1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học

33 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảm Bảo Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm Trong Trường Học
Tác giả Nhóm 3
Người hướng dẫn TS. Phạm Mỹ Duyên
Trường học Đại Học Kinh Tế - Luật
Chuyên ngành Kế Hoạch Hóa Và Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội
Thể loại Chương Trình Mục Tiêu
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 2,75 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN (6)
    • 1.1 Khái niệm nội dung môn học (6)
      • 1.1.1 Cây vấn đề (6)
      • 1.1.2 Cây mục tiêu (7)
      • 1.1.3 K thu t so sánh c ỹ ậ ặp đôi (0)
      • 1.1.4 X p h ế ạng ưu tiên vấn đề và mục tiêu (0)
    • 1.2 Khái niệm đề tài (9)
      • 1.2.1 Bức xúc là gì? (9)
      • 1.2.2 Khái niệm về an toàn thực phẩm (10)
        • 1.2.2.1 An toàn thực phẩm là gì? (10)
        • 1.2.2.2 Các tác nhân gây nên thực phẩm bẩn (10)
      • 1.2.3 Vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học (11)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC AN TOÀN VỆ SINH (14)
    • 2.1 Th ực trạng (14)
    • 2.2 Nguyên nhân (16)
  • CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU: ĐẢM BẢO VỆ SINH (19)
    • 3.1 Thông tin chương trình (19)
    • 3.2 M c tiêu ch y u c ụ ủ ế ủa Chương trình (20)
    • 3.3 Các d án tri ự ển khai (0)
      • 3.3.1 Xác định cây vấn đề (21)
      • 3.3.2 Đánh giá các vấn đề ưu tiên giải quyết và các kỹ thuật khác nhau (22)
      • 3.3.3 Xác định cây mục tiêu (25)
      • 3.3.4 Các dự án triển khai (25)
    • 3.4 Gi i pháp và t ả ổ chức thự c hi n............................................................................. 23 ệ (0)
      • 3.4.1 Đố i tượng thụ hưởng c ủa chương trình (29)
      • 3.4.2 Phương pháp (29)
      • 3.4.3 Tổ chức thực hiện (29)

Nội dung

Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Khái niệm nội dung môn học

Một vấn đề lớn và phức tạp thường đòi hỏi nhiều cách tiếp cận khác nhau để giải quyết, không thể chỉ bằng một câu trả lời đơn giản Để giải quyết vấn đề, cần phải chia nhỏ cấu trúc của nó và xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, một phương pháp hiệu quả là sử dụng cây vấn đề (Issue tree).

"Cây vấn đề" là một phương pháp phân tích chính sách thông qua sơ đồ cây, giúp hiểu rõ các nguyên nhân và ảnh hưởng của vấn đề Phương pháp này cho phép xác định các nguyên nhân chủ yếu trong phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương hoặc ngành cụ thể Mục tiêu chính là tìm ra nguyên nhân trung gian và nguyên nhân gốc rễ của vấn đề Sau khi hoàn thiện, cây vấn đề trở thành công cụ hữu ích cho các nhà làm chính sách trong việc xây dựng cây mục tiêu và giải pháp, góp phần giải quyết hiệu quả các vấn đề chính sách.

 Các bước triển khai phương pháp cây vấn đề:

Bước 1: Viết ra vấn đề chính sách

Bước 2: Xác định nguyên nhân trực tiếp của vấn đề (Nguyên nhân cấp độ 1)

Bước 3: Xác định nguyên nhân của nguyên nhân (Nguyên nhân cấp độ 2)

Bước 4: Lặp lại trình tự trên cho đến khi không xác định được nguyên nhân nào nữa thì kết thúc

Bước 5: Hoàn thiện mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.

 Vai trò của phương pháp cây vấn đề trong lập kế hoạch:

Thứ nhất, xác định được tất cả các nguyên nhân gây ra vấn đề, bẻ nhỏ vấn đề phức tạp thành những vấn đề nhỏ đơn giản hơn

Thứ hai, sắp xếp các nguyên nhân gây ra vấn đề theo các cấp độ khác nhau

Thứ ba, xác định mối quan hệ nhân quả

Thứ tư, là cơ sở để xác định mục tiêu và giải pháp giải quyết vấn đề, tập trung giải quyết những vấn đề cốt lõi

 Nguyên tắc MECE trong cây vấn đề:

ME (Mutually Exclusive) đề cập đến việc các vấn đề nhỏ không trùng lặp với nhau Mỗi vấn đề nhỏ đều được xác định riêng biệt và không có điểm chung nào giữa chúng.

CE (Collectively Exhaustive) – không bỏ sót: Mọi vấn đề nhỏ cộng lại phải bằng vấn đề lớn, không được bỏ sót bất kì vấn đề nào

Cây mục tiêu là một phương pháp xác định và sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự từ thấp đến cao, bắt đầu từ các kết quả cụ thể nhất, đóng vai trò là điều kiện cần thiết để đạt được các mục tiêu lớn hơn Quá trình phân loại này diễn ra từ cấp độ đầu ra, là kết quả trực tiếp và thấp nhất, đến các mục tiêu trung gian và cuối cùng Để xây dựng cây mục tiêu, người ta thường đảo ngược các câu tiêu cực từ cây vấn đề, nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các mục đích Trong khi cây vấn đề phân tích từ trên xuống, cây mục tiêu lại phân tích từ dưới lên, giúp tạo ra một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về các mục tiêu cần đạt.

Bước 1 Chuyển nguyên nhân ở tầng dưới cùng thành các hoạt động

Bước 2 là chuyển đổi các nguyên nhân từ tầng trên thành những giải pháp đơn giản Sau đó, ở Bước 3, các nguyên nhân tiếp theo sẽ được chuyển thành các giải pháp lớn hơn hoặc các mục tiêu cụ thể.

Bước 4 Chuyển tuyên bố vấn đề thành mục tiêu

 Vai trò của cây mục tiêu:

Để đạt được hiệu quả trong quản lý mục tiêu, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các cấp mục tiêu, trong đó mỗi cấp sẽ trở thành mục tiêu cho các kế hoạch 5 năm hoặc hàng năm Việc này giúp tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm của địa phương.

Thứ hai, việc nhận diện mối liên hệ giữa kế hoạch của địa phương (ngành) mình với các địa phương (ngành) khác là rất quan trọng, nhằm hướng tới một mục tiêu chung Điều này sẽ tạo nền tảng cho việc tổ chức và phối hợp hành động hiệu quả giữa các địa phương (ngành).

Thứ ba, là đầu vào trực tiếp để xây dụng các cấp mục tiêu trong khung logic của kế hoạch

 Yêu cầu về cây mục tiêu:

Các mục tiêu phải có tính logic: Mục tiêu cấp dưới phải có tác dụng thực hiện mục tiêu cấp trên

Các mục tiêu phải có tính cụ thể hóa dần: Mục tiêu càng thấp thì càng phải cụ thể hóa hơn

Các mục tiêu phải có tính độc lập tương đối: Các mục tiêu cùng cấp phải độc lập với nhau để tránh chồng chéo theo nguyên tắc MECE

1.1.3 Kỹ thuật so sánh cặp đôi

So sánh cặp đôi là một công cụ hữu ích trong việc xác định các vấn đề, mục tiêu và giải pháp ưu tiên cho một địa phương hoặc ngành nghề Công cụ này hoạt động hiệu quả khi số lượng vấn đề không quá lớn và khi việc chấm điểm ưu tiên không mang lại kết quả rõ ràng Phương pháp này sử dụng hình thức "đấu loại vòng tròn," trong đó mỗi vấn đề được so sánh với từng vấn đề khác theo cặp để xác định vấn đề nào quan trọng hơn Quá trình so sánh tiếp tục cho đến khi chỉ còn lại một cặp vấn đề cuối cùng Trong mỗi vòng, số lượng cặp so sánh giảm dần, bắt đầu từ vòng đầu tiên với (n-1) cặp cho đến vòng cuối cùng chỉ còn một cặp duy nhất.

Các bước tiến hành khi thực hiện So sánh cặp đôi:

Người hướng dẫn thảo luận và giải thích rõ ràng về mục đích cũng như phương pháp phân loại trước khi bắt đầu Các thành viên cần thống nhất và xác định các danh mục vấn đề để tiến hành so sánh và phân loại hiệu quả.

Khi trình bày các vấn đề, hãy chú ý không đưa ra quá 10 vấn đề để đảm bảo tính rõ ràng Sắp xếp các đối tượng cần so sánh và xếp hạng theo hàng ngang và cột trên bảng hoặc giấy A0 để dễ dàng theo dõi và phân tích.

Bài viết này so sánh từng vấn đề hàng đầu với các vấn đề khác theo từng cột, tiếp tục thực hiện cho các hàng thứ hai, thứ ba và cuối cùng Kết quả ưu tiên được xác định dựa trên tổng số lần xuất hiện của từng vấn đề trong toàn bộ bảng Phần này sẽ tập trung vào việc xếp hạng ưu tiên cho các vấn đề và mục tiêu.

Chấm điểm hay xếp hạng ưu tiên là công cụ giúp các thành viên thảo luận sắp xếp và lựa chọn các ưu tiên cho địa phương hoặc ngành từ nhiều vấn đề, mục tiêu và giải pháp Quá trình này dựa trên các tiêu chí phân loại đã được thống nhất trước giữa các thành viên tham gia.

Bước 1, nên tham gia thảo luận liệt kê danh mục các vấn đề/mục tiêu/giải pháp cần xếp hạng ưu tiên

Trong bước 2, các thành viên sẽ tham gia thảo luận để thống nhất các tiêu chí quan trọng cần xem xét khi xếp hạng ưu tiên cho các vấn đề, mục tiêu và giải pháp.

Bước 3, người điều hành sẽ hướng dẫn các thành viên cách xếp hạng ưu tiên từ cao đến thấp, bao gồm phương pháp cho điểm Tất cả các thành viên đều bình đẳng trong quá trình này, không có sự phân biệt giữa họ.

Trong bước 4, mỗi thành viên sẽ đánh giá và cho điểm các lựa chọn ưu tiên của mình Người điều hành thảo luận chỉ có nhiệm vụ giải đáp thắc mắc mà không đưa ra gợi ý hay thay thế ý kiến của các thành viên.

Khái niệm đề tài

Bức xúc là trạng thái lo lắng và không yên tâm về một vấn đề nào đó Khi một vấn đề trở thành bức xúc, nó trở nên cấp bách và cần được giải quyết sớm.

1.2.2 Khái niệm về an toàn thực phẩm

1.2.2.1 An toàn thực phẩm là gì? Đầu tiên ta cần phải hiểu rõ: Vệ sinh an toàn thực phẩm là gì? Vệ sinh an toàn thực phẩm đó là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người sử dụng, bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, không chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học, hoặc tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật bị bệnh có thể gây hại cho sức khỏe con người

Vệ sinh an toàn thực phẩm là chuỗi hoạt động từ thu mua, sử dụng, sơ chế, chế biến đến bảo quản thực phẩm, nhằm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Khâu kiểm tra thực phẩm trước khi chế biến là rất quan trọng, tiếp theo là quá trình chế biến cần đảm bảo môi trường sạch sẽ và các chất phụ gia, gia vị phải đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn Chỉ khi thực hiện đầy đủ các bước này, thực phẩm mới đảm bảo an toàn và không gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng.

Vệ sinh an toàn thực phẩm là một môn khoa học quan trọng, liên quan đến việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm nhằm ngăn ngừa bệnh tật do thực phẩm gây ra Nó bao gồm các thói quen và thao tác cần thiết trong quá trình chế biến để giảm thiểu nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng Vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ là vấn đề kỹ thuật mà còn liên quan đến việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Đây là thách thức lớn mà nhiều quốc gia đang phát triển, như Việt Nam và Trung Quốc, phải đối mặt.

1.2.2.2 Các tác nhân gây nên thực phẩm bẩn

Sự bùng nổ dân số và đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn đến khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn nước sạch, ảnh hưởng đến vệ sinh an toàn thực phẩm Sự phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố gia tăng, nhưng khó đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh, trong khi thực phẩm chế biến và bếp ăn tập thể cũng gia tăng, làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường do sự phát triển của các ngành công nghiệp đã làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng, khiến mức độ thực phẩm bị nhiễm bẩn tăng cao, đặc biệt là ở các vật nuôi trong ao hồ có chứa nước thải công nghiệp và tồn dư kim loại nặng.

Việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu một cách không khoa học và quá liều lượng, cùng với việc ứng dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi, trồng trọt và chế biến thực phẩm, đã làm gia tăng nguy cơ thực phẩm bị nhiễm bẩn Điều này xuất phát từ lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản trong rau quả, và thuốc thú y trong thịt Ngoài ra, việc sử dụng công nghệ gen, hóa chất độc hại, phụ gia không cho phép, cũng như quy trình sản xuất không đảm bảo vệ sinh, đã gây khó khăn cho công tác quản lý và kiểm soát an toàn thực phẩm.

Những tác nhân trên đã tạo ra điều kiện cho các nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm, thể hiện qua những hành vi cẩu thả và thiếu trách nhiệm của con người, có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng và không lường trước được.

1.2.3 Vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học

Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học

Hiện nay, cả người dân và Nhà nước đều chú trọng đến an toàn thực phẩm, đặc biệt là trong trường học, nơi trẻ nhỏ và học sinh bán trú tiêu thụ thực phẩm Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường học không chỉ là trách nhiệm của phụ huynh và nhà trường mà còn là vấn đề lớn của toàn xã hội.

Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề an toàn thực phẩm trong trường học và đã ban hành các quy định nhằm đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc này.

6, Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLB-BYT-BGDĐT:

“Điều 6 Bảo đảm các điều kiện về an toàn thực phẩm

1 Trường học có bếp ăn nội trú, bán trú a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất về an toàn vệ sinh thực phẩm theo khoản

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3, mục VI và yêu cầu vệ sinh trong hoạt động bảo quản, chế biến thực phẩm theo khoản 5 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 07:2010/BYT), các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân cần tuân thủ các biện pháp phòng chống bệnh truyền nhiễm Đặc biệt, bếp ăn, nhà ăn và căng tin trong trường học phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 4 của Thông tư số 30/2012/TT-BYT, ban hành ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng.

Bộ Y tế đã quy định các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm cho cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố Đặc biệt, nhân viên làm việc tại nhà ăn và bếp ăn trong trường học cần tuân thủ các yêu cầu về sức khỏe theo Thông tư số 15/2012/TT BYT ban hành ngày 12 tháng 9 năm 2012.

2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm

2 Đối với các trường học không có bếp ăn nội trú, bán trú: ký hợp đồng với các cơ sở có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm để cung cấp thức ăn cho học sinh; căng tin của nhà trường phải bảo đảm yêu cầu tại điểm b khoản 1 Điều này.” Theo đó nhà ăn trong trường học, căng tin trong trường học phải được xây dựng và bố trí ở chỗ thông thoáng, có đầy đủ ánh sáng, cửa sổ nhà ăn trong trường học, căng tin trong trường học phải có lưới để chống côn trùng gây bệnh như chuột, ruồi, nhặng, gián hoặc các côn trùng khác có hại; tường, trần nhà và sàn nhà ăn trong trường học, căng tin trong trường học phải nhẵn, bằng phẳng, hạn chế các khe rãnh, góc cạnh, gờ dễ bám bụi, chất bẩn, thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử trùng Bàn ghế, dụng cụ, phương tiện trong nhà ăn trong trường học, căng tin trong trường học phải được làm bằng vật liệu dễ cọ rửa Có đủ các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng

Dụng cụ chứa thức ăn và sử dụng để ăn uống trong nhà ăn và căng tin trường học cần được làm từ vật liệu dễ vệ sinh và không chứa yếu tố độc hại Việc vệ sinh và thay thế các dụng cụ này phải được thực hiện thường xuyên để đảm bảo an toàn cho học sinh Ngoài ra, cần có phương tiện bảo quản thực phẩm và hệ thống cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn, cùng với chỗ rửa tay có xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn Hệ thống phân loại, thu gom và vận chuyển rác thải cũng rất quan trọng; các dụng cụ chứa rác cần được làm từ vật liệu chắc chắn, có nắp đậy và dễ dàng vệ sinh.

Nhà bếp và căng tin trong trường học không chỉ cần đáp ứng tiêu chuẩn của nhà ăn mà còn phải tuân thủ thêm nhiều điều kiện khác để đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cho học sinh.

+ Phải có hợp đồng nguồn cung cấp thực phẩm an toàn, thực hiện đầy đủ chế độ kiểm thực ba bước và chế độ lưu mẫu thực phẩm 24 giờ

Nhân viên phục vụ tại trường học và căng tin cần phải thực hiện khám sức khỏe và cấy phân định kỳ ít nhất một lần mỗi năm Họ cũng phải có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo thực hành tốt vệ sinh cá nhân.

THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ BỨC XÚC AN TOÀN VỆ SINH

Th ực trạng

Trong thời gian gần đây, ngành Giáo dục đã chú trọng và thực hiện nghiêm ngặt các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP), đặc biệt tại các trường học có tổ chức cho học sinh ăn bán trú.

Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay là một vấn đề được đặc biệt quan tâm, nhất là trong các trường học Thực tế cho thấy, nhiều loại thực phẩm đang lưu hành trên thị trường không đảm bảo vệ sinh, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của người tiêu dùng Do đó, bên cạnh việc nâng cao chất lượng giảng dạy, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn bán trú cũng nhận được sự chú ý từ giáo viên và phụ huynh.

Việc đảm bảo an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tập thể tại trường học là trách nhiệm chung của cộng đồng và xã hội Hiện nay, cả nước có khoảng 4.000 trường tổ chức bữa ăn bán trú cho học sinh Tuy nhiên, nhiều vụ ngộ độc thực phẩm liên tiếp xảy ra trong môi trường giáo dục đã gây lo ngại cho phụ huynh và thu hút sự chú ý của dư luận.

Vào ngày 9 tháng 9, chỉ sau 4 ngày khai giảng, Trường Tiểu học Tiên Dương tại Đông Anh, Hà Nội đã xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể, khiến 22 học sinh xuất hiện triệu chứng như nôn, đau bụng và tiêu chảy Trong số đó, 7 học sinh đã phải nhập viện để khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Đông Anh Theo thông tin từ bà Nguyễn Thị Cúc, Hiệu trưởng nhà trường, trường có tổng cộng 2.115 học sinh, trong đó có 1.556 em học bán trú Vào buổi trưa, nhà trường đã tổ chức bữa ăn cho học sinh và sau đó cung cấp thêm bữa phụ là sữa học đường vào lúc 15h cùng ngày.

Một học sinh có triệu chứng đau bụng, sốt và tiêu chảy đã được đưa đến Bệnh viện Đa khoa Đông Anh cấp cứu và sau khi điều trị, được cho về nhà theo dõi Đến sáng 10-9, có 58 học sinh vắng mặt, trong đó 48 em vẫn còn triệu chứng như buồn nôn và sốt Trung tâm Y tế huyện Đông Anh đã yêu cầu ngừng bữa ăn trưa và kiểm tra cơ sở cung cấp suất ăn, đồng thời lấy mẫu thức ăn gửi Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia Đoàn kiểm tra đã kiểm tra cơ sở Vũ Quỳnh, nơi cung cấp suất ăn cho Trường Tiểu học Tiên Dương, và yêu cầu tạm dừng hoạt động để làm rõ nguyên nhân và khắc phục vấn đề trong chế biến thực phẩm Ông Nguyễn Quốc Tuấn, Phó Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Hà Nội, nhận định nguyên nhân ban đầu có thể do yếu tố vi sinh.

Vào ngày 11 tháng 9, sau bữa trưa bánh canh tôm và bữa chiều bánh - su kem, học sinh Trường Tiểu học Bình Trưng Đông, TP HCM không có triệu chứng bất thường Tuy nhiên, vào ngày hôm sau, một số học sinh bắt đầu có triệu chứng sốt, nôn mửa và tiêu chảy, phải nhập viện tại Bệnh viện quận 2 Đến ngày 13 tháng 9, thêm nhiều học sinh, một giáo viên và một bảo mẫu cũng nhập viện với các triệu chứng tương tự, tổng cộng có 32 trường hợp, bao gồm 30 học sinh Trường hợp này liên quan đến việc cung cấp suất ăn từ một công ty ở Hóc Môn, có hợp đồng cung cấp bánh ngọt từ một hộ kinh doanh ở quận 12 Cơ quan chức năng đã tiến hành lấy mẫu và đang chờ kết quả xét nghiệm.

Vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại chùa Kỳ Quang 2, TP HCM đã khiến 22 trẻ em đang được nuôi dưỡng tại đây phải nhập viện Nhi đồng 1 cấp cứu Các em có triệu chứng nôn mửa, đau bụng và da xanh sau khi ăn cơm tại chùa.

Chỉ trong một tuần, đã có ba vụ ngộ độc thực phẩm tập thể xảy ra với trẻ em, khiến phụ huynh lo ngại Một phụ huynh có hai con học tại trường tiểu học quận Ba Đình (Hà Nội) cho biết, trước đây, bếp ăn do nhà trường tổ chức nấu với chất lượng tốt hơn Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng với công ty cung cấp suất ăn, chất lượng bữa ăn giảm sút, không chỉ về số lượng mà còn về vệ sinh, như việc quên rửa khay đựng dẫn đến tình trạng dòi xuất hiện trong khay cơm Điều này làm tăng lo ngại về an toàn thực phẩm trong bữa ăn bán trú.

Sáng 28/10, khoảng 200 học sinh Trường Tiểu học và Trung học cơ sở xã Chiềng

Vào ngày 29/10, tại xã Chiềng Cọ, thành phố Sơn La, 40 học sinh đã có biểu hiện nghi ngộ độc thực phẩm sau khi ăn sáng tại các cửa hàng gần trường.

Sở Y tế tỉnh Sơn La thông báo về trường hợp ngộ độc thực phẩm tại địa phương Để xác định nguyên nhân và hỗ trợ điều trị, Sở đã giao Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiến hành xét nghiệm mẫu bệnh phẩm Đồng thời, thông tin sẽ được tuyên truyền rộng rãi đến người dân để nâng cao nhận thức và phòng ngừa.

Sau khi nhận được thông tin về vụ nghi ngộ độc thực phẩm tại Trường Tiểu học và Trung học cơ sở xã Chiềng Cọ, Sở Y tế tỉnh Sơn La đã nhanh chóng chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh cử đội cấp cứu, xe cứu thương, thuốc, và trang thiết bị y tế đến hỗ trợ Trạm y tế xã Chiềng Cọ Đội ngũ y tế đã khám và điều trị cho 22 bệnh nhi, đồng thời phân loại và chuyển 1 bệnh nhân về Bệnh viện Đa khoa tỉnh để tiếp tục điều trị.

Gần đây, Trường tiểu học, THCS – THPT Thực nghiệm Khoa học giáo dục đã ghi nhận sự việc nghiêm trọng khi học sinh lớp 9A phát hiện dòi trong bữa ăn trưa vào ngày 23/11 Theo báo cáo, ấu trùng sống màu trắng đã xuất hiện trong khay ăn, dẫn đến việc lập biên bản sự việc Sau khi rà soát quy trình và làm việc với Công ty cổ phần dịch vụ Quốc tế Hà Thành (Haseca), đoàn kiểm tra liên ngành đã kết luận rằng thiết bị và phương tiện vận chuyển, bảo quản suất ăn không đảm bảo vệ sinh, gây ô nhiễm thực phẩm.

Trước đây đã xảy ra nhiều sự cố nghiêm trọng liên quan đến an toàn thực phẩm trong trường học, như việc phát hiện thực phẩm ôi thiu chuẩn bị cho bữa ăn của học sinh và hàng chục học sinh phải nhập viện sau bữa ăn bán trú Cụ thể, vào năm 2019, phụ huynh Trường tiểu học Chu Văn An, quận Hoàng Mai (Hà Nội) đã phát hiện hàng chục kg thịt gà bốc mùi được đưa vào trường để chế biến bữa trưa cho học sinh Ngoài ra, tại Trường mầm non Thanh Khương, huyện Thuận Thành (Bắc Ninh), thịt lợn nhiễm sán đã khiến 57 trẻ em dương tính với sán lợn, gây lo ngại về chất lượng thực phẩm trong các bữa ăn học đường.

Nguyên nhân

Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay diễn ra phức tạp, với nhiều loại thực phẩm không đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng Các vụ ngộ độc thực phẩm tại trường học đã gây lo ngại lớn cho phụ huynh và học sinh Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này thường liên quan đến việc kiểm soát chất lượng thực phẩm không được thực hiện nghiêm ngặt.

Nhiều cơ sở cung cấp thực phẩm cho trường học hiện nay đang gặp vấn đề về nguồn gốc nguyên liệu Nhiều sản phẩm chưa được kiểm định chất lượng đã được đưa vào sử dụng, gây lo ngại về an toàn thực phẩm cho học sinh.

Nhà trường chưa thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào và môi trường chế biến tại các bếp ăn, dẫn đến việc không đáp ứng được yêu cầu vệ sinh Bên cạnh đó, khu vệ sinh ăn uống cũng không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định.

Vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là rất quan trọng, do đó cần tuân thủ các yêu cầu và quy định chặt chẽ Điều này bao gồm việc lựa chọn thực phẩm an toàn trước khi chế biến, đảm bảo an toàn trong quá trình chế biến, và đảm bảo vệ sinh cho dụng cụ ăn uống của học sinh.

Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường, nhà cung cấp thực phẩm và các bên liên quan, vì việc sử dụng thực phẩm không an toàn thường xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.

Theo TS Cao Văn Trung, ngộ độc thực phẩm tập thể tại trường học chỉ chiếm khoảng 3,7% tổng số vụ ngộ độc thực phẩm, nhưng số trẻ em mắc phải lại khá đông và sức đề kháng yếu, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe Các vụ ngộ độc thường xảy ra vào tháng 3 và tháng 10, khi thời tiết ẩm ướt tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tập thể.

Nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm trong trường học chủ yếu là do khó kiểm soát nguồn thực phẩm đầu vào, đặc biệt là từ các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn ngày càng gia tăng, nhiều trong số đó có quy mô nhỏ và điều kiện chế biến thủ công, dẫn đến việc khó đảm bảo an toàn thực phẩm Hơn nữa, sự thiếu quan tâm từ các cấp chính quyền địa phương và ban giám hiệu trường học đối với vấn đề an toàn thực phẩm cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình trạng này, khi họ không nắm rõ hoạt động của bếp ăn tập thể và các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn trong khu vực.

Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Phong, Cục trưởng Cục ATTP, an toàn bếp ăn tập thể, đặc biệt là bếp ăn trường học, đã được cảnh báo và kiểm soát chất lượng từ sớm Năm 2008, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT nhằm hướng dẫn công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.

Việc xảy ra mất an toàn thực phẩm (ATTP) tại trường học có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe học sinh, không chỉ trong thời điểm sử dụng mà còn kéo dài về sau Để học sinh sử dụng thực phẩm không đảm bảo an toàn là điều không thể chấp nhận Trách nhiệm đầu tiên thuộc về nhà trường, vì đây là đơn vị đã cam kết với phụ huynh trước khi học sinh nhập học Ngoài ra, đơn vị cung cấp thực phẩm và các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cũng cần có trách nhiệm trong việc kiểm tra và kiểm soát chất lượng thực phẩm.

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU: ĐẢM BẢO VỆ SINH

Thông tin chương trình

Tên chương trình: Chương trình mục tiêu: Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học

Cơ quan quản lý Chương trình: Bộ y tế, Bộ giáo dục

Cơ quan phối hợp: Các trường học, cơ sở giáo dục.

Phạm vi hoạt động của Chương trình: Toàn quốc

Tính cấp thiết của chương trình:

An toàn vệ sinh thực phẩm đang trở thành một vấn đề cấp bách được xã hội quan tâm Người tiêu dùng hiện nay đặc biệt lo ngại về thực phẩm sạch và an toàn, vì điều này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe mà còn liên quan đến năng suất và hiệu quả phát triển kinh tế cũng như an sinh xã hội.

Trong những năm gần đây, công nghệ sinh học đã được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và chế biến thực phẩm, nhưng cũng kéo theo nhiều lo ngại cho người tiêu dùng về dư lượng hóc môn, thực phẩm biến đổi gen, và ô nhiễm thực phẩm Những vấn đề này không chỉ xuất hiện ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, dẫn đến việc các quốc gia xây dựng chính sách đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến vấn đề này, với việc thông qua pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm vào tháng 7/2003 Bộ Y Tế đã phối hợp với các Bộ ngành để xây dựng các chiến lược nhằm cải thiện tình trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhiều thách thức như quản lý chưa chặt chẽ, văn bản pháp luật chưa đầy đủ, và ý thức của người dân còn kém, khiến nhiều người khó khăn trong việc lựa chọn thực phẩm an toàn.

Lứa tuổi học sinh, sinh viên đánh dấu giai đoạn quan trọng cho sự phát triển thể chất và tâm lý Trong những năm gần đây, tỷ lệ học sinh, sinh viên sử dụng bữa ăn tại trường tăng cao, làm nổi bật tầm quan trọng của dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Nghiên cứu về an toàn thực phẩm trong trường học trở nên cần thiết để bảo vệ sức khỏe của học sinh, sinh viên Các cơ quan liên quan đã triển khai chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó thay đổi hành vi của công chúng Mục tiêu lâu dài của những chiến dịch này là phục vụ lợi ích xã hội, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

M c tiêu ch y u c ụ ủ ế ủa Chương trình

Nghiên cứu lý thuyết về an toàn thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học là rất quan trọng Việc này giúp hệ thống hóa các khái niệm, quy trình, và phương pháp thực hiện chương trình mục tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Đồng thời, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chương trình này cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn học đường.

Vận dụng lý thuyết và kỹ năng từ cơ sở lý luận, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp về kỹ năng cũng như phương pháp giải quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm Những giải pháp này được thực hiện bởi Bộ Y tế trong Chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học là rất quan trọng, bao gồm việc tăng cường trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm Cần xây dựng các mô hình truyền thông hiệu quả như đội tuyên truyền cổ động và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng Đồng thời, phối hợp với các bộ ngành liên quan để triển khai các hoạt động giáo dục truyền thông nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như thực hiện công tác kiểm tra và giám sát chương trình trong các trường học.

Các d án tri ự ển khai

3.3 Các dự án triển khai

3.3.1 Xác định cây vấn đề

Vấn đề cần phân tích: Sử dụng nguyên vật liệu không đảm bảo dẫn đến những bức xúc an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học

Sử dụng thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này là việc sử dụng nguyên vật liệu kém chất lượng Do đó, việc tìm hiểu các nguyên nhân gây ra tình trạng thực phẩm mất an toàn là rất cần thiết.

Vấn đề quản lý và kiểm soát hàng hóa tại các trường học chưa được thực hiện hiệu quả do thiếu chuyên môn và đào tạo bài bản từ các cơ quan chủ quản Thói quen làm việc không thay đổi và sự thờ ơ đối với trách nhiệm công việc càng làm tình hình thêm trầm trọng, đặc biệt khi các phương tiện truyền thông phát triển Hơn nữa, lợi ích nhóm từ các nhà lãnh đạo có thể dẫn đến sự cấu kết với nhà cung cấp, từ đó làm giảm chất lượng thực phẩm trong trường học.

Khó khăn trong việc phân biệt sản phẩm thật và giả đang trở thành vấn đề nhức nhối trong xã hội, khi mà sự lẫn lộn giữa hàng thật và hàng giả ngày càng tinh vi và khó kiểm soát Nhiều doanh nghiệp vì lợi nhuận đã sử dụng sản phẩm độc hại và hóa chất không rõ nguồn gốc, trong khi người tiêu dùng, đặc biệt là các cơ quan quản lý trường học, chưa được tuyên truyền và tập huấn đầy đủ về vấn đề này Bên cạnh đó, khâu bảo quản và sơ chế thực phẩm trong trường học vẫn chưa tốt, mặc dù quy mô cung cấp thực phẩm rất lớn Đầu tư vào thiết bị và kho chứa thực phẩm chưa được chú trọng, cùng với nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản, đã ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm cung cấp.

Vận chuyển đường dài vào thứ tư ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thực phẩm cung cấp cho trường học, do đặc điểm nguyên liệu của từng vùng, nguồn thực phẩm thường phải di chuyển từ xa đến nơi chế biến và đóng gói.

Hình 1: Sơ đồ cây vấn đề 3.3.2 Đánh giá các vấn đề ưu tiên giải quyết và các kỹ thuật khác nhau

Kỹ thuật so sánh cặp đôi

Vấn đề cần so sánh

Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Khó phân biệt các sản phẩm thật và giả

Khâu bảo quản, sơ chế chưa tốt

Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Khó phân biệt các sản phẩm thật và giả

Khó phân biệt các sản phẩm thật và giả

Khó phân biệt các sản phẩm thật và giả

Khâu bảo quản, sơ chế chưa tốt

Khâu bảo quản, sơ chế chưa tốt

Kỹ thuật đánh giá điểm trong xây dựng chương trình

Vấn đề Người đánh giá

Xếp hạng Không quản lí, kiểm soát việc nhập hàng hóa

Khó phân biệt các sản phẩm thật và giả 5 3 5 3 3 19 2

Khâu bảo quản, sơ chế chưa tốt 3 4 4 3 4 18 3

1: ít ảnh hưởng nhất; 5 ảnh hưởng lớn nhất- Đánh giá kết quả:

Sau khi áp dụng phương pháp so sánh cặp đôi và ma trận chấm điểm để đánh giá các vấn đề ưu tiên, nhóm đã xác định vấn đề cốt lõi cần giải quyết là việc sử dụng nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng Nguyên nhân chính là do thiếu quản lý và kiểm soát trong việc nhập hàng hóa, xuất phát từ trình độ chuyên môn chưa cao và sự thiếu trách nhiệm của nhân viên, cũng như lợi ích từ việc cấu kết với nhà cung cấp Để khắc phục, cần thực hiện quản lý chặt chẽ khâu nhập hàng hóa nhằm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu Bên cạnh đó, việc khó phân biệt sản phẩm thật và giả cũng góp phần làm gia tăng tình trạng này, do sử dụng tem giả, hóa chất ngụy trang và thiếu kiến thức về phân biệt hàng thật giả Do đó, cần có giải pháp nhanh chóng và triệt để để ngăn chặn việc sử dụng hàng kém chất lượng và hàng chứa chất độc hại.

Một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn trong nhóm xếp hạng tác động thứ 3 là quy trình bảo quản và sơ chế chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn đầu tư, chưa áp dụng hiệu quả khoa học kỹ thuật, cùng với nguồn nhân lực còn hạn chế, dẫn đến chất lượng bảo quản và sơ chế tại nơi sản xuất không được tối ưu.

Việc hư hỏng nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển đường dài là điều không thể tránh khỏi Điều này xảy ra do các nguyên liệu được nuôi trồng và sản xuất ở nhiều địa phương khác nhau trên cả nước, dẫn đến tình trạng hàng hóa dễ bị tổn thương trong quá trình di chuyển.

Dựa trên những đánh giá đã thực hiện, nhóm sẽ sắp xếp và triển khai các mục tiêu phù hợp nhằm đảm bảo dự án được thực hiện hiệu quả trên nền tảng đã có sẵn.

3.3.3 Xác định cây mục tiêu

Hình 2: Cây mục tiêu 3.3.4 Các dự án triển khai

1 Dự án 1: Quản lý, kiểm soát việc nhập hàng hóa, bao gồm các dự án thành phần sau: a) Xây dựng bộ phận, đơn vị chuyên trách quản lý khâu nuôi trồng nguồn thực phẩm sạch

Mục tiêu của chúng tôi là đáp ứng đầy đủ yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ trong lĩnh vực phân tích, kiểm định và giám định sản phẩm Đến năm 2025, chúng tôi phấn đấu cung cấp nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng cho 80% trường học trên toàn quốc Tầm nhìn đến năm 2027-2030, chúng tôi hướng tới việc 100% trường học trên toàn quốc sẽ sử dụng nguồn nguyên liệu từ đơn vị của chúng tôi.

+ Xây dựng kế hoạch chương trình, đội ngũ đảm nhận triển khai việc sản xuất ra sản phẩm sạch

+ Đầu tư trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất

+ Cập nhập, soát xét, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về sản phẩm sạch

- Cơ quan chủ trì, giám sát: Bộ Nông nghiệp

Cục Trồng trọt và Cục Chăn nuôi chịu trách nhiệm xây dựng quy trình kiểm định, giám sát và đánh giá tiêu chuẩn của nguồn nguyên liệu trước khi cung cấp cho các đơn vị trường học.

Mục tiêu của chúng tôi là đảm bảo nguồn nguyên liệu sản xuất đáp ứng tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời cung cấp sản phẩm sạch cho học sinh và sinh viên trên toàn quốc.

+ Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, cán bộ quản lý năng lượng, tư vấn thiết kế, thẩm định, giám sát

+ Xây dựng khung quản lí, giám sát, đánh giá các sản phẩm sau khi được sản xuất có đáp ứng được tiêu chuẩn sản phẩm an toàn

+ Ngăn chặn hành vi sai trái về đạo đức nghề nghiệp bằng cách ban hành chế tài xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm

- Cơ quan chủ trì, giám sát: Bộ Nông nghiệp

- Cơ quan thực hiện: Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản thực hiện

2 Dự án 2: Phân biệt được các sản phẩm thật và giả

Mục tiêu chính là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong khuôn viên trường học, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho mỗi bữa ăn và ngăn chặn tình trạng ngộ độc thực phẩm.

+ Thực hiện công tác tuyên truyền về phân biệt hàng thật giả

+ Xây dựng các khung hình phạt, chế tài đối với các cơ quan vi phạm

+ Xây dựng uy tín cho các nhà cung cấp bằng các giấy chứng nhận, tem chứng chỉ

Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế

Cơ quan thực hiện: Cục An toàn thực phẩm

3 Dự án 3: Làm tốt khâu bảo quản, sơ chế. a) Xây dựng quy trình sơ chế và bảo quản sản phẩm

Mục tiêu chính là chế biến và bảo quản sản phẩm trước khi xuất đi, nhằm đảm bảo chất lượng đạt yêu cầu, hạn chế hư hỏng và tránh lãng phí.

Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn làm việc là rất quan trọng Đồng thời, việc xây dựng quy trình sơ chế và bảo quản thực phẩm cũng cần tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn, đặc biệt đối với thực phẩm tươi sống, rau củ quả và gia vị.

Gi i pháp và t ả ổ chức thự c hi n 23 ệ

Các trường học trên phạm vi cả nước, đặc biệt là các trường học bán trú, phục vụ bữa ăn chung thường xuyên

Về phía Bộ và Cơ quan chuyên trách

 Mỗi cơ quan chuyên trách đảm nhận quản lý, giám sát, đảm bảo hiệu quả hoạt động và chịu trách nhiệm cho các dự án thành phần

Các cơ quan phụ trách cần phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp thông tin và xử lý các vấn đề phát sinh để đạt được chương trình mục tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2021 - 2025, bên cạnh việc thực hiện tốt vai trò trong từng dự án thành phần.

 Chủ động tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

Hội đồng trường có trách nhiệm quản lý và giám sát chất lượng thực phẩm, đảm bảo rằng tất cả thực phẩm nhập vào trường phải đạt tiêu chuẩn an toàn do Bộ Y tế quy định.

Hội đồng trường có trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong khuôn viên trường học và sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm trong khu vực này.

 Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh học sinh khuyến khích con em ăn, uống và sử dụng các thực phẩm trong khuôn viên của trường

D ự án 1: Quản lý, kiểm soát việc nhập hàng hóa

 Xây dựng bộ phận, đơn vị chuyên trách quản lý khâu nuôi trồng nguồn thực phẩm sạch - Do Cụ Trồng trọt và Cục Chăn nuôi thực hiện.

Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản đã xây dựng quy trình kiểm định, giám sát và đánh giá tiêu chuẩn nguồn nguyên liệu trước khi cung cấp cho các đơn vị trường học Quy trình này nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm cho học sinh.

Dự án 2: Phân biệt được các sản phẩm thật và giả

 Cấp mẫu giáo: do Vụ Giáo dục Mầm non

 Cấp tiểu học: do Vụ Giáo dục Tiểu học thực hiện

 Cấp trung học: do Vụ Giáo dục Trung học thực hiện

 Cấp đại học: do Vụ Giáo dục Đại học thực hiện

Dự án 3: Làm tốt khâu bảo quản, sơ chế

 Xây dựng quy trình sơ chế và bảo quản sản phẩm Do Cục An toàn thực phẩm - thực hiện

 Xây dựng quy trình vận chuyển an toàn Do Cục An toàn thực phẩm thực hiện.-

Dự án 4 Vận chuyển đường ngắn :

 Xây dựng quy trình vận chuyển sản phẩm tinh gọn - Do cơ quan, trường học thực hiện

 Xây dựng quy trình đảm bảo chất lượng – Cục An toàn thực phẩm thực hiện

Xuất phát từ thực trạng nhiều đối tượng trong xã hội, đặc biệt là học sinh, sinh viên, đang sử dụng thực phẩm không đạt chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, nhóm nghiên cứu đã tiến hành tìm hiểu, thu thập dữ liệu và nghiên cứu về vấn đề này Mục tiêu của nhóm là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và cải thiện an toàn thực phẩm trong trường học, đồng thời cung cấp nguồn tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về vấn đề an toàn thực phẩm trong môi trường giáo dục.

Nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu sơ cấp và thực hiện các nghiên cứu trước đó, kết hợp với kỹ thuật so sánh và đánh giá điểm, để xây dựng cây vấn đề và cây mục tiêu về an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học Kết quả cho thấy vấn đề cốt lõi cần tập trung điều chỉnh là việc sử dụng nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng trong khu vực trường học Nguyên nhân chính là do thiếu quản lý và kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập vào, dẫn đến việc nhiều thực phẩm kém chất lượng có cơ hội xâm nhập vào trường học Do đó, việc thắt chặt quản lý khâu kiểm soát và đánh giá chất lượng hàng hóa là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc phân biệt sản phẩm giả mạo cũng là một thách thức, khi mà trên thị trường, nhiều sản phẩm giả mạo vẫn gắn mác tem chất lượng mà chưa được kiểm soát tốt, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc phân biệt thật giả, cũng như trong quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm, có thể xảy ra sai sót làm suy giảm chất lượng.

Để thực hiện thành công "Chương trình mục tiêu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học," cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ và cơ quan phụ trách các dự án thành phần Sự hợp tác này cũng cần mở rộng đến Hội đồng trường các cấp và các cơ quan chuyên trách, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu và sự đổi mới từ các đơn vị trường Qua đó, xây dựng quy trình sản xuất, vận chuyển, chế biến và sử dụng thực phẩm an toàn, đảm bảo chất lượng trong phạm vi nhà trường.

Ngày đăng: 05/04/2022, 11:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Sơ đồ cây vấn đề - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Hình 1 Sơ đồ cây vấn đề (Trang 22)
Hình 2: Cây mục tiêu - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học
Hình 2 Cây mục tiêu (Trang 25)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w