía cạnh khác nhau nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và đưa ra quyết định.

2.1.2 Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều được các nhà quản trị điều hành và quản lý, trong đó, Kế toán quản trị (KTQT) cung cấp thông tin chi phí cần thiết cho các chức năng quản lý Các chức năng cơ bản của quản lý có thể được khái quát thông qua một sơ đồ rõ ràng.

Hình 2.1 Các chức năng cơ bản của quản lý

(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Đại học Nông nghiệp)

Hoạt động quản lý của doanh nghiệp là một quá trình liên tục, bắt đầu từ việc hoạch định, tiếp đến là tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá và ra quyết định Sau đó, quá trình này lại trở về bước lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo.

Để thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý, nhà quản trị cần có thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác Kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò thiết kế, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin, đồng thời đặt chúng trong bối cảnh đã được hoạch định, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các chức năng quản trị.

Lập kế hoạch và dự toán là quá trình quan trọng trong việc xác định mục tiêu và các bước thực hiện để đạt được chúng Các kế hoạch này có thể là dài hạn hoặc ngắn hạn, trong đó dự toán cũng được xem như một loại kế hoạch Để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch, thông tin phù hợp từ bộ phận kế toán quản trị là cần thiết Một kế hoạch hiệu quả phản ánh quyết định về cách thức đạt được một mục tiêu cụ thể.

Kiểm tra giám sát Đánh giá

Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

2.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự phân bổ và tiêu dùng các nguồn lực từ xã hội, kết hợp ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Qua đó, doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Khi tham gia vào quá trình này, các yếu tố trên phát sinh hao phí tương ứng, bao gồm hao phí về lao động sống, lao động vật hóa, và chi phí được biểu hiện bằng tiền của các hao phí này.

Chi phí có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó quan điểm của kế toán tài chính và kế toán quản trị thể hiện những sự khác biệt cơ bản.

Trong kế toán tài chính, chi phí được hiểu là các khoản phí tổn phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và các chi phí khác nhằm đạt được sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định Các khoản chi phí chỉ được ghi nhận khi có chứng từ hợp lệ chứng minh sự phát sinh của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Hơn nữa, chi phí trong kế toán tài chính được định lượng và thể hiện dưới dạng tiền chi ra, giảm lượng hàng tồn kho cho tiêu dùng, hoặc khấu hao tài sản cố định.

Trong kế toán quản trị, chi phí không chỉ được hiểu theo cách của kế toán tài chính mà còn được xem xét từ góc độ cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị Điều này có nghĩa là kế toán quản trị ghi nhận không chỉ các khoản chi phí thực tế phát sinh mà còn cả các chi phí ước tính và chi phí cơ hội, tức là giá trị mất đi khi lựa chọn một phương án thay vì các cơ hội kinh doanh khác Do đó, việc nhận thức chi phí trong kế toán quản trị tập trung vào việc so sánh và lựa chọn theo mục đích sử dụng, thay vì chỉ chứng minh tính pháp lý như trong kế toán tài chính.

Chi phí luôn liên quan mật thiết đến hoạt động sản xuất kinh doanh và được tài trợ từ vốn kinh doanh Điều này khác biệt với chi tiêu trong doanh nghiệp, vì chi tiêu chỉ đơn giản là sự giảm sút của tiền vốn hoặc tài sản, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp phải nhiều loại chi phí khác nhau, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế Tuy nhiên, không phải tất cả các chi phí này đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm hay hàng hóa Chỉ những chi phí liên quan đến tài sản và lao động phục vụ cho việc chế tạo hoặc sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong một kỳ nhất định mới được phân loại là chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán.

Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ.

2.2.2 Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí a Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính

Theo mô hình này, bộ phận kế toán quản trị được tổ chức độc lập với bộ phận kế toán tài chính, với hệ thống tài khoản và sổ kế toán riêng biệt phục vụ cho từng loại kế toán Nhân sự và quy định hoạt động của kế toán quản trị cũng độc lập với kế toán tài chính, dẫn đến việc hệ thống thông tin kế toán tài chính và quản trị hoàn toàn tách biệt Mô hình này phù hợp nhất với các doanh nghiệp quy mô lớn như tập đoàn kinh tế và tổng công ty, mang lại ưu điểm về tính chuyên môn hóa cao trong công tác kế toán.

Nhược điểm của mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính bao gồm khối lượng công việc lớn, sự trùng lặp nội dung giữa hai loại hình kế toán, và chi phí phát sinh cao.

Theo mô hình này, bộ máy kế toán doanh nghiệp kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị theo từng phần hành, trong đó nhân viên kế toán thực hiện cả hai loại kế toán cho phần hành của mình Doanh nghiệp cũng cần bố trí người thực hiện các nhiệm vụ kế toán quản trị chung như thu thập và phân tích thông tin để lập dự toán và hỗ trợ quyết định quản trị Ưu điểm của mô hình này là tính gọn nhẹ và dễ điều hành.

- Đòi hỏi trình độ quản lí, phân công công việc phù hợp năng lực trình độ các kế toán viên;

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán, yêu cầu trình độ chuyên môn cao đối với các kế toán viên là rất cần thiết Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị nên được xây dựng theo kiểu hỗn hợp, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao tính linh hoạt trong quản lý tài chính.

Mô hình kết hợp này tích hợp nội dung của hai mô hình tổ chức kế toán, trong đó một số bộ phận kế toán quản trị được tổ chức chung với kế toán tài chính, trong khi các bộ phận khác hoạt động độc lập Cụ thể, bộ phận kế toán quản trị chi phí được tổ chức riêng biệt với kế toán tài chính Mô hình này có thể là bước đệm cho các doanh nghiệp mong muốn thiết lập bộ phận kế toán quản trị độc lập, mặc dù trình độ quản lý và quy mô hiện tại chưa đủ để thực hiện điều này ngay lập tức.

2.2.2.2 Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung a Xây dựng định mức chi phí NVLTT Để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính được mức giá và định mức lượng của NVL Định mức lượng NVL cho một đơn vị SP = Lượng NVL cần thiết sản xuất 1 đơn vị SP + Mức hao hụt cho phép Định mức giá một đơn vị nguyên vật liệu bằng giá mua cộng với chi phí thu mua Định mức này do nhân viên kỹ thuật kết hợp với kế toán giá thành xác định Định mức chi phí nguyên vật liệu = Định mức lượng nguyên vật liệu x Định mức giá nguyên vật liệu

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) được xây dựng dựa trên dự toán sản xuất, nhằm xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức

BM: Chi phí nguyên vật liệu dự toán

Q: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

M: Định mức lượng nguyên vật liệu / Sản phẩm

Đơn giá nguyên vật liệu và định mức sử dụng được xác định dựa trên mối quan hệ đầu ra – đầu vào, thường do bộ phận thiết kế kỹ thuật thiết lập Đơn giá không chỉ bao gồm giá mua trên hóa đơn mà còn các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua Bộ phận mua hàng cần lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu chất lượng cao với giá hợp lý Các nhà quản lý cần đưa ra mức giá dự kiến dựa trên phân tích dữ liệu quá khứ và xu hướng biến động giá nguyên vật liệu mà doanh nghiệp sử dụng.

Cơ sở thực tiến

2.3.1 Kinh nghiệm kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới

2.3.1.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở Anh, Mỹ

Hệ thống kế toán của Anh và Mỹ đặc biệt chú trọng đến kế toán quản trị (KTQT), đặc biệt là kế toán quản trị chi phí Vào những năm cuối thập kỷ, KTQT chi phí của hai quốc gia này đã có những phát triển đáng kể, phản ánh sự thay đổi trong cách thức quản lý và kiểm soát chi phí.

Trong thế kỷ 20, kế toán chi phí truyền thống chủ yếu được áp dụng, nhưng ngày nay đã chuyển sang phương pháp chi phí theo hoạt động (ABC) Kế toán quản trị (KTQT) tại Anh và Mỹ tập trung vào việc lập định mức và dự toán chi phí, phân loại chi phí theo cách ứng xử, và sử dụng thông tin chi phí phù hợp để hỗ trợ ra quyết định Hệ thống KTQT ở hai quốc gia này được thiết lập nhằm cung cấp thông tin cho quản trị doanh nghiệp, với việc sử dụng nhiều mô hình và phương pháp định lượng KTQT được coi là trách nhiệm riêng của doanh nghiệp, do đó nhà nước không can thiệp sâu vào chuyên môn Nó được xem là một bộ phận chuyên môn trong hệ thống kế toán, nhấn mạnh vai trò quan trọng của KTQT trong các chức năng quản trị doanh nghiệp.

2.3.1.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Âu

Nước Pháp và Đức đại diện cho hai nền kinh tế quan trọng của Châu Âu, với hệ thống kinh tế quốc tế (KTQT) gắn liền với kinh tế tài chính (KTTC) KTQT ở hai nước này có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách kế toán chung và chịu sự điều chỉnh của pháp luật nhà nước, nhằm mục tiêu cung cấp thông tin hiệu quả cho việc kiểm soát nội bộ.

2.3.1.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Á

Kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị chi phí tại Nhật Bản cho thấy sự chú trọng vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chi phí Nhật Bản đã áp dụng các phương pháp như Just-in-Time và Kaizen để cải thiện hiệu quả hoạt động Hệ thống kế toán quản trị của họ không chỉ tập trung vào việc ghi nhận chi phí mà còn phân tích và dự báo chi phí để hỗ trợ ra quyết định chiến lược.

Quản trị chất lượng tại Nhật Bản được phát triển phù hợp với đặc thù riêng, tập trung vào phong cách quản lý nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát và kiểm soát định hướng trong nội bộ.

Kinh tế thị trường ở Nhật Bản đã xuất hiện từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ sau Chiến tranh Thế giới thứ II Từ những năm 1950 đến 1970, Chính phủ Nhật Bản đã khởi xướng việc áp dụng các mô hình kinh tế thị trường từ Âu-Mỹ cho doanh nghiệp, với trọng tâm là kiểm soát dự toán và hoạch định lợi nhuận nhằm tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh Đến cuối thế kỷ 20, nền kinh tế Nhật Bản đã ổn định và phát triển, bắt đầu mở rộng ra thị trường quốc tế và gia tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.

Với nguồn lực hạn hẹp, các doanh nghiệp Nhật Bản phải đối mặt với sự bất ổn và sức ép cạnh tranh từ các quốc gia khác, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa của mình Điều này dẫn đến sự phát triển của kinh tế quản trị kiểu Nhật, tập trung vào việc nâng cao chất lượng thông tin để giảm thiểu tổn thất trong quá trình sản xuất kinh doanh Kinh tế quản trị Nhật Bản nhấn mạnh việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế và áp dụng mô hình tổ chức linh hoạt, kết hợp tư duy giá trị với tư duy chuỗi giá trị Bên cạnh đó, Nhật Bản vẫn duy trì các phương pháp kỹ thuật định lượng thông tin, bao gồm xây dựng tiêu chuẩn chi phí, thu nhập và lợi nhuận, hệ thống dự toán ngân sách hàng năm, cũng như các phương pháp kế toán chi phí khác nhau Kinh tế quản trị tại Nhật Bản còn thể hiện tính an toàn, tính tập thể và kiểm soát định hướng hoạt động, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ với kế toán tài chính và hệ thống kế toán chung trong tổ chức.

Kế toán quản trị (KTQT) ở Trung Quốc vẫn còn non trẻ và chưa có khuynh hướng riêng, gắn liền với quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường Dấu hiệu của nền kinh tế thị trường chỉ mới xuất hiện vào cuối những năm 1980, từ đó KTQT bắt đầu hình thành và phát triển Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường và chính sách cải cách kế toán đã thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ trong hệ thống KTQT Kể từ năm 1980, KTQT đã xuất hiện với nội dung tương tự như ở Anh và Mỹ vào năm 1965, sau đó đã được cải tiến nhưng với mức độ không đồng đều, tập trung vào các chủ đề như xây dựng hệ thống dự toán ngân sách, phân tích chi phí sản xuất và quản lý, cũng như phân tích lợi nhuận và báo cáo tài chính Mặc dù mới thoát ra từ tư duy quản lý kinh tế tập trung, KTQT đã nhanh chóng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, được xem là một bộ phận chuyên môn với tổ chức thực hiện đa dạng, phản ánh đặc điểm chung của KTQT ở các nước mới phát triển tại Châu Á.

2.3.2 Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam

Doanh nghiệp Việt Nam quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, có thể áp dụng mô hình kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để tiết kiệm thời gian và chi phí thu thập thông tin Mô hình này phù hợp với nhu cầu chi phí hiện tại và năng lực của nhân viên kế toán, đồng thời hỗ trợ quản lý và kiểm soát của Nhà nước Đối với các tập đoàn lớn với hoạt động phức tạp, việc tổ chức kế toán quản trị độc lập sẽ giúp nâng cao khả năng cung cấp thông tin và giải quyết hiệu quả các vấn đề ngành Để kế toán quản trị chi phí hoạt động hiệu quả, cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin Mỗi phần hành kế toán cần phân công rõ ràng để nâng cao trách nhiệm và tránh chồng chéo trong công việc Cần chú trọng xây dựng hệ thống kinh tế-kỹ thuật và dự toán sản xuất một cách khoa học, phân tích mối quan hệ giữa kết quả và chi phí để kịp thời điều chỉnh Tất cả trung tâm chức năng đều phải có trách nhiệm quản lý chi phí, không chỉ riêng phòng kế toán Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản và báo cáo kế toán quản trị chi phí để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ quản trị.

2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí tại một số quốc gia trên thế giới đã giúp Việt Nam rút ra những bài học quý giá, từ đó áp dụng vào các doanh nghiệp trong nước Những kinh nghiệm này cung cấp những phương pháp hiệu quả để cải thiện quản lý chi phí và nâng cao hiệu suất hoạt động.

Chi phí cần được phân loại theo các tiêu thức khác nhau để phục vụ cho các mục đích sử dụng và hỗ trợ quyết định của nhà quản trị Đặc biệt, việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động là rất quan trọng, trong đó chi phí được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí, vì đây là nền tảng quan trọng để kiểm soát và đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.

Vào thứ ba, tùy thuộc vào điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất, các doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp phù hợp, bao gồm cả phương pháp truyền thống và hiện đại.

Doanh nghiệp chưa thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm và bộ phận, cũng như chưa phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.

Tổ chức KTQT chi phí có thể độc lập với KTTC hoặc là một bộ phận của KTTC.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

3.1.1.1 Các thông tin cơ bản về công ty

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

- Tên tiếng Anh: Thaibiphar Joint Stock Company

- Trụ sở chính: 64 đường Hai Bà Trưng, Tp Thái Bình

- Giấy phép kinh doanh: 1000286456 - ngày cấp: 24/04/2002

3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình, hay còn gọi là THAIBIPHAR, có nguồn gốc từ xí nghiệp liên hợp Dược Thái Bình, được thành lập vào năm 1983 từ sự hợp nhất của ba đơn vị: Xí nghiệp Dược phẩm, Quốc doanh Dược phẩm và Trạm Dược liệu.

Vào năm 2002, doanh nghiệp đã chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, với các chức năng chính bao gồm sản xuất thuốc AV2, phát triển dược liệu, cùng với hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc.

Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã phát triển các Trung tâm kinh doanh thuốc hiện đại tại Thái Bình và các huyện lân cận, cung ứng kịp thời thuốc điều trị cho các cơ sở khám chữa bệnh và bán lẻ phục vụ người dân Công ty cũng thiết lập văn phòng đại diện và các đầu mối bán buôn, chăm sóc khách hàng tại ba miền Bắc, Trung, Nam.

Công ty cung cấp cả sản phẩm Đông dược và Tân dược, với 56 mặt hàng thuốc và dược thực phẩm được Bộ Y tế cấp giấy phép lưu hành toàn quốc Tất cả sản phẩm của công ty đều trải qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt trước khi được đưa ra thị trường.

Công ty vừa khánh thành nhà máy sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP – WHO và kho sản xuất đạt tiêu chuẩn GSP – WHO, khẳng định cam kết chất lượng trong ngành dược phẩm.

3.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh chính

-Thua mua, gieo trồng, chế biến dược liệu

-Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư y tế

-Pha chế thuốc theo đơn

-Tư vấn sản xuất dược phẩm, thuốc đông y

-Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc

Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược phẩm, với số lượng sản phẩm tăng trưởng ổn định.

5 sản phẩm mới mỗi năm; được cấp phép lưu hành hàng trăm sản phẩm ở nhiều nhóm dược phẩm, cả đông y và tây y

- Sản xuất, mua bán thuốc phòng và chữa bệnh cho người

- Sản xuất, mua bán hoá chất, thiết bị, dụng cụ y tế

- Sản xuất, mua bán vắc xin, sinh phẩm, mỹ phẩm

- Sửa chữa lắp đặt chuyển giao công nghệ, thiết bị y tế

3.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty

Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, với Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu và chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động Giám đốc được hỗ trợ bởi các phó giám đốc, trong khi dưới sự quản lý của giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban chuyên môn và phân xưởng sản xuất Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện rõ mối quan hệ và chức năng của từng bộ phận.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Nguồn: Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

Chủ tịch HDQT kiêm tổng giám đốc

PhòngT ài chính kế toán

Phòng Nghiên cứu phát triển

Phòng Đảm bảo chất lượng

Phòng Kiểm tra chất lượng

Cơ điện xây dựng cơ bản

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban được thể hiện như sau:

- Chủ tịch hội đồng quản trị:

+ Quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của công ty

Người đại diện có quyền đại diện cho công ty trong việc giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty, đảm bảo tuân thủ pháp luật và điều lệ của công ty.

+ Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty

+ Bổ nhiệm, giám sát hoạt động và mức lương của giám đốc và phó giám đốc, trưởng phó phòng các bộ phận

+ Phải bồi thường vật chất về những thiệt hại do quyết định sai pháp luật, điều lệ công ty, nghị quyết hội đồng cổ đông

Giám đốc công ty được lựa chọn bởi Hội đồng quản trị (HĐQT) và là người đại diện hợp pháp cho công ty Vai trò của giám đốc bao gồm việc điều hành tất cả các hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty, cũng như các nghị quyết từ đại hội cổ đông và HĐQT.

Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chức năng và quyền hạn được giao, bao gồm việc ký kết các văn bản, hợp đồng kinh tế, chứng từ hợp pháp và điều lệ của công ty.

+ Lựa chọn, đề nghị HĐQT bầu, bãi nhiễm phó giám đốc, kế toán trưởng

+ Ra quyết định, bổ nhiệm, bãi nhiệm các trưởng phòng, trưởng các bộ phận theo quyết định của HĐQT

Ký kết thoả ước lao động và hợp đồng lao động là những bước quan trọng trong quy trình tuyển dụng lao động Việc xếp lương và nâng lương cần tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo kỷ luật lao động để duy trì môi trường làm việc hiệu quả Cuối cùng, việc chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

+ Chịu trách nhiệm trước HĐQT về những sai phạm gây tổn thất cho công ty

Phó giám đốc là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được ủy quyền Họ tiếp nhận mọi báo cáo từ các phòng ban và cùng giám đốc thảo luận về những quyết định quan trọng.

- Chức năng các phòng ban

Phòng Tổ chức Hành chính đảm nhận vai trò quan trọng trong lĩnh vực hành chính và tổ chức cán bộ, bao gồm việc quản lý và phát triển đội ngũ nhân viên, thực hiện các chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật Phòng cũng phụ trách tổ chức bộ máy các phòng ban trong công ty, theo dõi và đào tạo nhân viên, đồng thời quản lý văn thư với các cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp đối tác và các địa phương Ngoài ra, phòng còn đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh trong cơ quan và hướng dẫn, kiểm tra cơ chế làm việc của công ty.

Phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dựa trên hệ thống hoá đơn chứng từ từ các phòng liên quan Phòng này xây dựng quy chế tài chính và tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch tài chính và chiến lược kinh doanh Kế toán trưởng, người đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo và tổ chức công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty, đồng thời thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Kế toán trưởng được giám đốc công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật dựa trên sự phê duyệt của Tổng công ty.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin từ khách hàng và khai thác dữ liệu về thị trường tiêu thụ sản phẩm, cũng như nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Những thông tin này giúp ban giám đốc đưa ra quyết định chính xác và kịp thời trong quản lý kinh doanh.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp Để thu thập được thông tin tác giả sử dụng phương pháp quan sát xem xét, phỏng vấn đối với các cá nhân có liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất Ngoài ra còn có thể thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp như các websites

Nghiên cứu các văn bản quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành dành cho doanh nghiệp xây lắp, đồng thời tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này, là bước quan trọng để hiểu rõ hơn về chế độ kế toán áp dụng trong ngành Việc nắm vững các quy định này sẽ giúp doanh nghiệp xây lắp thực hiện kế toán một cách hiệu quả và tuân thủ đúng pháp luật.

Để nâng cao hiệu quả phân tích dữ liệu và áp dụng vào thực tiễn, Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình cần tìm hiểu thêm về các công ty có đặc điểm tương tự trong ngành sản xuất thuốc Việc này sẽ giúp tổng hợp thông tin quý giá và vận dụng các phương pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty.

3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Tác giả đã trực tiếp đến công ty để quan sát tình hình hoạt động, bao gồm môi trường làm việc và cách giải quyết các mối quan hệ nội bộ Qua đó, tác giả cũng xem xét quy trình làm việc của các kế toán nhằm hiểu rõ mô hình tổ chức kế toán tại công ty.

- Thu thập thông tin qua phỏng vấn (Phụ lục 01) từ bộ phận kế toán và các bộ phận khác của công ty

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phiếu thực tế ở tại công ty, tổng số phiếu điều tra là 50 phiếu trong đó:

- Kế toán tại xưởng sản xuất và công ty: 8 phiếu

- Phòng kế hoạch công ty: 5 phiếu

- Phòng kỹ thuật công ty : 5 phiếu

- Các quản đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, trưởng ca và các nhân viên kinh doanh, phòng công nghệ, phòng hành chính cá nhân liên quan:

Dựa trên phỏng vấn và mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị, các tài liệu thu thập sẽ được phân tích để đánh giá quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về quản trị chi phí tại công ty Qua đó, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại đơn vị.

3.2.1.3 Phương pháp xử lý thông tin

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành sắp xếp và tổng hợp kết quả khảo sát Việc phân tích và xử lý dữ liệu giúp lựa chọn thông tin phù hợp cho nghiên cứu Từ đó, tác giả đánh giá vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn của công ty.

Sau khi thu thập thông tin qua phỏng vấn, khảo sát và tài liệu, các dữ liệu này sẽ được phân loại và xử lý bằng phương pháp phân tổ thống kê để đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm làm rõ các nguyên tắc và mối quan hệ trong kế toán quản trị chi phí sản xuất của tổ chức Qua đó, có thể đánh giá sự tồn tại và hiệu quả của công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất, xác định những điểm yếu cũng như khả năng xảy ra rủi ro kiểm soát trong quá trình này.

Để cải thiện quản trị chi phí tại Công ty, cần thực hiện việc đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế hiện tại Phương pháp so sánh sẽ được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu qua các thời kỳ, đánh giá sự tăng giảm của chúng cả về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ phần trăm, cơ cấu) Qua việc so sánh giữa lý luận về chi phí sản xuất và thực trạng quản trị chi phí, chúng ta có thể đưa ra các đề xuất và giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị chi phí tại Công ty.

3.2.2.3 Phương pháp kế toán và kế toán quản trị Được sử dụng để lập và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của Nhà máy để có những nhận xét đánh giá về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và kết quả cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Phạm Quang Mẫn (2006). “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi”. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Tác giả: Phạm Quang Mẫn
Năm: 2006
1. Bộ Tài chính (2006 a ). Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
2. Bộ Tài chính (2006 b ). Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Khác
3. Bùi Bằng Đoàn (chủ biên). Trần Quang Trung, Đỗ Quang Giám (2010). Giáo trình Kế toán chi phí. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
4. Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình (2016-2018). Báo cáo quản trị của Tổng công ty năm 2016,2017,2018 Khác
5. Đỗ Quang Giám (chủ biên). Trần Quang Trung (2016). Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đỗ Quang Giám, Ngô Thị Thu Hằng và Ngô Quang Hưng (2012). Vận dụng phương pháp tiếp cận ABM vào quản trị chi phí, hạ giá thành sản phẩm tại Tổng công ty giấy Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán (11). tr.17 Khác
7. Meiklejohn Paul (2012). Phân bổ chi phí theo hoạt động để nâng cao hiệu quả quản lý Khác
8. Nguyễn Quang Hưng (2010). Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Kế toán. Đại học Nông nghiệp Khác
10. Nguyễn Thị Thanh Vân (2014). Vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty công nghiệp nhựa CHINHUEI trong điều kiện áp dụng mô hình Capacity của CAM-I. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Khác
12. Phạm Thị Thủy (2007). Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế quốc dân Khác
13. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003). Luật kế toán số 03/2003/QH11, ban hành ngày 17/6/2003.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
14. Crosson, Susan V. and Needles Belverd E. (2011). Management Accounting, 9 th edition. South Western © Cengage Learning Khác
15. Hilton R.H. (2011). Managerial Accounting, 9 th Ed. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA Khác
16. IMA (1982). Definition of Management Accounting. Institute of Management Accountants. Website: www.imanet.org Khác
17. Judith J. baker (2000). Activity-based Costing and Activity-based Management for Health Care. Pp. 18-25 Khác
18. Ray Garrison, Eric Noreen and Peter Brewer (2012). Managerial Accounting, 14 th edition. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA Khác
19. Wild John, Ken W. Shaw and Barbara Chiappetta (2010). Financial and Managerial Accounting: Tools for decision, 5rd Edition. McGraw-Hill/Irwin Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Các chức năng cơ bản của quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Hình 2.1. Các chức năng cơ bản của quản lý (Trang 20)
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trang 48)
Hiện nay công ty áp dụng bộ máy kế tốn theo mơ hình kế toán tập trung, tổ  chức  hạch  toán  độc  lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
i ện nay công ty áp dụng bộ máy kế tốn theo mơ hình kế toán tập trung, tổ chức hạch toán độc lập (Trang 50)
Bảng 4.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm tại chuyền 1 - Sản phẩm: Levomepromazin 25 mg - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 1 đơn vị sản phẩm tại chuyền 1 - Sản phẩm: Levomepromazin 25 mg (Trang 52)
Bảng 4.3. Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.3. Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trang 53)
Bảng 4.4. Kế hoạch doanh thu tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.4. Kế hoạch doanh thu tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trang 54)
Bảng 4.5. Kế hoạch sản xuất tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.5. Kế hoạch sản xuất tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trang 55)
Bảng 4.6. Kế hoạch nguyên vật liệu trực tiếp tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trích) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.6. Kế hoạch nguyên vật liệu trực tiếp tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trích) (Trang 56)
Bảng 4.7. Kế hoạch chi phí nhân cơng trực tiếp tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trích) - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.7. Kế hoạch chi phí nhân cơng trực tiếp tại chuyền 1 Quý III - Năm 2018 (Trích) (Trang 57)
Bảng 4.10. Kế hoạch chi phí nhân viên bán hàng năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.10. Kế hoạch chi phí nhân viên bán hàng năm 2018 (Trang 59)
Bảng 4.13. Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.13. Kế hoạch chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2018 (Trang 61)
Bảng 4.14. Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.14. Bảng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Trang 64)
Bảng 4.15. Báo cáo chi phí nhân cơng trực tiếp tại chuyền 1 Tháng 09 - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.15. Báo cáo chi phí nhân cơng trực tiếp tại chuyền 1 Tháng 09 - Năm 2018 (Trang 66)
Bảng 4.17. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại chuyền 1 Tháng 09 – Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.17. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung tại chuyền 1 Tháng 09 – Năm 2018 (Trang 68)
Bảng 4.18. Bảng tính giá trị sản phẩm dở dang tại chuyền 1 Tháng 09 - Năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình
Bảng 4.18. Bảng tính giá trị sản phẩm dở dang tại chuyền 1 Tháng 09 - Năm 2018 (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w