1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án bệnh viện đa khoa thị xã và dự án trung tâm huấn luyện quốc gia về phòng chống khủng bố tại thị xã quảng yên, tỉnh quảng ninh

92 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Việc Thực Hiện Chính Sách Bồi Thường Giải Phóng Mặt Bằng Dự Án Bệnh Viện Đa Khoa Thị Xã Và Dự Án Trung Tâm Huấn Luyện Quốc Gia Về Phòng Chống Khủng Bố Tại Thị Xã Quảng Yên, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Trần Văn Chính
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 4,38 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHINHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

      • 2.1.1. Khái quát về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng

        • 2.1.1.1. Khái niệm cơ bản về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng

        • 2.1.1.2. Đặc điểm của quá trình giải phóng mặt bằng

        • 2.1.1.3. Các trường hợp thu hồi đất phải giải phóng mặt bằng

        • 2.1.1.4. Nhận xét về tầm quan trọng của tiến độ bồi thường, giải phóng mặt BẰNG

      • 2.1.2. Một số yếu tố tác động tới quá trình giải phóng mặt bằng

        • 2.1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai

        • 2.1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất

        • 2.1.2.3. Yếu tố thị trường bất động sản

    • 2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐNƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI

      • 2.2.1. Ở Trung Quốc

      • 2.2.2. Ở Thái Lan

      • 2.2.3. Ở Singapore

      • 2.2.4. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)

      • 2.2.5. Những kinh nghiệm cho Việt Nam

    • 2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở VIỆTNAM CÁC THỜI KỲ

      • 2.3.1. Trước luật đất đai 1993

      • 2.3.2. Từ khi có luật đất đai 1993 đến 2003

      • 2.3.3. Từ khi có luật đất đai 2003 đến năm 2013

      • 2.3.4. Từ khi có luật đất đai 2013 đến nay

    • 2.4. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN ĐỊABÀN TỈNH QUẢNG NINH

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

      • 3.5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.5.3. Phương pháp lựa chọn hộ điều tra

      • 3.5.4. Phương pháp phân tích và xử lý số

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊXÃ QUẢNG YÊN

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 4.1.1.2. Địa hình địa mạo

        • 4.1.1.3. Khí hậu

        • 4.1.1.4. Thủy văn

      • 4.1.2. Các nguồn tài nguyên

        • 4.1.2.1. Tài nguyên đất

        • 4.1.2.2. Tài nguyên nước

        • 4.1.2.3. Tài nguyên rừng

        • 4.1.2.4. Tài nguyên biển

        • 4.1.2.5. Tài nguyên khoáng sản

        • 4.1.2.6. Tài nguyên nhân văn

      • 4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 4.1.3.1. Phát triển kinh tế

        • 4.1.3.2. Về văn hóa - xã hội

        • 4.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm

      • 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

        • 4.1.4.1. Những thuận lợi, lợi thế

        • 4.1.4.2. Những khó khăn, hạn c

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GPMBKHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU

      • 4.2.1. Tình hình thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thị xãQuảng Yên

      • 4.2.2. Khái quát về 2 dự án

        • 4.2.2.1. Dự án Bệnh viện đa khoa thị xã

        • 4.2.2.2. Dự án Trung tâm Huấn luyện quốc gia về phòng chống khủng bố

      • 4.2.3. Kết quả xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ

      • 4.2.4. Kết quả thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ ở 02 dự án

        • 4.2.4.1. Bồi thường về đất

        • 4.2.4.2. Bồi thường về tài sản gắn liền với đất

        • 4.2.4.3. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ ở 02 dự án

    • 4.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNGMẶT BẰNG ĐẾN NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI Ở 02 DỰ ÁNNGHIÊN CỨU

      • 4.3.1. Tình hình sử dụng kinh phí được bồi thường hỗ trợ của người dân cóđất bị thu hồi

      • 4.3.2. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

      • 4.3.3. Ảnh hưởng đến lao động và việc làm của người dân có đất bị thu hồi

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

      • 4.4.1. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở 2 dự án

        • 4.4.1.1. Những mặt đã đạt được

        • 4.4.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân

      • 4.4.2. Đề xuất giải pháp

        • 4.4.2.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện

        • 4.4.2.2. Giải pháp về cơ chế bồi thường, hỗ trợ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2 KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

- Dự án Bệnh viện đa khoa thị xã nằm trong địa phận xã Tiền An, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Dự án Trung tâm Huấn luyện quốc gia về phòng chống khủng bố được triển khai tại 5 xã, phường thuộc thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, cụ thể là Minh Thành, Cộng Hòa, Tân An, và Tiền An.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Thời gian thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở hai dự án nghiên cứu từ năm 2012 – 2016.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất của hai dự án:

+ Dự án Bệnh viện đa khoa thị xã Quảng Yên (Gọi tắt là Dự án 1)

+ Dự án Trung tâm Huấn luyện quốc gia về phòng chống khủng bố (Gọi tắt là Dự án 2)

- Những hộ dân chịu ảnh hưởng của hai dự án nghiên cứu.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Quảng Yên 3.4.2 Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở hai dự án nghiên cứu

3.4.3 Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

3.4.4 Ảnh hưởng của chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến người dân có đất bị thu hồi ở 02 dự án nghiên cứu

3.4.5 Đề xuất một số giải pháp về việc thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp này giúp tìm hiểu, thu thập và hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó tạo ra cái nhìn rõ nét về lĩnh vực nghiên cứu.

Thu thập văn bản pháp luật, thông tư, nghị định và các quy định địa phương liên quan đến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng từ các trang mạng của Chính phủ và cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh là một bước quan trọng để đảm bảo việc thực hiện chính sách này một cách hiệu quả và minh bạch.

Thu thập tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích đất bị thu hồi, giá thị trường, giá đất bồi thường, cùng các bản đồ và sơ đồ liên quan đến hai dự án nghiên cứu từ các phòng ban như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển quỹ đất, Văn phòng đăng ký QSDĐ, và Phòng Kinh tế thị xã Quảng Yên là cần thiết để làm cơ sở cho nghiên cứu.

- Tham khảo các công trình đã nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của các tác giả tham khảo trên internet và các nguồn khác

3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng cách tiếp cận và phỏng vấn 83 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi để thu thập thông tin về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Trong Dự án 1, toàn bộ 45 hộ dân bị thu hồi đất đã được điều tra, trong khi Dự án 2 áp dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên cho 38 hộ, chiếm 31,7% tổng số hộ bị thu hồi đất trong giai đoạn I.

3.5.3 Phương pháp lựa chọn hộ điều tra Ở dự án 1, số hộ được điều tra phỏng vấn là tất cả hộ dân có đất bị thu hồi

Dự án này thu hồi chủ yếu đất ở khu dân cư tập trung, thuận lợi cho việc điều tra, do đó chúng tôi đã tiến hành khảo sát toàn bộ hộ dân bị thu hồi Trong khi đó, dự án 2 có số hộ bị thu hồi trải rộng trên 3 xã phường với diện tích lớn hơn, chủ yếu là đất nông nghiệp, gây khó khăn cho công tác điều tra Chúng tôi đã điều tra tổng cộng 38 hộ, chiếm 31,7% số hộ dân có đất bị thu hồi ở giai đoạn I của dự án Phương pháp lựa chọn hộ điều tra được thực hiện như sau:

Dự án giai đoạn I thu hồi tổng diện tích 150,8 ha, bao gồm 5 loại đất chính: đất ở, đất trồng nuôi thủy sản, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất, cùng với một phần nhỏ diện tích đất hành lang đường và đất chưa sử dụng Số hộ có đất bị thu hồi là 119 hộ, và cách chọn hộ điều tra dựa trên loại đất cùng số hộ bị thu hồi Tỷ lệ phần trăm hộ được chọn phỏng vấn tương ứng với tỷ lệ phần trăm số hộ bị thu hồi trong từng loại đất.

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, có 41 hộ gia đình bị thu hồi đất, chiếm 34,4% tổng số hộ có đất bị ảnh hưởng Để tiến hành điều tra, 13 hộ đã được chọn lựa để khảo sát chi tiết.

Trong số các hộ có đất rừng sản xuất bị thu hồi, có 27 hộ, chiếm 22,4% tổng số hộ bị ảnh hưởng Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã chọn 9 hộ đại diện.

Trong số các hộ dân có đất trồng cây hàng năm bị thu hồi, có 26 hộ, chiếm 21,6% tổng số hộ bị ảnh hưởng Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã chọn ra 8 hộ đại diện.

Trong số các hộ có đất bị thu hồi, có 24 hộ trồng cây lâu năm, chiếm 20,8% tổng số hộ bị ảnh hưởng Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã chọn 7 hộ từ số liệu này.

- Đất ở: Có 1 hộ dân có đất bị thu hồi chọn hộ dân này để tiến hành điều tra

3.5.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các số liệu điều tra được tiến hành tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm Excel

Việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng được đánh giá qua ba nội dung chính: tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Đánh giá này dựa trên việc so sánh thực tế với các quy định pháp lý liên quan đến ba tiêu chí: xác định đối tượng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cách thức tiến hành; và kết quả thực hiện Nghiên cứu cũng điều tra quan điểm của người có đất bị thu hồi về chính sách bồi thường, dựa trên các tiêu chí như mức độ thực hiện chính sách, tính phù hợp của chính sách, mục đích sử dụng tiền bồi thường, và tình hình đời sống của người dân sau thu hồi đất, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp với thực tế tại thị xã Quảng Yên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ QUẢNG YÊN

Quảng Yên là một Thị xã trung du ven biển nằm ở phía Tây nam của tỉnh

Quảng Ninh, có tọa độ địa lý 20 0 45’06” đến 21 0 02’09” vĩ độ Bắc và từ

Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ;

Phía Tây bắc giáp thành phố Uông Bí;

Phía Tây nam giáp huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng;

Phía Đông giáp thành phố Hạ Long;

Phía Nam giáp đảo Cát Bà - thành phố Hải Phòng

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí thị xã Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh

Thị xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên 337,57 km 2 gồm 19 xã phường (trong đó có 11 xã và 8 phường)

Thị xã Quảng Yên, với vị trí địa lý thuận lợi nằm giữa Hải Phòng, Hạ Long và Uông Bí, cùng với hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy phát triển, có tiềm năng lớn trong việc phát triển kinh tế Đặc biệt, Quảng Yên là cửa ngõ giao lưu thương mại quan trọng cả trong nước và quốc tế qua đường biển, góp phần liên kết không gian kinh tế với Hạ Long và Hải Phòng, tạo thành trục kinh tế động lực ven biển Hải Phòng - Quảng Yên - Hạ Long trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Thị xã Quảng Yên, nằm ở khu vực giáp ranh giữa vùng núi cánh cung Đông Triều - Móng Cái và đồng bằng ven biển, sở hữu địa hình đa dạng và phức tạp Sông Chanh, một nhánh của sông Bạch Đằng, đã chia Thị xã Quảng Yên thành hai vùng rõ rệt, trong đó có vùng Hà Bắc.

Gồm 7 phường và 4 xã nằm bên tả ngạn sông Chanh Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, ruộng bậc thang, xen kẽ là những khu đất rộc, mang dáng dấp của miền trung du thấp dần về phía ven biển, có một số đồi cao, núi thấp (núi Bàn Cờ

450 m, núi Na 225 m và núi Vũ Tướng 200 m)

Các xã Sông Khoai, phường Tân An và phường Hà An là những vùng đất mới được hình thành từ việc khai hoang lấn biển, với địa hình bằng phẳng Đặc biệt, xã đảo Hoàng Tân hiện đã được kết nối với các xã lân cận thông qua tuyến đường trục huyện Chợ Rộc - Hoàng Tân.

Xã Hoàng Tân có địa hình chủ yếu là đồi núi, với phần còn lại là đất cát pha ở những khu vực thấp, chịu ảnh hưởng từ biển và các cửa sông như sông Hốt, sông Bình Hương và sông Bến Giang.

Gồm 4 phường và 4 xã nằm ở hữu ngạn sông Chanh được hình thành từ thế kỷ thứ XV là một hòn đảo được bao bọc bởi 34 km đê biển với cao trình 5,5 m Đây là vùng đất tạo nên do quai đê lấn biển, mở rộng các bãi bồi ven sông và bãi sú vẹt ven biển Vùng này bằng phẳng nhưng địa hình thấp so với mặt nước biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển nên đất chua mặn là chủ yếu Khu ngoài đê là vùng bãi triều đã và đang được khoanh bao để nuôi trồng thủy hải sản tạo điều kiện phát triển ngành thuỷ sản

Hình 4.2 Sông Chanh, chia thị xã Quảng Yên thành 2 phần là Hà Nam và

Thị xã Quảng Yên, nằm ở vùng trung du ven biển, chịu tác động của khí hậu nhiệt đới gió mùa, dẫn đến thời tiết nóng ẩm và lượng mưa dồi dào Dữ liệu từ trạm dự báo khí tượng thủy văn Quảng Ninh cho thấy những đặc trưng khí hậu cụ thể của khu vực này được thể hiện rõ qua bảng 4.1.

Thị xã Quảng Yên có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1955 mm, với năm có lượng mưa lớn nhất đạt 2.636 mm và nhỏ nhất là 916 mm Mưa ở đây phân bố không đều trong năm, tạo ra hai mùa trái ngược nhau: mùa mưa nhiều và mùa mưa ít, ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất nông, lâm và ngư nghiệp.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 88% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng 7 là tháng có lượng mưa lớn nhất đạt 466,6 mm.

Mùa mưa ít: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất nhỏ chỉ chiếm 12% lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 (19 mm)

Bảng 4.1 Một số yếu tố khí hậu của thị xã Quảng Yên giai đoạn 2005 -2015

Yếu tố ĐVT Tháng Tổng

Nhiệt độ trung bình Độ C 15,7 17,7 19,8 23,6 27,3 28,9 28,8 28,2 27,5 25,6 22,3 17,9 Nhiệt độ trung bình năm: 23,6

Số giờ nắng trung bình

Giờ 66,9 43,1 20,9 77,9 155,6 167 165,2 148,7 152,0 152,8 139,6 96,6 1386,3 Độ ẩm không khí

% 78,7 85,4 87,2 85,5 83,1 84,3 84 85,4 82,1 77,8 76,5 75 Độ ẩm trung bình năm: 82,1

Tại trạm quan trắc Bãi Cháy

Nguồn: Niên giám thống kê

Nhiệt độ không khí ở vùng thấp dưới 200 m có tổng tích ôn đạt 8.000 °C và nhiệt độ trung bình năm là 23,6 °C Trong khi đó, ở vùng cao từ 200 m đến 1.000 m, tổng tích ôn giảm xuống dưới 7.500 °C, với nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23 đến 24 °C.

Thị xã Quảng Yên chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, dẫn đến mùa đông lạnh với nhiệt độ trung bình tháng 1 dao động từ 13 - 14°C Nhiệt độ thấp nhất ghi nhận vào tháng 12 và tháng 1 là 3°C Ngược lại, mùa hè có nhiệt độ cao, với trị số trung bình tháng 7 đạt 28,8°C và nhiệt độ tối cao tuyệt đối lên tới 38,9°C.

Thị xã Quảng Yên có tổng số giờ nắng trung bình hàng năm cao hơn so với các huyện khác trong tỉnh, với khoảng 1386,3 giờ từ năm 2005 đến 2015 Thời gian nắng chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 12, trong khi tháng 2 và tháng 3 là thời điểm có số giờ nắng ít nhất.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm của Thị xã đạt 82,1%, với mức cao nhất vào tháng 3 là 87,2% và thấp nhất vào tháng 12 là 75% Sự chênh lệch độ ẩm giữa các vùng trong Thị xã không lớn, chủ yếu phụ thuộc vào độ cao, địa hình và sự thay đổi theo mùa, trong đó mùa mưa có độ ẩm cao hơn mùa khô.

Thị xã Quảng Yên có 2 loại gió thổi theo mùa chính là gió đông bắc và gió đông nam:

Gió đông bắc thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với tốc độ gió dao động từ 2 đến 4 m/s Gió mùa đông bắc đến theo từng đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày, và trong những đợt này, tốc độ gió có thể đạt tới cấp cao hơn.

5 - 6, ngoài khơi cấp 7 - 8 Đặc biệt gió mùa đông bắc tràn về thường lạnh, giá rét ảnh hưởng đến mùa màng, gia súc và sức khoẻ con người

Gió đông nam thường thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9, mang theo hơi nước từ vịnh vào đất liền Tốc độ gió trung bình dao động từ 2 đến 4 m/s (cấp 2 - 3), có lúc có thể đạt tới cấp 5 - 6.

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG

4.2.1 Tình hình thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã Quảng Yên

Thị xã Quảng Yên, được tái lập từ năm 2012, là một huyện thuần nông với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế Trong bối cảnh hiện đại hóa và đô thị hóa, thị xã đã thu hút nhiều vốn đầu tư và triển khai nhiều dự án lớn Giai đoạn 2012 – 2016, tình hình thu hồi đất để thực hiện các dự án tại Quảng Yên được thể hiện rõ qua bảng 4.4.

Bảng 4.4 Tình hình thu hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn thị xã

Loại dự án Số lượng

Dự án chưa thực hiện xong

Dự án phát triển kinh tế 10 Trên 95% 1

Người dân không nhận tiền bồi thường do giá bồi thường về đất thấp

Dự án phát triển văn hóa xã hội 12 Trên 97% 1

Người dân không đồng ý nhận đất tái định cư, cũng không đồng ý tìm nơi ở mới Yêu cầu được TDC ô đất khác

Dự án quốc phòng an ninh 5 Trên 98% 1 Mới thực hiện xong giai đoạn 1

Nguồn: Ban quản lý dự án TX Quảng Yên Nhận xét:

Trong giai đoạn 2012 – 2016, thị xã Quảng Yên đã thực hiện tổng cộng 27 dự án, bao gồm các dự án vừa và lớn Trong số đó, có 10 dự án tập trung vào phát triển kinh tế, 12 dự án phục vụ phát triển xã hội và 5 dự án nhằm mục đích an ninh quốc phòng.

- Hầu hết các dự án có tỷ lệ thu hồi đất cao, gần như bàn giao được đất sạch cho chủ đầu tư Tỷ lệ thu hồi đất đạt 95% - 98%

Tính đến nay, còn 3 dự án chưa hoàn thành do vấn đề đơn giá bồi thường đất và chính sách tái định cư chưa được giải quyết Việc này cần được xem xét và cải thiện để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.

Công tác giải phóng mặt bằng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh của địa phương, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi Hiện nay, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất và bồi thường GPMB đang trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của công dân và tác động đến tình hình chính trị cũng như chính sách của Đảng và Nhà Nước.

Thị xã Quảng Yên đã linh hoạt áp dụng các chính sách bồi thường và hỗ trợ dựa trên quy định chung của cả nước và địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân Nhờ đó, hầu hết các dự án nhận được sự đồng tình từ cộng đồng, đồng thời giảm thiểu đáng kể tình trạng khiếu kiện trong khu vực.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, quá trình xây dựng phương án và tính toán giá trị bồi thường cho các dự án tại thị xã vẫn còn bộc lộ một số hạn chế.

Đơn giá đất hiện tại không phản ánh đúng giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường Điều này dẫn đến việc không đáp ứng đủ bảy mục đích mà quy định đặt ra, đặc biệt gây khó khăn trong việc tính toán bồi thường về đất.

+ Việc xây dựng đơn giá đất thông qua lấy ý kiến từ phường, xã là những cơ quan thiếu chuyên môn là một điều không phù hơp, không thiết thực

Việc thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các cơ quan chuyên môn hiện nay còn hạn chế, do giá cả được ghi trong hồ sơ chuyển nhượng giữa các bên nộp tại các cơ quan Thuế, Tài nguyên và Môi trường không phản ánh đúng thực tế Thêm vào đó, quá trình điều tra chưa được thực hiện theo hướng thực tế, chỉ dừng lại ở việc thu thập thông tin một chiều mà không có sự đối chiếu, dẫn đến việc thiếu cơ sở vững chắc cho các quyết định liên quan.

Việc xây dựng đơn giá đất thấp hơn nhằm thu hút đầu tư có thể dẫn đến thất thoát cho Nhà nước trong việc thu tiền sử dụng đất Điều này, cùng với việc giao đất không qua đấu giá và đơn giá bồi thường thấp, tạo ra thách thức lớn nhất trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Vấn đề lớn nhất sau khi xác định đơn giá bồi thường đất là việc bố trí tái định cư Đối với những người bị thu hồi đất, tái định cư không chỉ là cơ hội để Nhà nước bù đắp cho họ sự chênh lệch trong bồi thường mà còn khuyến khích họ bàn giao mặt bằng Tuy nhiên, ở một số dự án, đặc biệt tại khu vực trung tâm đô thị, quỹ đất dành cho tái định cư không đáp ứng được nguyện vọng của những người có đất bị thu hồi, đặc biệt là những vị trí kinh doanh thuận lợi, dẫn đến việc không đáp ứng yêu cầu theo quy định về bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngày càng được Nhà nước chú trọng, nhưng việc thay đổi chính sách và thiếu sự linh hoạt trong áp dụng đã gây ra sự chênh lệch trong mức bồi thường, dẫn đến khiếu kiện kéo dài từ người dân bị thu hồi đất Điều này làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án, do thiếu sự phối hợp giữa các cấp và ngành, cùng với công tác tuyên truyền chưa hiệu quả, khiến người dân không hiểu rõ quy định pháp luật Đội ngũ cán bộ phụ trách bồi thường và giải phóng mặt bằng thường thiếu kinh nghiệm và kiến thức sâu về chính sách đất đai, dẫn đến việc giải thích sai quy định, gây ra khiếu nại và tạm dừng tiến trình giải phóng mặt bằng.

Nhiều nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính trong việc bồi thường và hỗ trợ cho những người có đất bị thu hồi Hơn nữa, sự rút lui của các ngân hàng trong việc cho vay vốn khi thị trường bất động sản chững lại đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để triển khai các dự án.

Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thường được giải quyết đúng pháp luật, nhưng một số người sử dụng đất không hiểu rõ hoặc cố tình trì hoãn để yêu cầu bồi thường thêm, dẫn đến việc không chấp hành quyết định thu hồi đất Họ thậm chí còn liên kết khiếu nại đông người, gây áp lực lên cơ quan Nhà nước Hơn nữa, cơ chế giải quyết đơn thư khiếu nại hiện tại còn nhiều bất cập, làm kéo dài thời gian giải quyết và gây ách tắc trong công tác giải phóng mặt bằng.

Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại thị xã Quảng Yên.

4.2.2 Khái quát về 2 dự án

4.2.2.1 Dự án Bệnh viện đa khoa thị xã

Bệnh viện Đa khoa Quảng Yên được thành lập từ việc sát nhập Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên và Bệnh viện đa khoa thị xã, theo Quyết định số 1328/QĐ-UBND ngày 29/4/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh.

Hình 4.4 Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên trực thuộc Sở y tế tỉnh Quảng Ninh

ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN NGƯỜI DÂN CÓ ĐẤT BỊ THU HỒI Ở 02 DỰ ÁN NGHIÊN CỨU

4.3.1 Tình hình sử dụng kinh phí được bồi thường hỗ trợ của người dân có đất bị thu hồi

Theo kết quả điều tra, sau khi nhận tiền bồi thường và hỗ trợ, các hộ dân có đất bị thu hồi từ hai dự án đã sử dụng số tiền này cho sáu mục đích chính: đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ, xây dựng và sửa chữa nhà cửa, mua sắm, tiết kiệm, đầu tư cho việc học hành, và các mục đích khác Thông tin chi tiết được tổng hợp từ phiếu điều tra trong bảng 4.14.

Từ bảng 4.14 ta thấy người dân có đất bị thu hồi:

+ Dùng tiền đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ: Ở dự án 1 có 5 hộ (11,1%), ở dự án 2 có 9 hộ (23,7%)

+ Dùng tiền để xây dựng, sửa chữa nhà: Ở dự án 1 có 12 hộ (26,7%), ở dự án 2 có 15 hộ (39,5%)

+ Dùng tiền mua sắm: Ở dự án 1 có 5 hộ (11,1 %), ở dự án 2 có 7 hộ (18,4 %)

Bảng 4.14 Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của người dân có đất bị thu hồi ở 02 dự án nghiên cứu

Nội dung Dự án 1 Dự án 2

1.Đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ 5 11,1 9 23,7

2.Xây dựng, sửa chữa nhà cửa 12 26,7 15 39,5

+ Dùng tiền để tiết kiệm: Ở dự án 1 có 22 hộ (48,9%), ở dự án 2 có 32 hộ (84,2%)

+ Dùng tiền đầu tư học hành: Ở dự án 1 có 5 hộ (11,1%), ở dự án 2 có 5 hộ (13,16%)

+ Dùng tiền vào mục đích khác: ở dự án 1 có 33 hộ (73,3%), ở dự án 2 có

15 hộ (39,5%) như trả nợ, chia cho con cái, đóng góp

Nhiều hộ dân có đất bị thu hồi thường không sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ cho một mục đích cụ thể, mà thay vào đó, họ chia nhỏ khoản tiền này để phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau trong cuộc sống.

Tỷ lệ hộ dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh dịch vụ ở dự án 1 thấp hơn so với dự án 2, do việc thu hồi đất ở dự án 1 ít ảnh hưởng đến công việc của người dân Ở dự án 2, chủ yếu là những hộ dưới 35 tuổi, đặc biệt là các hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nuôi trồng thủy sản hoặc đất rừng sản xuất, đã sử dụng tiền bồi thường để chuyển sang công việc mới.

Nhiều hộ dân sử dụng tiền bồi thường và hỗ trợ để gửi tiết kiệm, đặc biệt là những người cao tuổi hoặc sắp nghỉ hưu Khi con cái đã lập gia đình, họ thường có một khoản tiền lớn nhưng không biết cách sử dụng, do đó quyết định gửi tiết kiệm để bảo toàn tài sản.

Rất ít hộ dân đầu tư vào giáo dục cho con em mình, điều này cho thấy trình độ dân trí còn hạn chế và sự quan tâm đến môi trường học tập tốt chưa được đề cao.

4.3.2 Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Sự ảnh hưởng này chủ yếu là ở dự án 2, vì ở dự án này diện tích đất thu hồi chính là đất nông nghiệp

Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn là công cụ quan trọng trong ngành nông nghiệp, và việc thu hồi đất đã dẫn đến sự giảm sút diện tích đất nông nghiệp Cụ thể, giai đoạn 1 của dự án đã làm giảm 150,8 ha đất nông nghiệp, bao gồm các loại đất như đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

Quỹ đất nông nghiệp không thể mở rộng trong khi dân số ngày càng tăng, dẫn đến việc diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp Khi không còn đất để sản xuất nông nghiệp, người dân sẽ chuyển sang các ngành nghề khác, khiến kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản và trồng rừng, dần mai một Những người bị thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp cũng buộc phải thay đổi mô hình sản xuất để phù hợp với diện tích đất còn lại.

4.3.3 Ảnh hưởng đến lao động và việc làm của người dân có đất bị thu hồi Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định tới thu nhập và là nguyên nhân của sự phân hóa giàu nghèo Do không còn quỹ đất canh tác dự trữ để bồi thường, nên khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án, cũng như các địa phương khác, thị xã Quảng Yên thực hiện bồi thường, hỗ trợ bằng tiền Cùng với quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp, đô thị, việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi bị thu hồi đã có những tác động rõ rệt đến vấn đề lao động, việc làm của người dân Ta có bảng 4.15

Bảng 4.15 Cơ cấu việc làm theo lĩnh vực trước và sau khi thu hồi đất

Công việc Dự án 1 Dự án 2

Dự án 1 chủ yếu thu hồi đất ở và đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở, chỉ có 2 hộ dân bị thu hồi một phần đất rừng sản xuất, nhưng diện tích còn lại đủ để tiếp tục sản xuất, do đó không ảnh hưởng đến cơ cấu lao động Trong khi đó, dự án 2 tập trung vào việc thu hồi một diện tích lớn đất nông nghiệp.

Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã giảm từ 56 người xuống còn 34 người, chủ yếu do việc thu hồi đất nông nghiệp khiến nhiều người mất việc làm và trở nên thất nghiệp Một số lao động đã chuyển sang làm việc trong các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.

Sự giảm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Cụ thể, số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp tăng từ 57 người lên 61 người, trong khi đó, lĩnh vực dịch vụ ghi nhận sự tăng trưởng từ 8 người lên 15 người.

Những lao động dưới 35 tuổi chuyển sang ngành công nghiệp và dịch vụ thường là những người có khả năng học hỏi và tiềm năng phát triển ý tưởng kinh doanh.

Trong dự án này, sau khi thu hồi đất, số lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm 22 người, trong khi lao động tăng ở các lĩnh vực khác chỉ đạt 11 người Điều này cho thấy có 11 người trong các hộ được phỏng vấn trước khi thu hồi đất đã làm việc trong nông nghiệp, nhưng sau khi thu hồi, họ trở nên thất nghiệp Đặc biệt, tất cả những người này đều trên 35 tuổi, có tâm lý ngại tiếp thu cái mới và lâu ngày không tiếp xúc với học hành, dẫn đến khả năng cao là họ không thể thích nghi với môi trường lao động mới, khiến việc tìm kiếm công việc sau thu hồi đất trở nên khó khăn.

Người trên 35 tuổi cần được quan tâm đặc biệt, vì sau khi thu hồi đất sản xuất, họ dễ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định Ở độ tuổi này, khả năng tìm kiếm công việc trong các doanh nghiệp giảm, dẫn đến nguy cơ thất nghiệp cao Nhà nước cần hỗ trợ nhóm đối tượng này để giúp họ kiếm thêm thu nhập, tránh trở thành gánh nặng cho gia đình.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

4.4.1 Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở 2 dự án 4.4.1.1 Những mặt đã đạt được

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã trải qua nhiều thay đổi tích cực từ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP đến các Nghị định mới nhất năm 2014, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người dân bị thu hồi đất Lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư đã được giải quyết một cách hài hòa hơn, đồng thời các chính sách hỗ trợ nhằm giúp người dân ổn định cuộc sống cũng được chú trọng hơn.

- Việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đã theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai

Dự án 1 đã hoàn thành công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng đúng tiến độ, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự án nhanh chóng và đúng thời gian quy định Diện tích thu hồi chủ yếu là đất ở Trong khi đó, dự án 2 đã hoàn thành giai đoạn 1, với diện tích thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp, do đó công tác bồi thường và hỗ trợ diễn ra thuận lợi hơn.

Hội đồng GPMB, Trung tâm phát triển quỹ đất và các cơ quan chức năng đã thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng một cách hiệu quả, tuân thủ Luật đất đai cùng với các nghị định, thông tư và quyết định của UBND cấp tỉnh và huyện.

Công tác tuyên truyền và vận động người dân đã giúp họ nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của hai dự án, đồng thời khuyến khích tuân thủ pháp luật một cách hiệu quả.

Đời sống của người dân bị thu hồi đất đã được cải thiện đáng kể, với nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cao hơn, giúp gia đình có cuộc sống dễ chịu hơn Người dân ngày càng chú trọng đầu tư cho giáo dục con cái và trang bị các tiện nghi sinh hoạt đầy đủ Kinh tế hộ gia đình phát triển, đặc biệt là những nông dân sở hữu đất đai rộng rãi, có sân vườn và ao để sản xuất nông nghiệp Sự phát triển kinh tế xã hội tại thị xã đã thúc đẩy thị trường bất động sản, thu hút nguồn đầu tư không chỉ từ Quảng Ninh mà còn từ nhiều tỉnh thành khác Giá đất tăng cao đã giúp nhiều nông dân trở nên giàu có.

4.4.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân a Hạn chế Ở dự án 1 kết quả giải phóng mặt bằng đạt hơn 99% và ở dự án 2 đã hoàn thành giai đoạn I của việc thu hồi đất, tuy nhiên 2 dự án này là một trong những dự án đầu tiên mà việc giải phóng mặt bằng được thực hiện theo luật đất đai

2013, nên trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn chế như:

Người dân chưa được tiếp cận chi tiết các chính sách bồi thường và hỗ trợ khi bị thu hồi đất, dẫn đến khó hiểu và lúng túng cho cả cơ quan thực hiện và người dân Thiếu thông tin khiến họ dễ bị kích động khi bỗng nhiên mất nơi ở và nơi lao động, ảnh hưởng đến cuộc sống, dẫn đến khiếu kiện và không chấp hành quyết định thu hồi đất Khi xảy ra khiếu kiện, thời gian giải quyết kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.

- Giá đất bồi thường thấp

Dự án 1 liên quan đến giá bồi thường đất vườn trong cùng thửa đất có nhà ở, với ví dụ cụ thể từ hai hộ dân liền kề Một hộ đã chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở theo Nghị định 45/QĐ-UBND ngày 15/5/2014, và phải nộp 50% tiền sử dụng đất chênh lệch Khi được bồi thường, hộ này sẽ nhận 100% theo giá bồi thường đất ở, cao hơn giá nhà nước Sự chênh lệch này dẫn đến so sánh giữa các hộ lân cận và có thể gây ra khiếu kiện.

Dự án 2 cho thấy giá bồi thường đất nông nghiệp có sự chênh lệch so với giá thị trường Mặc dù mức chênh lệch này không lớn, nhưng nó vẫn ảnh hưởng đến các hộ dân có đất bị thu hồi.

Trình độ của người nông dân còn hạn chế, phần lớn chưa qua đào tạo, dẫn đến việc họ phải tìm kiếm công việc phù hợp sau khi bị thu hồi đất Những công việc họ lựa chọn chủ yếu là lao động thủ công, làm công ăn lương, nhưng lại không ổn định và phụ thuộc vào sức khỏe Chính quyền và nhà đầu tư chủ yếu hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng tiền, tập trung vào việc giải phóng mặt bằng mà không quan tâm đến cuộc sống của người dân sau thu hồi Việc đào tạo nghề cho người dân vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Chính sách tái định cư hiện nay còn nhiều bất cập, với quỹ đất địa phương hạn chế và quy hoạch khu tái định cư chưa được thực hiện một cách chủ động Các ô đất tái định cư thường không nằm ở vị trí thuận lợi cho đời sống sản xuất và sinh hoạt, dẫn đến việc nhiều hộ dân chọn nhận tiền bồi thường và tự tìm kiếm nơi ở mới.

Công tác tuyên truyền về chính sách bồi thường và hỗ trợ chưa đạt hiệu quả, khiến người dân không hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình Điều này dẫn đến việc họ chỉ tập trung vào lợi ích cá nhân, gây ra sự kích động và không tuân thủ quyết định thu hồi đất.

Việc giới thiệu và đào tạo về các văn bản luật mới liên quan đến bồi thường và giải phóng mặt bằng cho cán bộ công chức, viên chức tại các đơn vị, cơ quan chưa hiệu quả, dẫn đến việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều khó khăn và bối rối.

Công tác lập hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai tại các địa phương chưa được thực hiện đầy đủ, dẫn đến quản lý đất đai lỏng lẻo Việc thực hiện pháp luật đất đai trước đây không đồng bộ, gây khó khăn trong việc xác định tính hợp lệ, hợp pháp và nguồn gốc quyền sử dụng đất Hệ quả là việc giải quyết các vướng mắc, khiếu nại và đơn thư của người dân bị chậm trễ, gây bức xúc trong cộng đồng và ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất.

Nghiên cứu và xây dựng giá bồi thường hiện nay chưa phản ánh đúng thực tế, do thiếu kinh nghiệm và phương pháp xác định giá đất không chính xác, đặc biệt là đối với diện tích đất vườn trong thửa đất có nhà ở Điều này dẫn đến giá bồi thường thấp, gây bức xúc cho những người có đất bị thu hồi.

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Tài chính (2014). Thông tư 76/2014/BTNMT ngày 15/05/2015 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 76/2014/BTNMT ngày 15/05/2015 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản’’ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đề tài “Nghiên cứu những vấn đề kinh tế đất trong thị trường bất động sản’’
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2005
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Đề án tìm hiểu thực trạng đời sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án tìm hiểu thực trạng đời sống và việc làm của người dân khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp mới
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2005
6. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
10. Đặng Tiến Sĩ, Phạm Thị Tuyền, Đặng Hùng Võ, Đỗ Thị Tám (2015). Đánh giá việc thực hiện bồ thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 1: 82-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc thực hiện bồ thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất để triển khai một số dự án tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Đặng Tiến Sĩ, Phạm Thị Tuyền, Đặng Hùng Võ, Đỗ Thị Tám
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2015
14. Nguyễn Thị Dung (2009). Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam. Tạp chí Cộng sản 2009, tập 11(179): 175-179 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước trong khu vực và Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Dung
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2009
15. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà và Hồ Thị Lam Trà (2013). Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 11, số 1: 59 – 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà
Nhà XB: Tạp chí Khoa học và Phát triển
Năm: 2013
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất đai năm (1987) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai năm
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 1987
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất đai năm (1993) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai năm
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 1993
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai (1998) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 1998
22. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai (2001) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật đất đai
Tác giả: Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2001
24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Luật Đất đai 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đất đai 2013
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2013
25. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh. Báo cáo tổng hợp về thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng từ năm 2012 đến năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp về thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng từ năm 2012 đến năm 2016
Tác giả: Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh
26. UBND tỉnh Quảng Ninh. Quyết định số 1766/2014/QĐ-UBND ngày 13/08/2014 “Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1. Bộ Tài chính (2014). Thông tư 74/2014/BTNMT ngày 15/05/2015 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 37/2014/BTNMT ngày 30/06/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Khác
7. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất Khác
9. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Khác
11. Mai Mộng Hùng (2003). Tìm hiểu pháp luật đất đai của một số nước trên thế giới. Tạp chí địa chính số 1, tháng 1/2003 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w