1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thái bình

120 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Quản Trị Chi Phí Tại Công Ty Cổ Phần Dược Vật Tư Y Tế Thái Bình
Tác giả Trần Hồng Giang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh, Phó Trưởng Khoa Kế Toán và Quản Trị Kinh Doanh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 211,01 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.3. Thời gian (17)
  • Phần 2. Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất (18)
    • 2.1. Các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí (18)
      • 2.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí (18)
      • 2.1.2. Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý (20)
      • 2.1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung cơ bản của kế toán quản trị (21)
      • 2.1.4. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp (23)
    • 2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất (24)
      • 2.2.1. Khái niệm về chi phí sản xuất (24)
      • 2.2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp (26)
      • 2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất (31)
    • 2.3. Cơ sở thực tiến (32)
      • 2.3.2. Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam (35)
      • 2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho Công ty Cổ phần Dược vật tư (35)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (37)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (37)
      • 3.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty (38)
      • 3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu (42)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích (43)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (44)
    • 4.1. Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thái Bình (44)
      • 4.1.1. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty (44)
      • 4.1.2. Thực trạng chi phí phát sinh tại Công ty (45)
      • 4.1.3. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí tại Công ty (50)
      • 4.1.4. Thực trạng công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty (52)
      • 4.1.5. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản xuất sản phẩm (62)
      • 4.1.6. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình (64)
      • 4.1.7. Đánh giá sản phẩm dở dang (71)
      • 4.1.8. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình (72)
      • 4.1.9. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (75)
      • 4.1.10. Kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty (76)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần dược vật tư y tế Thái Bình (77)
      • 4.2.1. Ưu điểm (77)
      • 4.2.2. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí tại Công ty (79)
      • 4.3.1. Cơ sở khoa học (83)
      • 4.3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị tại Công ty (87)
      • 4.3.3. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán quản trị trong công ty (88)
      • 4.3.4. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty (96)
      • 4.3.5. Hoàn thiện kế toán phân bổ công cụ, dụng cụ có giá trị lớn được sử dụng tại phân xưởng sản xuất vào chi phí sản xuất chung (98)
      • 4.3.6. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin tương lai về chi phí sản xuất (98)
      • 4.3.7. Hoàn thiện việc sử dụng các thông tin về chi phí sản xuất phục vụ cho công tác quản trị tại công ty (103)
      • 4.3.8. Hoàn thiện bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện kế toán quản trị (104)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (105)
    • 5.1. Kết luận (105)
    • 5.2. Kiến nghị (106)
      • 5.2.1. Bộ Tài chính (106)
      • 5.2.2. Các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán (106)
      • 5.2.3. Đối với công ty (106)
  • Tài liệu tham khảo (108)
  • Phụ lục (110)

Nội dung

Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

Các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí

Kế toán quản trị (KTQT) là quá trình quan trọng trong doanh nghiệp, bao gồm định dạng, đo lường và phân tích các số liệu tài chính và phi tài chính Mục tiêu của KTQT là cung cấp thông tin cho ban quản trị nhằm lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch nội bộ, từ đó đảm bảo sử dụng hiệu quả tài sản và quản lý chặt chẽ các nguồn lực.

Theo Luật Kế toán Việt Nam năm 2003 và Thông tư 53/2006/TT-BTC, kế toán quản trị (KTQT) là quá trình thu thập, xử lý và phân tích thông tin kinh tế, tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và hỗ trợ quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

KTQT chi phí là thành phần quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị, cung cấp thông tin chi phí cần thiết cho các tổ chức Thông tin này hỗ trợ quản lý nguồn lực tiêu dùng trong các hoạt động, từ đó giúp xây dựng kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động, cũng như đưa ra các quyết định hợp lý.

Thông tin kế toán quản trị chi phí có tính linh hoạt và hữu ích, không bị ràng buộc bởi các chuẩn mực kế toán hiện hành Nó bao gồm thông tin quá khứ và dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán chi phí dựa trên định mức chi phí, giúp kiểm soát chi phí thực tế Đồng thời, thông tin này cũng là cơ sở cho các quyết định về giá bán sản phẩm, ký kết hợp đồng, và lựa chọn giữa sản xuất nội bộ hay thuê ngoài gia công.

KTQT chi phí tập trung vào việc dự báo thông tin và xác định trách nhiệm cho các nhà quản lý ở mọi cấp độ Điều này cho thấy bản chất quan trọng của KTQT chi phí trong việc hỗ trợ quyết định quản lý hiệu quả.

KTQT chi phí không chỉ thu thập và cung cấp thông tin quá khứ mà còn xử lý thông tin hiện tại và dự đoán tương lai Điều này hỗ trợ trong việc lập dự toán và làm cơ sở cho các quyết định kinh doanh, như lựa chọn giữa việc bán sản phẩm tại điểm phân chia hay tiếp tục chế biến thành phẩm, cũng như quyết định sản xuất hay mua ngoài.

KTQT cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động kinh tế trong và ngoài doanh nghiệp, giúp các bộ phận điều hành và quản lý nắm bắt được các dữ liệu cần thiết để đưa ra quyết định chính xác Những thông tin này có ý nghĩa sâu sắc đối với sự phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

- KTQT chi phí quan tâm đến các chi phí thực tế phát sinh theo loại chi phí, tổng mức chi phí và chi tiết theo từng mặt hàng.

Khi chi phí biến động, bộ phận KTQT chi phí cần theo dõi và báo cáo rõ ràng về những thay đổi bất lợi Điều này giúp nhà quản lý có thông tin cần thiết để kiểm soát và điều chỉnh kịp thời.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ hao phí về lao động và các chi phí cần thiết khác, được tính bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định Đối với nhà quản lý, chi phí là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Việc kiểm soát chi phí thông qua nhận diện và phân tích các hoạt động phát sinh chi phí là cần thiết để đưa ra quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin quá khứ và dự báo, giúp lập kế hoạch và dự toán chi phí, từ đó kiểm soát chi phí thực tế và hỗ trợ trong việc quyết định giá bán, ký kết hợp đồng và lựa chọn hình thức sản xuất.

Kế toán quản trị chi phí tập trung vào việc dự báo thông tin và xác định trách nhiệm của các nhà quản trị ở mọi cấp độ, nhằm liên kết trách nhiệm của họ với các chi phí phát sinh qua hệ thống trung tâm chi phí trong doanh nghiệp Kế toán quản trị chi phí sẽ xác định mức chi phí, phân tích sự biến động của chi phí khi có sự thay đổi của các yếu tố khác nhau, đồng thời chỉ ra ai là người chịu trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí và đề xuất các giải pháp kịp thời để điều chỉnh sự thay đổi đó.

Kế toán quản trị chi phí không chỉ đơn thuần là ghi nhận chi phí theo quan điểm kế toán tài chính, mà còn phản ánh bản chất sâu sắc của kế toán quản trị Nó được nhận diện từ nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định hiệu quả.

2.1.2 Kế toán quản trị chi phí với chức năng quản lý

Tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều được điều hành và quản lý bởi các nhà quản trị, trong khi Kế toán Quản trị (KTQT) cung cấp thông tin chi phí hỗ trợ cho các chức năng quản lý Các chức năng cơ bản của quản lý được thể hiện qua một sơ đồ minh họa.

Hình 2.1 Các chức năng cơ bản của quản lý

(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Đại học Nông nghiệp)

Hoạt động quản lý của doanh nghiệp diễn ra liên tục, bao gồm các giai đoạn từ hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá đến ra quyết định, sau đó quay trở lại khâu lập kế hoạch cho chu kỳ tiếp theo.

Để thực hiện hiệu quả các chức năng quản lý, nhà quản trị cần có thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chính xác Kế toán quản trị (KTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế, tổng hợp, phân tích và truyền đạt thông tin, đồng thời đặt chúng vào bối cảnh đã được hoạch định, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các chức năng quản trị.

Lập kế hoạch và dự toán là quá trình xác định mục tiêu và các bước thực hiện để đạt được chúng, bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn Để đảm bảo tính khả thi, kế hoạch cần dựa trên thông tin chính xác từ bộ phận kế toán quản trị Một kế hoạch hiệu quả sẽ phản ánh quyết định rõ ràng về cách thức đạt được mục tiêu cụ thể.

Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

2.2.1 Khái niệm về chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự phân bổ và tiêu dùng các nguồn lực từ xã hội, kết hợp ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Qua đó, doanh nghiệp tạo ra nguồn lực mới dưới dạng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Khi tham gia vào quá trình này, các yếu tố trên phát sinh hao phí tương ứng, bao gồm hao phí lao động sống và lao động vật hóa, được biểu hiện bằng tiền và gọi là chi phí.

Chi phí có thể được phân tích và đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó chi phí từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị thể hiện những sự khác biệt cơ bản.

Trong kế toán tài chính, chi phí được coi là các khoản phí tổn phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Các khoản chi phí chỉ được ghi nhận khi có chứng từ hợp lệ chứng minh sự phát sinh của chúng Hơn nữa, chi phí trong kế toán tài chính được định lượng và thể hiện bằng tiền chi ra, sự giảm lượng hàng tồn kho cho tiêu dùng hoặc khấu hao tài sản cố định.

Trong kế toán quản trị, chi phí được hiểu không chỉ theo cách thức ghi nhận của kế toán tài chính mà còn nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của nhà quản trị Điều này có nghĩa là kế toán quản trị không chỉ ghi nhận các khoản chi phí thực tế mà còn xem xét các chi phí ước tính và chi phí cơ hội, tức là giá trị mất đi khi chọn lựa một phương án thay vì một cơ hội kinh doanh khác Do đó, việc nhận thức chi phí trong kế toán quản trị tập trung vào sự lựa chọn và so sánh để phục vụ mục đích quyết định, thay vì chỉ chứng minh tính pháp lý như trong kế toán tài chính.

Chi phí luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh và được tài trợ từ vốn kinh doanh Điều này khác với chi tiêu trong doanh nghiệp, vì chi tiêu chỉ đơn thuần là sự giảm đi của tiền vốn hoặc tài sản mà không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường gặp nhiều loại chi phí khác nhau, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế Tuy nhiên, không phải tất cả chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất hàng hóa Chỉ những chi phí liên quan đến tài sản và lao động phục vụ cho việc chế tạo hoặc sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong một kỳ nhất định mới được phân loại là chi phí sản xuất trong kỳ hạch toán.

Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ.

2.2.2 Nội dung kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp

2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí a Mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị độc lập với kế toán tài chính

Theo mô hình này, bộ phận kế toán quản trị hoạt động độc lập với bộ phận kế toán tài chính, với hệ thống tài khoản và sổ kế toán riêng biệt cho từng loại hình Nhân sự và quy định hoạt động cũng được tách biệt, tạo nên hai hệ thống thông tin kế toán độc lập Mô hình này phù hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn như tập đoàn kinh tế và tổng công ty, mang lại ưu điểm nổi bật là tính chuyên môn hóa cao trong công tác kế toán.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán kết hợp giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhược điểm là khối lượng công việc lớn, dẫn đến một số nội dung bị trùng lặp giữa hai loại hình kế toán Bên cạnh đó, việc này cũng gây ra chi phí phát sinh nhiều hơn cho doanh nghiệp.

Mô hình kế toán doanh nghiệp kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị theo từng phần hành, trong đó nhân viên kế toán thực hiện cả hai nội dung cho phần hành mình phụ trách Doanh nghiệp cũng cần bố trí nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ kế toán quản trị chung, như thu thập và phân tích thông tin phục vụ lập dự toán và quyết định quản trị Ưu điểm của mô hình này là gọn nhẹ và dễ điều hành.

- Đòi hỏi trình độ quản lí, phân công công việc phù hợp năng lực trình độ các kế toán viên;

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kế toán, yêu cầu trình độ chuyên môn cao đối với các kế toán viên là điều thiết yếu Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị cần được xây dựng theo kiểu hỗn hợp, nhằm tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao khả năng quản lý tài chính.

Mô hình này kết hợp nội dung của hai mô hình tổ chức kế toán, trong đó một số bộ phận kế toán quản trị được tích hợp với kế toán tài chính, trong khi một số bộ phận khác hoạt động độc lập Cụ thể, bộ phận kế toán quản trị chi phí được tổ chức tách biệt với kế toán tài chính Mô hình này có thể là bước đệm cho các doanh nghiệp hướng tới việc tổ chức bộ phận kế toán quản trị độc lập, mặc dù trình độ quản lý và quy mô hiện tại chưa đủ để thực hiện điều này ngay lập tức.

2.2.2.2 Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung a Xây dựng định mức chi phí NVLTT Để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính được mức giá và định mức lượng của NVL. Định mức lượng NVL cho một đơn vị SP Định mức giá một đơn vị nguyên vật liệu bằng giá mua cộng với chi phí thu mua Định mức này do nhân viên kỹ thuật kết hợp với kế toán giá thành xác định. Định mức chi phí nguyên vật liệu

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) được xây dựng dựa trên dự toán sản xuất và định mức chi phí, nhằm xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất.

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức

BM: Chi phí nguyên vật liệu dự toán

Q: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

M: Định mức lượng nguyên vật liệu / Sản phẩm PM: Đơn giá nguyên vật liệu Định mức lượng nguyên vật liệu cần sử dụng được xác định trên cơ sở mối quan hệ đầu ra – đầu vào Mối quan hệ này thường do bộ phận thiết kế kỹ thuật xác định, hoặc căn cứ vào mức hao phí nguyên vật liệu trực tiếp tính đến trung bình cho một đơn bị sản phẩm của những kỳ trước mà quá trình sản xuất đạt mức hiệu năng bình thường. Đơn giá nguyên vật liệu không chỉ là giá mua trên hóa đơn mà còn bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua Mức giá nguyên vật liệu do bộ phận mua hàng xác định Bộ phận mua hàng cần lựa chọn những nhà cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng cao với mức giá hợp lý nhất Các nhà quản lý cần đưa ra mức giá dự kiến hợp lý trên cơ cở phân tích quá khứ cũng như xem xét xu hướng biến động giá đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng.

Cơ sở thực tiến

2.3.1 Kinh nghiệm kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới

2.3.1.1 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở Anh, Mỹ

Hệ thống kế toán của Anh và Mỹ chú trọng đến kế toán quản trị (KTQT), đặc biệt là KTQT chi phí Vào cuối thập kỷ 80, hai nước này chủ yếu áp dụng mô hình kế toán chi phí truyền thống, nhưng hiện nay đã chuyển sang phương pháp chi phí theo hoạt động (ABC) KTQT tại Anh và Mỹ tập trung vào việc lập định mức và dự toán chi phí, phân loại chi phí theo cách ứng xử, và cung cấp thông tin chi phí cho quyết định quản trị Hệ thống KTQT được thiết lập nhằm hỗ trợ ra quyết định quản trị doanh nghiệp, sử dụng nhiều mô hình và phương pháp định lượng Ở Anh và Mỹ, KTQT được xem là công việc riêng của doanh nghiệp, không bị can thiệp sâu bởi nhà nước, và được coi là một bộ phận chuyên môn quan trọng trong tổ chức kế toán, gắn liền với các chức năng quản trị doanh nghiệp.

2.3.1.2 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Âu

Nước Pháp và Đức đại diện cho hai nền kinh tế đặc trưng của Châu Âu, với hệ thống kinh tế quốc tế (KTQT) được xây dựng gắn liền với kinh tế tài chính (KTTC) Hệ thống này có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách kế toán chung và chịu sự quản lý của pháp luật nhà nước, nhằm mục tiêu cung cấp thông tin hiệu quả cho việc kiểm soát nội bộ.

2.3.1.3 Kinh nghiệm của các doanh nghiệp ở châu Á

Kinh nghiệm vận dụng kế toán quản trị chi phí ở Nhật Bản cho thấy sự chú trọng vào việc tối ưu hóa quy trình sản xuất và quản lý chi phí Các doanh nghiệp Nhật Bản thường áp dụng các phương pháp như Kaizen và Lean Manufacturing để nâng cao hiệu quả và giảm lãng phí Họ cũng sử dụng hệ thống thông tin quản lý tiên tiến để theo dõi chi phí theo thời gian thực, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm cải thiện lợi nhuận Việc đào tạo nhân viên về ý thức quản lý chi phí cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

KTQT tại Nhật Bản phát triển theo cách riêng, chú trọng vào phong cách quản lý nhằm nâng cao chất lượng kiểm soát và kiểm soát định hướng trong nội bộ.

Kinh tế thị trường tại Nhật Bản đã xuất hiện từ lâu, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ sau Thế chiến II, khi Kinh tế quốc tế (KTQT) bắt đầu hình thành và phát triển nhanh chóng Từ những năm 1950 đến 1970, KTQT được khởi xướng bởi Chính phủ Nhật thông qua việc áp dụng các mô hình KTQT từ Âu, Mỹ cho các doanh nghiệp Trong giai đoạn này, KTQT trong các doanh nghiệp sản xuất Nhật Bản chịu ảnh hưởng từ các đặc điểm của KTQT Âu-Mỹ, tập trung vào kiểm soát ngân sách và hoạch định lợi nhuận nhằm tái thiết nền kinh tế sau chiến tranh Đến những năm 1980 và cuối thế kỷ 20, nền kinh tế Nhật Bản đã phục hồi và ổn định, bắt đầu hướng ra thị trường quốc tế và phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường và cạnh tranh.

Với nguồn lực hạn chế, các doanh nghiệp Nhật Bản phải đối mặt với sự bất ổn và áp lực cạnh tranh từ các quốc gia khác, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa độc đáo Điều này đã dẫn đến sự phát triển của kinh tế quản trị (KTQT) kiểu Nhật, ảnh hưởng sâu rộng đến nội dung KTQT toàn cầu KTQT Nhật Bản tập trung vào việc nâng cao chất lượng thông tin nhằm giảm thiểu tổn thất nguồn lực trong quy trình sản xuất kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực kinh tế để tạo ra giá trị Hệ thống quản lý của họ sử dụng mô hình tổ chức linh hoạt và phương thức quản lý kết hợp giữa tư duy giá trị và chuỗi giá trị Mặc dù vậy, KTQT ở Nhật vẫn duy trì các tiến bộ trong phương pháp kỹ thuật định lượng thông tin, với các nội dung chủ yếu như xây dựng tiêu chuẩn và phân loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận, cùng với các hệ thống dự toán ngân sách hàng năm và kế toán chi phí theo nhiều phương pháp khác nhau KTQT Nhật Bản còn nhấn mạnh tính an toàn, tập thể và kiểm soát, gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính và hệ thống kế toán chung trong tổ chức.

KTQT tại Trung Quốc hiện vẫn đang trong giai đoạn phát triển và chưa hình thành được những xu hướng riêng biệt, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường.

Kinh tế thị trường ở Trung Quốc chỉ mới bắt đầu hình thành vào cuối những năm 1980, từ đó, kế toán quản trị (KTQT) cũng phát triển nhanh chóng KTQT xuất hiện với nội dung tương tự như ở Anh và Mỹ vào năm 1965, sau đó được cải tiến nhưng không đồng đều, tập trung vào các lĩnh vực như xây dựng hệ thống dự toán ngân sách, phân tích chi phí sản xuất và quản lý, cũng như phân tích lợi nhuận và báo cáo tài chính Mặc dù mới thoát khỏi tư duy quản lý kinh tế tập trung, KTQT đã nhanh chóng trở thành một phần quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, với tổ chức thực hiện đa dạng, phản ánh đặc điểm chung của KTQT tại các nước đang phát triển ở Châu Á.

2.3.2 Công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam

Các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, nên tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị để tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc thu thập thông tin chi phí Mô hình này phù hợp với nhu cầu hiện tại và trình độ của cán bộ kế toán, đồng thời thuận lợi cho quản lý và kiểm soát của Nhà nước Đối với các đơn vị lớn và phức tạp như tập đoàn hay tổng công ty, việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán quản trị độc lập sẽ giúp cải thiện khả năng cung cấp thông tin và giải quyết các vấn đề của toàn ngành Để kế toán quản trị chi phí phát huy hiệu quả, cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin và giải pháp quản lý doanh nghiệp toàn diện.

Trong quá trình tổ chức kế toán, việc phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng nhân viên là rất quan trọng để nâng cao trách nhiệm và tránh chồng chéo trong thu thập, xử lý thông tin Doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng hệ thống kinh tế - kỹ thuật và dự toán sản xuất một cách khoa học, đồng thời phân tích kết quả kinh doanh liên quan đến chi phí Mọi sai lệch cần được tìm hiểu nguyên nhân và xác định bộ phận chịu trách nhiệm để có giải pháp điều chỉnh kịp thời Tất cả các trung tâm chức năng đều phải có trách nhiệm quản lý và kiểm soát chi phí, không chỉ riêng phòng kế toán Để đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ quản trị, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán quản trị chi phí phù hợp với thực tế.

2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

Nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị chi phí tại một số quốc gia trên thế giới cung cấp cho Việt Nam những bài học quý giá để áp dụng vào các doanh nghiệp trong nước Những kinh nghiệm này giúp cải thiện hiệu quả quản lý chi phí và tối ưu hóa quy trình kế toán tại Việt Nam.

Chi phí cần được phân loại theo các tiêu chí khác nhau để phục vụ cho các mục đích sử dụng và hỗ trợ quản trị ra quyết định Đặc biệt, việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động là rất quan trọng, trong đó chi phí được chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.

Doanh nghiệp cần chú trọng vào việc xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí, vì đây là nền tảng quan trọng cho việc thực hiện và kiểm soát chi phí, cũng như đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí.

Tùy thuộc vào điều kiện tổ chức sản xuất và quản lý, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phù hợp cho hoạt động kinh doanh, có thể là phương pháp truyền thống hoặc hiện đại.

Doanh nghiệp chưa thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm và bộ phận, cũng như chưa phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.

Tổ chức KTQT chi phí có thể độc lập với KTTC hoặc là một bộ phận củaKTTC.

PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

3.1.1.1 Các thông tin cơ bản về công ty

- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

- Tên tiếng Anh: Thaibiphar Joint Stock Company

- Trụ sở chính: 64 đường Hai Bà Trưng, Tp Thái Bình

- Giấy phép kinh doanh: 1000286456 - ngày cấp: 24/04/2002

3.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình, hay còn gọi là THAIBIPHAR, được thành lập từ năm 1983, với tiền thân là xí nghiệp liên hợp Dược Thái Bình, được hình thành từ sự kết hợp của ba đơn vị: Xí nghiệp Dược phẩm, Quốc doanh Dược phẩm và trạm Dược liệu.

Năm 2002, doanh nghiệp đã chuyển đổi từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, với các chức năng chính bao gồm sản xuất thuốc AV2, phát triển dược liệu, cũng như kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc.

Sau hơn 20 năm phát triển, Công ty đã thiết lập các Trung tâm kinh doanh thuốc hiện đại tại Thái Bình và các huyện lân cận, cung cấp thuốc điều trị đầy đủ và kịp thời cho các cơ sở y tế và bán lẻ Ngoài ra, Công ty còn duy trì văn phòng đại diện và hệ thống chăm sóc khách hàng tại ba miền Bắc, Trung, Nam.

Công ty chuyên sản xuất cả sản phẩm Đông dược và Tân dược, với 56 mặt hàng thuốc và dược thực phẩm được Bộ Y tế cấp phép lưu hành toàn quốc Tất cả sản phẩm của công ty đều trải qua quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt trước khi được đưa ra thị trường.

Công ty đã hoàn thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất thuốc viên đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP – WHO, cùng với kho sản xuất đạt tiêu chuẩn GSP – WHO.

3.1.1.3 Lĩnh vực kinh doanh chính

- Thua mua, gieo trồng, chế biến dược liệu

- Sản xuất kinh doanh dược phẩm, hóa chất và vật tư y tế

- Pha chế thuốc theo đơn

- Tư vấn sản xuất dược phẩm, thuốc đông y

- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu làm thuốc, các sản phẩm thuốc

Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình đang ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược phẩm, với số lượng sản phẩm tăng trưởng ở mức khá.

5 sản phẩm mới mỗi năm; được cấp phép lưu hành hàng trăm sản phẩm ở nhiều nhóm dược phẩm, cả đông y và tây y.

- Sản xuất, mua bán thuốc phòng và chữa bệnh cho người.

- Sản xuất, mua bán hoá chất, thiết bị, dụng cụ y tế.

- Sản xuất, mua bán vắc xin, sinh phẩm, mỹ phẩm.

- Sửa chữa lắp đặt chuyển giao công nghệ, thiết bị y tế.

3.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty

Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, với Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động Giám đốc được hỗ trợ bởi các phó giám đốc, trong khi dưới sự lãnh đạo của họ là các phòng ban chuyên môn và phân xưởng sản xuất Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện rõ cấu trúc này.

Chủ tịch HDQT kiêm tổng giám đốc

Phòng Tổ chức hành chính

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Nguồn: Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình

Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban được thể hiện như sau:

- Chủ tịch hội đồng quản trị:

+ Quyết định chiến lược phát triển, phương án đầu tư của công ty.

Công ty có quyền đại diện để xử lý tất cả các vấn đề liên quan đến lợi ích hợp pháp của mình, tuân thủ quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

+ Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.

+ Bổ nhiệm, giám sát hoạt động và mức lương của giám đốc và phó giám đốc, trưởng phó phòng các bộ phận.

+ Phải bồi thường vật chất về những thiệt hại do quyết định sai pháp luật, điều lệ công ty, nghị quyết hội đồng cổ đông.

Giám đốc công ty, do Hội đồng quản trị (HĐQT) lựa chọn, là người đại diện pháp lý cho công ty Vai trò của giám đốc bao gồm điều hành tất cả các hoạt động của công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ công ty và nghị quyết của đại hội cổ đông.

Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chức năng và quyền hạn được giao, đồng thời ký kết các văn bản, hợp đồng kinh tế, chứng từ hợp pháp và điều lệ công ty.

+ Lựa chọn, đề nghị HĐQT bầu, bãi nhiễm phó giám đốc, kế toán trưởng.

+ Ra quyết định, bổ nhiệm, bãi nhiệm các trưởng phòng, trưởng các bộ phận theo quyết định của HĐQT

Ký kết thoả ước lao động và hợp đồng lao động là bước quan trọng trong quy trình tuyển dụng lao động Việc xếp lương và nâng lương cần tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo kỷ luật lao động trong tổ chức Cuối cùng, chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

+ Chịu trách nhiệm trước HĐQT về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.

Phó giám đốc là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc trong việc điều hành và quản lý công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được ủy quyền Vị trí này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nhận báo cáo từ các phòng ban và thảo luận cùng giám đốc về những quyết định quan trọng cho sự phát triển của công ty.

- Chức năng các phòng ban

Phòng Tổ chức Hành chính đảm nhiệm chức năng quản lý hành chính và tổ chức cán bộ trong công ty Phòng này phụ trách tổ chức bộ máy, theo dõi và đào tạo đội ngũ nhân viên, thực hiện các chính sách như đề bạt, nâng lương, khen thưởng và kỷ luật Ngoài ra, phòng còn quản lý văn thư, tiếp nhận và luân chuyển thông tin với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp đối tác và các địa phương Đặc biệt, phòng cũng tổ chức bảo vệ cơ quan, duy trì an ninh trật tự, vệ sinh và hướng dẫn kiểm tra cơ chế làm việc của công ty.

Phòng kế toán tài chính có trách nhiệm hạch toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên hệ thống hóa đơn chứng từ từ các phòng liên quan Phòng này xây dựng quy chế tài chính và tư vấn cho ban giám đốc về kế hoạch tài chính cũng như chiến lược kinh doanh Kế toán trưởng, người đứng đầu phòng kế toán, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán và thống kê, đồng thời có quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật Kế toán trưởng được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật bởi giám đốc công ty dựa trên sự phê duyệt của Tổng công ty.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận thông tin từ khách hàng và khai thác dữ liệu về thị trường tiêu thụ sản phẩm Họ nghiên cứu nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, nhằm cung cấp cho ban giám đốc những thông tin chính xác và kịp thời, hỗ trợ cho các quyết định quản lý kinh doanh hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

3.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp Để thu thập được thông tin tác giả sử dụng phương pháp quan sát xem xét, phỏng vấn đối với các cá nhân có liên quan đến công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất Ngoài ra còn có thể thu thập thông tin từ nguồn dữ liệu bên ngoài doanh nghiệp như các websites

Nghiên cứu các văn bản quy định và chuẩn mực kế toán hiện hành cho doanh nghiệp xây lắp là rất quan trọng Điều này bao gồm việc tham khảo các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong ngành xây dựng.

Để nâng cao hiệu quả phân tích dữ liệu, Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình cần tìm hiểu thêm về các công ty có đặc điểm tương đồng trong ngành sản xuất thuốc Việc tổng hợp và áp dụng thông tin này vào điều kiện thực tế sẽ giúp công ty cải thiện quy trình sản xuất và phát triển bền vững.

3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Tác giả đã trực tiếp đến công ty để quan sát tình hình hoạt động, từ môi trường làm việc đến cách giải quyết các mối quan hệ nội bộ Qua việc xem xét cách thức thao tác của các kế toán, tác giả nắm bắt được mô hình tổ chức kế toán của công ty.

- Thu thập thông tin qua phỏng vấn (Phụ lục 01) từ bộ phận kế toán và các bộ phận khác của công ty.

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phiếu thực tế ở tại công ty, tổng số phiếu điều tra là 50 phiếu trong đó:

- Kế toán tại xưởng sản xuất và công ty: 8 phiếu

- Phòng kế hoạch công ty: 5 phiếu

- Phòng kỹ thuật công ty : 5 phiếu

- Các quản đốc, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng, trưởng ca và các nhân viên kinh doanh, phòng công nghệ, phòng hành chính cá nhân liên quan: 29 phiếu.

Dựa trên phỏng vấn và mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị, các tài liệu thu thập sẽ được phân tích để đánh giá quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết định về quản trị chi phí tại công ty Qua đó, sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong đơn vị.

3.2.1.3 Phương pháp xử lý thông tin

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành sắp xếp và tổng hợp kết quả khảo sát để phân tích và xử lý thông tin Từ đó, tác giả lựa chọn những thông tin phù hợp phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn của Công ty.

Sau khi thu thập thông tin qua phỏng vấn, khảo sát và tài liệu, các dữ liệu này sẽ được phân loại và xử lý bằng phương pháp phân tổ thống kê Mục tiêu là để đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty.

3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng trong nghiên cứu nhằm trình bày các nguyên tắc và mối quan hệ trong kế toán quản trị chi phí sản xuất của tổ chức Qua đó, có thể xác định sự tồn tại và hiệu quả của công tác kế toán quản trị chi phí, đồng thời chỉ ra những điểm yếu và khả năng xảy ra rủi ro kiểm soát trong quy trình này.

Để cải thiện quản trị chi phí tại Công ty, cần thực hiện đối chiếu giữa lý thuyết và thực tiễn, từ đó nhận diện những điểm tương đồng và khác biệt Phương pháp so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ sẽ giúp phân tích sự tăng giảm về số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ phần trăm, cơ cấu) Việc so sánh cơ sở lý luận về chi phí sản xuất với thực trạng quản trị chi phí hiện tại là cần thiết, nhằm đưa ra các đề xuất và giải pháp hiệu quả cho quá trình quản lý chi phí tại Công ty.

3.2.2.3 Phương pháp kế toán và kế toán quản trị Được sử dụng để lập và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị của Nhà máy để có những nhận xét đánh giá về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn và kết quả cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Phạm Quang Mẫn (2006). “Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi”. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
Tác giả: Phạm Quang Mẫn
Năm: 2006
1. Bộ Tài chính (2006 a ). Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
2. Bộ Tài chính (2006 b ). Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp Khác
3. Bùi Bằng Đoàn (chủ biên). Trần Quang Trung, Đỗ Quang Giám (2010). Giáo trình Kế toán chi phí. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
4. Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế Thái Bình (2016-2018). Báo cáo quản trị của Tổng công ty năm 2016,2017,2018 Khác
5. Đỗ Quang Giám (chủ biên). Trần Quang Trung (2016). Giáo trình Kế toán quản trị, NXB Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Đỗ Quang Giám, Ngô Thị Thu Hằng và Ngô Quang Hưng (2012). Vận dụng phương pháp tiếp cận ABM vào quản trị chi phí, hạ giá thành sản phẩm tại Tổng công ty giấy Việt Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán (11). tr.17 Khác
7. Meiklejohn Paul (2012). Phân bổ chi phí theo hoạt động để nâng cao hiệu quả quản lý Khác
8. Nguyễn Quang Hưng (2010). Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Kế toán. Đại học Nông nghiệp Khác
10. Nguyễn Thị Thanh Vân (2014). Vận dụng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty công nghiệp nhựa CHINHUEI trong điều kiện áp dụng mô hình Capacity của CAM-I. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng Khác
12. Phạm Thị Thủy (2007). Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Đại học kinh tế quốc dân Khác
13. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003). Luật kế toán số 03/2003/QH11, ban hành ngày 17/6/2003.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
14. Crosson, Susan V. and Needles Belverd E. (2011). Management Accounting, 9 th edition. South Western © Cengage Learning Khác
15. Hilton R.H. (2011). Managerial Accounting, 9 th Ed. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA Khác
16. IMA (1982). Definition of Management Accounting. Institute of Management Accountants. Website: www.imanet.org Khác
17. Judith J. baker (2000). Activity-based Costing and Activity-based Management for Health Care. Pp. 18-25 Khác
18. Ray Garrison, Eric Noreen and Peter Brewer (2012). Managerial Accounting, 14 th edition. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA Khác
19. Wild John, Ken W. Shaw and Barbara Chiappetta (2010). Financial and Managerial Accounting: Tools for decision, 5rd Edition. McGraw-Hill/Irwin Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w