TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tổng quan thị trường lao động
2.1.1 Lao động, thị trường lao động
2.1.1.1 Những khái niệm cơ bản
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội Lao động không chỉ bao gồm việc làm cụ thể mà còn liên quan đến năng suất lao động và tiền lương nhận được từ công việc đó.
Theo quan điểm của Mac và Ăng-ghen, lao động là nguồn gốc của tất cả của cải và văn hóa Lao động có ích chỉ có thể phát triển trong xã hội và phục vụ cho xã hội, do đó, thu nhập từ lao động thuộc về tất cả các thành viên trong xã hội một cách công bằng và không bị phân chia bất công.
Theo Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm và những người thất nghiệp trong khoảng thời gian 7 ngày trước thời điểm quan sát.
Lực lượng lao động được phân chia thành ba loại chính: Thứ nhất, theo tính chất công việc, bao gồm lao động tay chân và lao động trí óc; thứ hai, theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và học vấn; và thứ ba, theo quá trình sản xuất, chia thành lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
Thị trường lao động là số lượng người trong độ tuổi lao động tương quan với số lượng việc làm trong xã hội ( từ điển Tiếng Việt).
Theo Adam Smith, nhà triết học thế kỷ 18, thị trường lao động là nơi diễn ra sự trao đổi sức lao động giữa người mua (chủ sử dụng lao động) và người bán (người lao động).
Thị trường lao động, theo Từ điển Kinh tế học Penguin, là nơi mà tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc được xác định dựa trên mối quan hệ giữa cung và cầu lao động.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trường lao động, nhưng tất cả đều thống nhất về những nội dung cơ bản Do đó, chúng ta có thể tổng hợp và khái quát thành một định nghĩa tương đối hoàn chỉnh về thị trường lao động.
Thị trường lao động là không gian diễn ra các mối quan hệ xã hội giữa người lao động và người sử dụng lao động, thông qua việc thỏa thuận về tiền công, tiền lương và các điều kiện làm việc khác Các thỏa thuận này thường được thực hiện dưới hình thức hợp đồng lao động, có thể là văn bản hoặc phi văn bản.
2.1.1.2 Tầm quan trọng của lao động trong kinh tế Đối với tăng trưởng kinh tế
Nguồn lực lao động đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao mà còn là yếu tố sáng tạo công nghệ và điều chỉnh cơ cấu kinh tế Đây là yếu tố đầu vào thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất, ảnh hưởng đến việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác như vốn, khoa học-công nghệ và tài nguyên thiên nhiên Chất lượng và năng lực phát triển của nguồn lao động càng cao thì khả năng cải tiến và sáng tạo trong sản xuất càng lớn, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ của nền kinh tế quốc gia.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển mình sang công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nguồn lực con người, đặc biệt là lao động chất lượng cao về chuyên môn và đạo đức, đóng vai trò quyết định trong việc thúc đẩy nhanh chóng quá trình này Sự phát triển mạnh mẽ của nguồn nhân lực sẽ góp phần nâng cao quy mô và cường độ của quá trình CNH-HĐH, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Bảng 1 Tỷ trọng cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế và Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế 2001-2016
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) yêu cầu tăng trưởng nhanh ở cả ba lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Nhiệm vụ chính là nâng cao tỷ trọng GDP từ công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm từ nông nghiệp Để đạt được điều này, cần nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, vì việc ứng dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất đòi hỏi có chuyên môn kỹ thuật cao và đào tạo bài bản, từ đó nâng cao năng suất lao động và hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp.
2.1.1.3 Tình hình thị trường lao động Việt Nam hiện nay
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, thị trường lao động Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng phải đối mặt với không ít thách thức Mặc dù các chỉ tiêu về lực lượng lao động có xu hướng tích cực, Việt Nam vẫn gặp khó khăn với vấn đề thất nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực và sự chênh lệch trong cơ cấu ngành nghề.
Bảng 2 Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trường lao động chủ yếu
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%)
Tỷ lệ lao động qua 21,52 21,60 21,99 đào tạo có bằng cấp/chứng chỉ (%)
Số người có việc làm
Nguồn: Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam số 15, quý 3 năm 2017 (Bộ
Trong quý 3 năm 2017, thị trường lao động ghi nhận nhiều dấu hiệu tích cực với các chỉ số đều có xu hướng tăng trưởng, mặc dù mức tăng vẫn chưa thật sự rõ rệt.
Bảng 3 Số lượng và cơ cấu việc làm
Theo số liệu từ TCTK (2016, 2017), trong quý 3/2017, cơ cấu lao động nam nữ tương đối cân bằng, nhưng số lượng nam giới vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực thành thị đạt 31,9%, không có sự gia tăng đáng kể so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số lượng người có việc làm đã gia tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng và dịch vụ Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành vẫn diễn ra chậm.
Bảng 4 Số lượng và cơ cấu việc làm
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nghìn người) 1.101,7 1.081,6 1.074,8
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 3,24 3,19 3,14
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) (%) 7,29 7,67 7,80
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2017)
Tổng quan về việc làm trái ngành
2.2.1 Ngành nghề, công việc và làm trái ngành
Về ngành nghề và công việc
Theo từ điển Tiếng Việt của Viên ngôn ngữ học Việt Nam:
Ngành (ngành nghề) là lĩnh vực hoạt động về chuyên môn như khoa học, văn hóa
Nghề (nghề nghiệp) là công việc mang tính chuyên môn hóa làm theo sự phân công của xã hội
Ngành nghề bao gồm chuỗi công việc liên quan, thường kéo dài trong thời gian dài, với mục tiêu thăng tiến và phát triển bền vững trong tương lai.
Công việc (nghề nghiệp) là hoạt động được thực hiện thường xuyên để đổi lấy việc thanh toán bằng tiền công hay kiếm tiền.
Theo tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm là những hoạt động lao động được trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Phân biệt ngành/ ngành nghề và nghề/ nghề nghiệp/ công việc
Chỉ tiêu Career(Ngành/ Ngành nghề) Job (Nghề/ Nghề nghiệp/ Công việc)
Mục đích Vị trí công việc hướng tới mục đích trau dồi và tích lũy kĩ năng, kinh nghiệm
Công việc với mục đích được trả lương
Yêu cầu Kiến thức chuyên môn và trình học vấn có liên quan Kiến thức đào tạo và kĩ năng cơ bản
Khuyến khích người lao động chấp nhận thay đổi là điều cần thiết, mặc dù điều này có thể đi kèm với những rủi ro cao hơn, thường xuất phát từ chính bản thân họ và có thể được dự đoán trước.
Người lao động thường ít có xu hướng thay đổi hay chấp nhận nhận rủi ro (được đề cập tới là tác nhân bên ngoài)
Thời gian Dài hạn Ngắn hạn
Thu nhập thường được nhận dưới dạng lương hàng tháng và có sự đa dạng tùy thuộc vào nhu cầu công việc Nó có thể được tính theo thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc (tiền công) Việc đánh giá và lựa chọn phương thức trả lương được thực hiện một cách cẩn thận, với kế hoạch chi tiết và xem xét kỹ lưỡng các tùy chọn.
Thường không được lên kế hoạch, quyết định được đưa ra nhanh chóng
Về ngành học, ngành đào tạo
Theo Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT, ngành đào tạo bao gồm kiến thức và kỹ năng chuyên môn liên quan đến một lĩnh vực khoa học hoặc nghề nghiệp cụ thể Mỗi chương trình đào tạo trình độ đại học cần có tối thiểu 30 tín chỉ cho khối kiến thức ngành, bao gồm kiến thức chung và chuyên sâu, và không được trùng lặp với kiến thức của các ngành gần trong cùng khối ngành, nhóm ngành.
Về làm việc trái ngành
Theo nghiên cứu của H Ibarra (2004) về thay đổi ngành nghề, thay đổi ngành được định nghĩa là tập hợp những thay đổi đáng kể trong lĩnh vực nghề nghiệp hiện tại Điều này bao gồm các yếu tố như sự thay đổi về nơi làm việc, chuyên môn và bằng cấp của người lao động.
Theo từ điển Cambridge, thay đổi nghề nghiệp là việc chuyển sang công việc yêu cầu loại hình chuyên môn, chuyên ngành khác so với vị trí hiện tại.
Việc chuyển đổi sang ngành nghề khác so với chuyên ngành đào tạo là một hình thức thể hiện sự thay đổi ngành nghề Nhóm tác giả cho rằng làm việc trái chuyên ngành hay làm trái ngành là lựa chọn một ngành nghề mới ít hoặc không liên quan đến kiến thức chuyên môn và mục tiêu đào tạo mà nhà trường đã đề ra cho từng ngành học.
2.2.2 Lịch sử nghiên cứu về vấn đề thay đổi ngành nghề
Tính đến thời điểm nghiên cứu, thế giới đã có gần 200.000 bài nghiên cứu về sự thay đổi ngành nghề, bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ 20 John Lewis Holland, nhà tâm lý học nổi bật, đã phát triển mô hình 6 tính cách ảnh hưởng đến lựa chọn nghề nghiệp vào năm 1990 Năm 2005, Ross Donohue đã nghiên cứu mối liên hệ giữa môi trường cá nhân và sự thay đổi ngành nghề trên tạp chí Hành vi lựa chọn nghề nghiệp Ngoài ra, vào năm 1996, David Oleski và Linda Mezydlo Subich đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm trái nghề ở người trưởng thành.
Trong nước, vấn đề làm trái ngành đang trở thành một xu hướng, nhưng nghiên cứu khoa học chính thống về chủ đề này còn hạn chế Một số nghiên cứu như “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên sau khi ra trường hiện nay” của Trần Thị Thu Hiền và các bài viết khác chỉ đề cập một cách khái quát thực trạng trái ngành tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào thất nghiệp, phân bổ thất nghiệp, chất lượng nguồn lao động và cơ cấu lao động theo từng thời kỳ Những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở các khía cạnh tổng quát về thị trường lao động và chưa làm rõ nội dung liên quan đến vấn đề làm trái ngành.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện cả trong và ngoài nước sẽ được nhóm tác giả trình bày chi tiết hơn trong phần nghiên cứu đã thực hiện và tài liệu tham khảo.
2.2.3 Thực trạng làm trái ngành của sinh viên Việt Nam
Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường đại học công khai báo cáo về tình trạng việc làm của sinh viên hàng năm, bao gồm số lượng sinh viên tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm và mối quan hệ giữa kết quả đào tạo và tình trạng việc làm Tuy nhiên, việc khảo sát gặp khó khăn do tỷ lệ sinh viên phản hồi thấp và thiếu cơ chế kiểm chứng thông tin, dẫn đến độ tin cậy của báo cáo chưa cao và kết quả không mang tính đại diện.
Kết quả khảo sát về tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp từ một số trường đại học tại Việt Nam cho thấy sự khác biệt về thông tin, do hạn chế trong việc công khai dữ liệu từ các trường Thời điểm thực hiện khảo sát cũng góp phần làm cho kết quả trở nên đa dạng.
Bảng 9 Khảo sát việc làm sinh viên sau tốt nghiệp của một số trường ĐH tại Việt
Trường Tỷ lệ sinh viên có việc làm
Mức độ phù hợp của công việc sinh viên đang đảm nhận với chuyên ngành đào tạo ĐH Ngoại thương Hà
(năm 2016) 95.78% 80.37% ĐH Mở TP.HCM (năm
2016) 89.63% _ ĐH Văn hóa TP.HCM
97.6% 85.4% ĐH Hà Nội (năm 2016) 78% 89,6% ĐH Bách khoa Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo công khai trên website của các trường
Tỷ lệ sinh viên có việc làm trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp khá cao, với phần lớn sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào công việc hiện tại Tuy nhiên, khoảng 20% sinh viên cho rằng công việc hiện tại chưa phù hợp với chuyên môn được đào tạo Thực trạng này phản ánh xu hướng ngày càng tăng của người lao động trẻ làm việc trái chuyên ngành, gây ra những thách thức trong việc tìm kiếm công việc phù hợp.
Nhóm tác giả sẽ nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh viên làm trái chuyên ngành, bao gồm các yếu tố cá nhân và môi trường bên ngoài Từ đó, nhóm sẽ xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp không đúng chuyên ngành của sinh viên đại học.
Khi lựa chọn nghề nghiệp tương lai, nhiều người thường chú trọng đến mức lương và cơ hội việc làm, nhưng thực tế có nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến quyết định này Trên toàn cầu và tại Việt Nam, có rất nhiều nghiên cứu và tài liệu phong phú về các yếu tố tác động đến sự lựa chọn ngành nghề, với số lượng lớn từ quá khứ đến hiện tại Một số nghiên cứu và bài báo khoa học tiêu biểu đã được nhóm tác giả sưu tầm, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.
- “What factors influence a career choice?” - TS Melissa Venable, Giảng viên ĐH Ohio, Mỹ
- “Asian Americans' Career Choices: A Path Model to Examine Factors Influencing Their Career Choices”- Mei Tang, Nadya A.Fouad và Philip L.Smith 1999
- Career choice of undergraduate Engineering Students - Hagit Mishkin, Niva Wangrowicz, Dov Dori, Yehudit Judy Dori, 2016
Luận án thạc sĩ của Lê Thị Thanh (2013) tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành nghề của sinh viên hệ cao đẳng tại trường cao đẳng nghề công nghiệp Hà Nội Nghiên cứu này phân tích các yếu tố như tâm lý cá nhân, nhu cầu thị trường lao động, và sự định hướng nghề nghiệp từ gia đình và giáo viên Kết quả cho thấy rằng sự lựa chọn ngành nghề của sinh viên không chỉ dựa vào sở thích cá nhân mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố xã hội và kinh tế.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngành học của sinh viên trường ĐH lao động-xã hội Nhóm sinh viên trường ĐHLDXH
Các nghiên cứu đã được thực hiện
2.3.1 Các yếu tố lựa chọn nghề nghiệp
Nghiên cứu của TS Phạm Mạnh Hà năm 2013 tại Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã chỉ ra rằng nhiều nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hành vi chọn nghề của học sinh THPT hiện nay Những yếu tố này bao gồm môi trường gia đình, sự tác động của bạn bè, và xu hướng thị trường lao động Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ những yếu tố này để hỗ trợ học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp phù hợp.
Nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố quan trọng khi chọn nghề của học sinh THPT.
Sơ đồ 7 Các yếu tố quan trọng khi chọn nghề của học sinh THPT
Xếp thứ 1: Thu nhập cao
Xếp thứ 2: Hợp với năng lực
Xếp thứ 3: Cơ hội xin việc
Xếp thứ 4: Dễ đỗ đạt
Xếp thứ 5: Phát triển bản thân
Xếp thứ 6: Cống hiến cho xã hội
Xếp thứ 7: Góp phần xây dựng đất nước
Nhóm tác giả đã xác định 15 nhân tố ảnh hưởng đến hành vi chọn nghề thông qua phương pháp phân tích nhân số Qua phân tích, họ đã rút ra được 4 nhóm nhân tố chính, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố quyết định trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.
Hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường đóng vai trò quan trọng nhất trong việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh Tiếp theo, gia đình cũng có ảnh hưởng lớn, góp phần định hình sự lựa chọn nghề nghiệp của con cái Bạn bè cũng là yếu tố không thể bỏ qua, khi họ có thể tác động đến quyết định nghề nghiệp của nhau Cuối cùng, truyền thông cũng ảnh hưởng đến nhận thức và sự lựa chọn nghề nghiệp, nhưng mức độ tác động thấp hơn so với các yếu tố trên.
Nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Quang Dong và Ths Lê Anh Đức, được công bố trên Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 189 tháng 3/2013, đã đánh giá tình trạng việc làm của sinh viên chính quy tốt nghiệp từ trường ĐH Kinh tế Quốc dân thông qua một cuộc khảo sát Kết quả cho thấy nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp với chuyên ngành học, đồng thời cũng chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tuyển dụng của họ trên thị trường lao động Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng và thách thức mà sinh viên phải đối mặt trong quá trình gia nhập thị trường lao động.
Sơ đồ 8 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của sinh viên tốt nghiệp
Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: chất lượng đào tạo của trường, nhu cầu của thị trường lao động và điều kiện cá nhân của sinh viên.
Nhà trường và sinh viên cần nhận diện rõ ràng ảnh hưởng của các yếu tố liên quan để từ đó đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết những vấn đề việc làm còn tồn tại.
A study by Mei Tang, Nadya A Fouad, and Philip L Smith in 1999 explores the factors influencing career choices among Asian Americans The research employs a path model to identify key elements that affect these decisions, highlighting the unique challenges and cultural influences faced by this demographic Understanding these factors is essential for developing tailored career guidance and support systems for Asian American individuals.
Sơ đồ 9 Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn ngành nghề của người
Sự tiếp nhận văn hóa
Chất lượng đào tạo của Trường
Các giải pháp đối với nhà trường
Nhu cầu của thị trường lao động
Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp Điều kiện của sinh viên sau khi tốt nghiệp
Các giải pháp đối với sinh viên á trình cuả một cá nhân tiếp nhận, thích ứng và thay đổi bản thân theo nền văn hóa khác
SES (Trạng thái Kinh tế - Xã hội) đề cập đến vị thế kinh tế và xã hội của một gia đình, được đánh giá dựa trên các yếu tố như thu nhập, trình độ giáo dục, nghề nghiệp và mối quan hệ xã hội của hộ gia đình.
Kết quả cuộc điều tra cho thấy nhóm người Mỹ gốc Châu Á đặc biệt chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố gia đình Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan giữa các yếu tố gia đình và văn hóa đối với sự lựa chọn nghề nghiệp của những người tham gia khảo sát.
Nghiên cứu 4: Mô hình nhận thức xã hội tới sự phát triển ngành nghề( Social
Cognitive Career Theory - SCCT) - Robert W Lent, Steven D Brown, and Gail
Sơ đồ 10 Mô hình nhận thức xã hội tới sự phát triển ngành nghề
Nghiên cứu 5: Lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên kỹ thuật (Career Choice of
Undergraduate Engineering Students) – Hagit Mishkin, Niva Wangrowicz, Dov
Sơ đồ 11 Mô hình thuyết Hành vi kế hoạch ( Theory of Planned Behaviour ) –
Sự tác động của gia đình
Kếết qu ả mong đ iợ Ý định chọn lựa
Hiệu suất và hiệu quả làm việc Ảnh hưởng của bối cảnh tới hành vi lựa chọn
Mức độ phù hợp của bối cảnh và nền tảng cá nhân
Tình tr ng s c ạ ứ kh eỏ
Kiến thức chuyên mônKhả năng cá nhân
Nhóm tác giả đã dựa trên mô hình TPB để chỉ ra 3 nhân tố chính trong hành vi lựa chọn nghề nghiệp là:
(1) Ảnh hưởng thái độ tới hành vi
PE- (Prior experience) kinh nghiệm trước đây, bao gồm: kinh nghiệm khi còn nhỏ, trước khi chọn ngành học hay trong quá trình làm việc
IE- (Interest & enjoyment) sở thích cá nhân
(2) Các chuẩn mực chủ quan (Subjective norms)
IO- (Influence by others) ảnh đến từ những người xung quanh: gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
PC- (Prestige, family and financial considerations) sự cân nhắc các yếu tố bao gốm danh tiếng công việc, gia đình và tài chính
(3) Kiểm soát hành vi cảm nhận
LI- (Limitations) Hạn chế bản thân
SE- (Self-efficacy) Khả năng bản thân
Nghiên cứu 6: Các nghiên cứu lý thuyết của Holland về 6 nhóm tính cách con người
Sơ đồ 12 Mô hình 6 nhóm tính cách của Holland Ảnh hưởng thái độ tới hành vi
Các chuẩn mực chủ quan
Kiểm soát hành vi cảm nhận Ý định Hành vi
Hầu hết mọi người có thể được phân loại vào một trong sáu nhóm tính cách chính: Kỹ thuật, Nghiên cứu, Nghệ thuật, Xã hội, Quản lý và Nghiệp vụ, mỗi nhóm này tương ứng với một loại môi trường làm việc đặc trưng.
(2) Những người thuộc chung nhóm tính cách có xu hướng làm việc trong môi trường tương đồng nhau và phù hợp với tính cách của họ
Người lao động luôn tìm kiếm một môi trường làm việc phù hợp để phát huy tối đa khả năng của mình Mỗi nhóm tính cách sẽ có xu hướng làm việc hiệu quả hơn trong những môi trường tương ứng, điều này ảnh hưởng đến năng suất và sự hài lòng trong công việc.
2.3.2 Các nghiên cứu liên quan tới trái ngành
2.3.2.1 Trong nước ( nhóm nghiên cứu chưa tìm được)
Nghiên cứu 7: Mô hình tích hợp các yếu tố thay đổi nghề nghiệp (The intergrated career change model) – Rhodes & Doering, 1983
Sơ đồ 13 Mô hình tích hợp các yếu tố thay đổi nghề nghiệp
Mô hình của Rhodes và Doering nhấn mạnh việc đánh giá ý định thay đổi nghề nghiệp, với các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là sự thỏa mãn công việc, quá trình làm việc và khả năng làm việc Tuy nhiên, nhóm tác giả cũng chỉ ra rằng mô hình này chỉ dừng lại ở mức độ ý định và chưa dẫn đến quyết định thực sự về việc thay đổi ngành nghề.
Mô hình nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến việc lựa chọn hoặc thay đổi nghề nghiệp, nhưng vấn đề trái ngành vẫn chưa được tiếp cận một cách hệ thống Nhóm tác giả nhận thấy rằng các yếu tố ảnh hưởng đến ý định làm trái ngành vẫn chưa được khai thác đầy đủ Do đó, nhóm đã tham khảo các biến từ các nghiên cứu trước về ý định nghề nghiệp và quá trình ra quyết định thay đổi ngành nghề để phát triển thành một mô hình nghiên cứu mới.
Sơ đồ 14 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Lợi ích đạt được trong công việc
Sự thỏa mãn/ không thỏa mãn về ngành nghề
Xuất hiện ý định thay đổi ngành nghề
Các yếu tố khác Ý định tìm kiếm
Hành động tìm kiếm Ý định thay đổi ngành nghề
Nhận thức về sự thay đổi
Quyết định thay đổi sang ngành nghề mới
Khả năng làm việc Đánh giá mức đãi ngộ và cơ hội của công việc hiện tại và công việc thay thế
Mức khả thi của cơ hội việc làm thay thế
Yếu tố môi trường cá nhân
Sự thỏa mãn trong công việc
Yếu tố thuộc về tổ chức
Sự tương đồng giữa cá nhân và doanh nghiệp
Sự tương đồng giữa cá nhân và môi trường làm việc
Cơ hội phát triển nghề nghiệp
Khả năng của bản thân
Yếu tố thuộc về cá nhân Ảnh hưởng thái độ tới hành vi
- Nhóm tham khảo (bạn bè, đồng nghiệp, những người thành công…)
- Cung cầu nguồn lao động của xã hội
- Truyền thông: thông tin trên báo đài, mạng xã hội
- Địa vị kinh tế - xã hội của gia đình (nền tảng học thức, nghê nghiệp, mối quan hệ… của bố mẹ)
- Định hướng nghề nghiệp của gia đình
- Công tác định hướng nghề nghiệp
- Giáo dục và đào tạo (chương trình học và kiến thức chuyên môn).
- Môi trường làm việc: (1) Thời gian, không gian làm việc; (2) Đồng nghiệp và quản lý
- Tính chất công việc: (1) Áp lực và khối lượng công việc; (2) Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
Việc mở rộng mối quan hệ xã hội mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm chế độ đãi ngộ tốt hơn, nâng cao địa vị xã hội và cơ hội phát triển cá nhân Đồng thời, những đóng góp cho xã hội cũng giúp nâng cao nhận thức và giá trị của bản thân trong cộng đồng.
- Khả năng tiếp cận, gia nhập ngành
- Tính cách, sở thích và lối sống
- Kĩ năng và khả năng
- Tuổi tác: (1) Thế hệ Y có xu hướng nhảy việc; (2) Sinh viên trong độ tuổi trẻ, sẵn sàng đương đầu với khó khăn để thực hiện đam mê của mình
Xã h iộ Ý đ nh làm trái ị ngành c a ủ sinh viến
- Địa vị kinh tế xã hội
- Vai trò tại từng giai đoạn cuộc sống
- Mục đích trước mắt (tiền lương, trải nghiệm)
- Hiểu biết về nghề nghiệp tương lai: (1) Chưa tìm hiểu kĩ về những kinh nghiệm và kiến thức cần thiết; (2) Không quan tâm, ý lại vào những người xung quanh.
2.5.1 Những yếu tố ảnh hưởng
Nghiên cứu của Chu Văn Thảo chỉ ra rằng học sinh tại các trung tâm KTTH-HN ở Bắc Ninh thường chọn nghề theo cảm tính và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, đặc biệt là bạn bè Theo F.o.Ohiwerei và B.o.Nwosu (2009), quyết định chọn nghề của học sinh chịu tác động từ các yếu tố nội tại như nhận thức và suy nghĩ cá nhân, cũng như các yếu tố ngoại tại như bạn bè và tình hình thị trường lao động hiện tại.
Theo nghiên cứu của TS Phạm Mạnh Hà (2013) tại Viện công nghệ thông tin và truyền thông, xã hội đóng vai trò quan trọng trong quyết định chọn nghề của học sinh THPT Nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố như truyền thông, nhóm tham khảo và thị trường nghề đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên hiện nay.
Từ đó, giả thuyết thứ t2 được đưa ra là: [H1] Xã hội có ảnh hưởng tới ý định lựa chọn công việc trái ngành nghề của sinh viên.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố gia đình ảnh hưởng đến ý định làm trái ngành của thanh niên Theo nghiên cứu của Huang Bin, Xu Caliqn và Jiang Xiaoyan (2012), thanh niên nông thôn có xu hướng muốn học cao đẳng, đại học hơn là học nghề, với áp lực chủ yếu đến từ gia đình Cha mẹ thường định hướng chuyên ngành cho con cái dựa trên kinh nghiệm thực tế, ý kiến từ người xung quanh và thông tin từ truyền thông.
Nghiên cứu tại Đại học Wisconsin cho thấy sinh viên người Mỹ gốc Châu Á thường chọn ngành nghề dựa trên sở thích cá nhân nhưng vẫn phải phù hợp với nguyện vọng của gia đình Trong khi văn hóa Mỹ coi việc chọn nghề là quá trình tự nhận thức, người Mỹ gốc Châu Á lại ưu tiên lợi ích của cả bản thân và gia đình Họ thường không theo đuổi sở thích cá nhân mà thực hiện nhiệm vụ gia đình, nhằm duy trì văn hóa và hoàn thành mong muốn của thế hệ trước Do đó, việc tìm hiểu thông tin về bối cảnh và kỳ vọng của gia đình là cần thiết khi nghiên cứu quyết định nghề nghiệp của người Mỹ gốc Á, vì những lựa chọn này có thể phản ánh nguyện vọng của gia đình hơn là sở thích thực sự của họ.
Từ đó, giả thuyết thứ t2 được đưa ra là: [H2] Gia đình có ảnh hưởng tới ý định lựa chọn công việc trái ngành nghề của sinh viên.
Nhà trường có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định lựa chọn ngành nghề của học sinh, với nhiều nghiên cứu chỉ ra tác động từ hai cấp độ: trường THPT đối với ngành học đại học và trường đại học đối với nghề nghiệp Theo Bromley H Kniveton, trường THPT cung cấp thông tin ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến lựa chọn nghề nghiệp của thanh thiếu niên, trong khi giáo viên đóng vai trò phát hiện năng khiếu và khuyến khích học sinh chọn ngành phù hợp F O Ohiwerei và B O N Wosu (2009) cũng nhấn mạnh rằng thông tin và kế hoạch của trường là yếu tố quan trọng trong quyết định nghề nghiệp của học sinh Trần Thị Dịu (2013) đồng tình với quan điểm này, phân tích sự ảnh hưởng của gia đình, bạn bè và nhà trường đến định hướng nghề nghiệp của học sinh khối 12.
Sơ đồ 15.Mô hình “ Kỳ vọng và nguyện vọng trong chọn nghề của học sinh”
Nguồn: Julie Wall, Katherine Covell, Peter Macintyre Cape Breton
Trong nghiên cứu của Julie và các cộng sự (1999), nhóm tác giả đã chỉ ra rằng nhà trường là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định hướng nghiệp của học sinh Sự tác động này diễn ra trong hai giai đoạn: khi học sinh còn ở cấp 3 và khi trở thành sinh viên đại học Ở giai đoạn đầu, các yếu tố cố định của trường đại học như vị trí chương trình đào tạo, danh tiếng, cơ sở vật chất, chi phí học tập, hỗ trợ tài chính và cơ hội việc làm có vai trò quyết định Bên cạnh đó, các yếu tố giao tiếp với sinh viên như quảng cáo, đại diện tuyển sinh và thăm quan khuôn viên trường cũng góp phần quan trọng Nghiên cứu của Joseph Sia Kee Ming về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học tại Malaysia và mô hình của D.W Chapman đã khẳng định điều này Năm 2011, Siriwan Ghuangpeng cũng đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của sinh viên, cho thấy sự quan trọng của các yếu tố này trong việc lựa chọn trường đại học.
Trong nghiên cứu về du lịch và khách sạn tại Thái Lan và Úc, tác giả nhấn mạnh rằng các yếu tố cá nhân như gia đình, bạn bè, giáo viên và cố vấn đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tích cực đến sự quan tâm của sinh viên đối với ngành nghề này.
Nhà trường THPT và ĐH đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định lựa chọn công việc trái ngành nghề của sinh viên Sự ảnh hưởng này có thể xuất phát từ chương trình giảng dạy, môi trường học tập và các hoạt động ngoại khóa mà nhà trường cung cấp Điều này dẫn đến giả thuyết rằng các yếu tố từ nhà trường có thể định hướng hoặc thay đổi quyết định nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Công việc trong chuyên ngành mới mang lại nhiều ưu điểm và lợi ích, bao gồm môi trường làm việc thuận lợi như thời gian, địa điểm, đồng nghiệp và lãnh đạo, cùng với tính chất công việc hợp lý giúp cân bằng giữa cuộc sống và công việc Sinh viên kỳ vọng có thể mở rộng mối quan hệ xã hội, cải thiện thu nhập, nâng cao địa vị xã hội, cũng như có cơ hội phát triển và thăng tiến, đồng thời đóng góp cho xã hội Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với những rào cản trong việc chuyển đổi hoặc gia nhập ngành mới Tất cả những yếu tố này tạo nên thành quả mong đợi, được định nghĩa là khả năng xảy ra kết quả mà cá nhân dự đoán, theo nghiên cứu của Siriwan (2011) và Sharf (2006) Siriwan cũng chỉ ra rằng sự quan tâm và niềm yêu thích của sinh viên đối với ngành nghề phụ thuộc vào sự phù hợp giữa thành quả mong đợi và kinh nghiệm cá nhân của họ.
Giả thuyết thứ năm đề xuất rằng các yếu tố liên quan đến ngành nghề có thể tác động đến ý định của sinh viên trong việc lựa chọn công việc không thuộc chuyên ngành của họ.
Trong nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngành nghề, đặc điểm cá nhân đóng vai trò quan trọng Các yếu tố như tính cách, niềm đam mê, kỹ năng, kinh nghiệm, hiểu biết về ngành, điều kiện kinh tế, mối quan hệ xã hội, sự phù hợp với ngành nghề, tuổi tác và mục đích cá nhân đều có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định và hành vi chọn nghề của học sinh - sinh viên Nhiều nhà nghiên cứu như F O Ohiwerei, B O N Wosu, Michael Borchert, D.W Chapman, MeiTang, WeiPan, Mark D Newmeyer, TS Nguyễn Minh Hà, và ThS Huỳnh Gia Xuyên đều đồng thuận với quan điểm này.
Giả thuyết thứ sáu đề xuất rằng các yếu tố cá nhân có tác động đáng kể đến ý định lựa chọn công việc trái ngành nghề của sinh viên Những yếu tố này có thể bao gồm sở thích, kỹ năng, và mục tiêu nghề nghiệp của từng cá nhân, ảnh hưởng đến quyết định nghề nghiệp của họ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu
Trong lĩnh vực Marketing, hai phương pháp nghiên cứu chính là định tính và định lượng, mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng Nghiên cứu định tính thường dựa vào các biện pháp chủ quan như quan sát và phỏng vấn, dẫn đến kết quả không đại diện cho tổng thể Ngược lại, nghiên cứu định lượng tiếp cận vấn đề một cách khách quan và logic thông qua việc đo lường và phân tích mối tương quan giữa các biến số Do đó, sự kết hợp giữa hai phương pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả và tốc độ trong việc đạt được mục tiêu nghiên cứu.
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm thăm dò, mô tả và giải thích các vấn đề, với mục tiêu xây dựng giả thuyết và tìm ra những phát hiện mới trong nghiên cứu.
Các kỹ thuật định tính trong thu thập và phân tích dữ liệu bao gồm việc đặt câu hỏi và quan sát Ở giai đoạn thu thập dữ liệu, phương pháp phỏng vấn nhóm và phỏng vấn sâu cá nhân được sử dụng, cùng với các phương pháp quan sát như nghiên cứu lý thuyết, quan sát tham dự và nghiên cứu dân tộc học Trong giai đoạn phân tích, dữ liệu đa dạng như băng ghi âm, băng ghi hình và ghi chú từ phỏng vấn cần được tổng hợp thành bảng tường thuật chi tiết Cuối cùng, việc mô tả và phân tích vấn đề nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về hành vi và lý do thực hiện hành vi của các chủ thể.
Việc lựa chọn phương pháp định tính phụ thuộc vào các yếu tố như mục tiêu nghiên cứu, thời gian thực hiện, ngân sách có sẵn, cũng như vấn đề hoặc chủ đề cần được khảo sát.
Xác định kích thước mẫu hợp lý là yếu tố quan trọng để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu định tính, mẫu thường nhỏ nhưng cần đảm bảo tính đại diện của quần thể do giới hạn về thời gian và nguồn lực Do đó, nghiên cứu định tính thường sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, với một số loại phổ biến.
- Lấy mẫu tiện lợi( Convenience sampling): lựa chọn một cách bất kì và ngẫu nhiên các cá nhân xung quanh làm người tham gia.
Lấy mẫu có mục đích (Purposive sampling) là một kỹ thuật chọn mẫu trong đó các thành viên được lựa chọn dựa trên các tiêu chí cụ thể mà nhà nghiên cứu xác định, nhằm đảm bảo phù hợp với mục đích nghiên cứu Những tiêu chí này có thể bao gồm học vấn, tuổi tác, và kinh nghiệm của người tham gia, giúp tăng tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.
Lấy mẫu ném tuyết (Snowball sampling) là phương pháp nghiên cứu bắt đầu bằng việc lựa chọn một số thành viên mẫu hạn chế Sau đó, những thành viên này sẽ giới thiệu hoặc phỏng vấn những người khác có tính cách, trải nghiệm hoặc thái độ tương tự hoặc khác biệt Phương pháp này giúp mở rộng mẫu nghiên cứu một cách hiệu quả thông qua mạng lưới quan hệ của các thành viên ban đầu.
Phỏng vấn là một kỹ thuật quan trọng trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp, nhằm bổ sung thông tin cho các phương pháp nghiên cứu định tính Cách thức thực hiện phỏng vấn có thể thay đổi tùy thuộc vào số lượng người tham gia và số buổi phỏng vấn trong nghiên cứu.
Cuộc phỏng vấn có thể diễn ra với cá nhân hoặc nhóm, và người phỏng vấn có thể lựa chọn giữa ba loại phỏng vấn: phi cấu trúc, bán cấu trúc và có cấu trúc Phỏng vấn phi cấu trúc cho phép người phỏng vấn tự do thay đổi câu hỏi và trình tự dựa trên hoàn cảnh và phản hồi của người được phỏng vấn Trong khi đó, phỏng vấn bán cấu trúc bắt đầu với danh mục câu hỏi nhưng cho phép người phỏng vấn điều chỉnh theo ngữ cảnh và đặc điểm của đối tượng Cuối cùng, phỏng vấn có cấu trúc yêu cầu tất cả các đối tượng trả lời những câu hỏi giống nhau theo một thứ tự nhất định, tuy nhiên, các câu hỏi đều là dạng mở.
Phỏng vấn sâu cá nhân (Individual depth interview)
Phỏng vấn sâu là quá trình tương tác giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn, nhằm thu thập thông tin, phản ứng và quan điểm của người được phỏng vấn Thời gian cho một cuộc phỏng vấn sâu thường kéo dài từ 20 phút đến 2 giờ, tùy thuộc vào chủ đề và vấn đề được thảo luận.
Phỏng vấn nhóm (Group interview)
Phỏng vấn nhóm là hình thức phỏng vấn bao gồm một người phỏng vấn và nhiều đối tượng tham gia Quy mô của buổi phỏng vấn thường dao động từ 8-12 người, nhưng cũng có thể có những trường hợp với số lượng từ 2-6 người hoặc hơn 20 người Thành phần và quy mô của buổi phỏng vấn có thể được mô tả linh hoạt tùy theo mục đích nghiên cứu.
3.1.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định lượng là phương pháp tiếp cận có hệ thống nhằm đo lường hiện tượng thông qua số liệu thống kê và toán học Phương pháp này sử dụng các công cụ kỹ thuật để phản ánh, diễn giải và dự báo mối quan hệ giữa các biến đo lường, đồng thời kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng trong lý thuyết.
Nghiên cứu định lượng ban đầu thường bắt đầu bằng việc nêu ra các giả thuyết nghiên cứu và kết thúc bằng việc chấp nhận hoặc bác bỏ những giả thuyết này sau khi đã tiến hành kiểm định Phương pháp định lượng cho phép nhà nghiên cứu xác định số lượng biến có thể sử dụng trong nghiên cứu và xử lý dữ liệu thu thập được từ các biến đó.
Phương pháp nghiên cứu định lượng phổ biến nhất là khảo sát, cho phép thu thập dữ liệu từ một mẫu đại diện của tổng thể Qua việc lựa chọn câu hỏi phù hợp, nhà nghiên cứu có thể thu thập và tổng hợp các câu trả lời, từ đó rút ra những hiểu biết giá trị về tổng thể thông qua các tỷ lệ phần trăm và tần suất.
Quy trình nghiên cứu
3.2.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo
Dưới đây là quy trình nghiên cứu của nhóm tác giả (Hình 3.1)
Sơ đồ 16 Quy trình nghiên cứu
Nguồn:Nhóm nghiên cứu đề xuất (2018)
Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn được các yếu tố sau dưa trên sự liên quan đễn đề tài trong qua trình tìm hiểu về cơ sở lý thuyết.
Tổng quan về thị trường lao động
Tổng quan về việc làm trái ngành
Yếu tố đo lường Bảng hỏi
Thống kê và xử lý dữ liệu
Kết luận, bài viết đã tổng quan về thị trường lao động tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào đối tượng sinh viên Nhấn mạnh tầm quan trọng và hiện trạng của sinh viên trong thị trường lao động, bài viết cũng chỉ ra những khó khăn mà họ phải đối mặt khi ra trường Một vấn đề nổi bật được nêu ra là tình trạng làm trái ngành, một thách thức lớn trong cả thị trường lao động nói chung và thị trường lao động của sinh viên nói riêng.
Nhóm nghiên cứu đã xác lập các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu với các biến độc lập, biến phụ thuộc và biến kiểm soát Họ sử dụng thang đo phù hợp cho từng biến, bao gồm thang đo biểu danh và thang đo thứ tự như thang đo Likert để đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định làm trái ngành Dựa trên những giả thuyết và mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả đã xây dựng các câu hỏi phỏng vấn Cuối cùng, dữ liệu về ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn trái ngành nghề của sinh viên Đại học Kinh tế Quốc dân được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra kết luận và giải pháp.
3.2.2.1 Mục tiêu nghiên cứu định tính
Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định làm trái ngành của đối tượng khảo sát, từ đó kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý thuyết Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra tính hợp lý của thang đo và hoàn thiện từ ngữ trong bảng khảo sát, tạo cơ sở cho nghiên cứu định lượng tiếp theo để kiểm định và xây dựng mô hình hành vi chính xác về hiện tượng này.
3.2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dựa trên tính chất và mục tiêu nghiên cứu, cũng như giới hạn về nguồn lực và thời gian, chúng tôi tiến hành nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu cá nhân Đối tượng phỏng vấn bao gồm sinh viên năm ba, năm tư và những sinh viên đã tốt nghiệp trong vòng hai năm, cả nam và nữ, tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Phỏng vấn được thực hiện trực tiếp để thu thập thông tin chi tiết và chính xác.
Trong nghiên cứu này, mẫu được chọn bằng phương pháp phi ngẫu nhiên tiện lợi, sử dụng kỹ thuật quan sát và thảo luận tay đôi Dữ liệu từ cuộc phỏng vấn được ghi chép trên giấy và ghi âm để đảm bảo rằng các phát hiện quan trọng không bị bỏ sót và có thể được xem xét, đánh giá một cách chính xác.
Nhóm thực hiện phỏng vấn nhằm khám phá cả chiều rộng và chiều sâu trong nhận thức của đối tượng Quá trình phỏng vấn sẽ dừng lại khi không còn phát hiện mới nào được ghi nhận.
3.2.3.1 Mục tiêu của nghiên cứu định lượng
Bài viết này tập trung vào việc thu thập và tổng hợp dữ liệu liên quan đến giả thuyết thông qua bảng khảo sát Các dữ liệu sẽ được phân tích nhằm khám phá mối liên hệ giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Kết quả phân tích sẽ giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đã đề cập đến ý định làm trái ngành của sinh viên năm cuối.
3, năm 4 và sau tốt nghiệp không quá 2 năm thuộc trường ĐH Kinh tế Quốc dân, hoàn thiên mô hình nghiên cứ và đề xuất giải pháp.
3.2.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nhóm nghiên cứu đã thu thập phản hồi từ sinh viên năm 3, năm 4 và sinh viên tốt nghiệp của Đại học Kinh tế Quốc dân bằng phương pháp phi ngẫu nhiên tiện lợi Sau đó, nhóm tiến hành tổng hợp các dữ liệu thu thập được và viết báo cáo chi tiết về kết quả nghiên cứu.
Nhóm tác giả sử dụng hai công cụ chính là Google Docs và Microsoft Excel 2013 để thu thập thông tin thô ban đầu Sau đó, nhóm tiến hành đánh giá và chọn lọc các mẫu phù hợp cho nghiên cứu, tiếp theo là phân tích dữ liệu đã tổng hợp bằng phần mềm SPSS 20.0.
Mẫu nghiên cứu
3.3.1 Xác định quy mô mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu định lượng, quy mô mẫu được xác định dựa trên các yếu tố như nguồn lực, sai số cho phép và số lượng mẫu Quy mô mẫu lớn giúp giảm sai số, nhưng yêu cầu nguồn lực cao hơn, trong khi quy mô nhỏ thì ngược lại.
Về phương pháp chọn mẫu và số lượng mẫu nghiên cứu
Nhóm tác giả đã áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp cho vấn đề sinh viên làm trái ngành tại trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội Để đảm bảo tính đại diện, nhóm đã xác định cỡ mẫu tối thiểu là 200 và cuối cùng quyết định chọn 220 mẫu Thông tin được thu thập dựa trên tỷ lệ sinh viên chính quy của các khóa 54, 55, 56, 57 Để phòng ngừa trường hợp các bảng hỏi không đạt chuẩn, nhóm đã phát ra từ 250 đến 260 bảng khảo sát.
3.3.2 Cách thức tiếp cận để thu thập thông tin Đối với dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu tại bàn (Desk research) bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các nguồn như báo cáo lao động theo quý, cập nhật tình hình thị trường, trang thông tin điện tử chính thức, trang chủ của các trường đại học, cùng với các nghiên cứu trước đó trong và ngoài nước, giáo trình và tạp chí chuyên ngành Đối với dữ liệu sơ cấp, việc này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
- Nghiên cứu định tính (Qualitative research): Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại.
- Nghiên cứu định lượng (Quantitative research): Thu thập dữ liệu thông qua phiếu khảo sát cá nhân ở dạng bản mềm và bản cứng.
3.3.3 Mô tả mẫu nghiên cứu
STT Tiêu chí đánh giá Mẫu nghiên cứu Số lượng
Sinh viên năm ba, năm tư 147 65.6%
Sinh viên đã tốt nghiệp (không quá 2 năm) và có việc làm 64 28.6%
Sinh viên đã tốt nghiệp (không quá 2 năm) và có việc làm 13 5.8%
Cơ cấu mẫu theo giới tính
Nghiên cứu được thực hiện với 224 mẫu, trong đó có 77 nam và 47 nữ, tương ứng với tỷ lệ 66% nam và 34% nữ Sự chênh lệch giới tính này chủ yếu xuất phát từ hạn chế của phương pháp chọn mẫu tiện lợi.
Cơ cấu mẫu theo tình trạng học vấn
Qua nghiên cứu định tính, nhóm tác giả phát hiện sự khác biệt trong ý định chọn nghề trái ngành và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến các nhóm sinh viên có tình trạng học vấn khác nhau Nghiên cứu tập trung vào ba nhóm: (1) sinh viên năm ba và năm tư; (2) sinh viên đã tốt nghiệp trong vòng 2 năm và có việc làm; (3) sinh viên đã tốt nghiệp trong vòng 2 năm nhưng chưa có việc làm Nhóm sinh viên năm ba và năm tư chiếm tỷ lệ cao nhất với 65.5%, trong khi nhóm sinh viên đã tốt nghiệp và có việc làm chiếm tỷ lệ thấp nhất với 5.8%.
Xử lý và phân tích số liệu
3.4.1 Phân tích thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được nhóm áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố thuộc biến độc lập, bao gồm các chỉ số như mức thấp nhất (minimum), trung bình (mean), độ lệch chuẩn và mức cao nhất (maximum).
3.4.2 Kiểm định hệ số tin cậy của thang đo ( Cronbach alpha)
Hệ số Cronbach alpha là công cụ quan trọng để kiểm tra mức độ tương quan giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố, giúp xác định các biến phù hợp trong quá trình đo lường khái niệm nhân tố và loại bỏ các biến không thích hợp Giá trị Cronbach's Alpha từ 0,8 đến gần 1 cho thấy thang đo rất tốt; từ 0,7 đến 0,8 là thang đo có thể sử dụng; từ 0,6 trở lên có thể áp dụng cho nghiên cứu khái niệm mới, trong khi giá trị nhỏ hơn 0,3 cần loại bỏ do không có ý nghĩa đáng kể Để kiểm định tính đáng tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha, mỗi biến quan sát cần có ít nhất 2 biến Nhóm thực hiện kiểm định sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 để xác nhận tính thống nhất của các thang đo trong bảng hỏi, đảm bảo sự phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Cả 5 yếu tố trong mô hình của nhóm đều đáp ứng đủ các điều kiện của hệ số Cronbach alpha.
Nhóm nghiên cứu đã áp dụng kiểm định tính đáng tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha để đánh giá tính thống nhất của bảng hỏi, nhằm xác định sự phù hợp của các thang đo với mô hình nghiên cứu Phần mềm SPSS phiên bản 20 được sử dụng để thực hiện kiểm tra này.
Bảng 10 Kiểm tra hệ số Cronbach Alpha của từng biến
Trong nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hưởng được phân tích bao gồm: ảnh hưởng bởi nhóm tham khảo với 5 nhận định và hệ số Cronbach Alpha là 0.726, ảnh hưởng bởi truyền thông với 5 nhận định và hệ số 0.821, ảnh hưởng của gia đình với 8 nhận định và hệ số 0.872, cùng với ảnh hưởng của trường học.
THPT và trường ĐH 3 0.744 Ảnh hưởng của sự lựa chọn mới 4 0.715 Ảnh hưởng của cá nhân 10 0.783
Nguồn: Nhóm tác giả (2018) 3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach alpha và loại bỏ các biến không có ý nghĩa, bước tiếp theo là thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) EFA giúp xác định các tập hợp biến phù hợp cho nghiên cứu và tìm ra mối liên hệ giữa các biến trong mô hình.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố EFA và lựa chọn các tập hợp biến có ý nghĩa cho nghiên cứu, nhóm đã tiến hành phân tích hồi quy để xác định mức độ đóng góp của từng nhân tố vào sự biến đổi của biến phụ thuộc Từ đó, nhóm đề xuất các giải pháp cần thiết và hiệu quả về mặt kinh tế.
Xj: giá trị của biến độc lập j: từ 1 đến n e: biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn và phương sai không đổi σ 2 β : hệ số hồi quy riêng phầnj
Trong phân tích hồi quy, có một số trị số quan trọng cần chú ý Đầu tiên là R bình phương (Adjusted R Square), thể hiện mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc Thứ hai, trị số kiểm định F được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của mô hình, với điều kiện Sig < 0.05 Tiếp theo, kiểm định t giúp đánh giá từng hệ số hồi quy, cũng yêu cầu Sig < 0.05 Cuối cùng, hệ số VIF được dùng để kiểm tra đa cộng tuyến; nếu VIF quá lớn, có nguy cơ cao xảy ra đa cộng tuyến.
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và thực hiện phân tích Nhan tố khám phá (EFA), nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích hồi quy đa biến Nhóm đã phân tích từng yếu tố riêng lẻ trước khi tổng hợp cả 5 yếu tố để xây dựng mô hình hồi quy chung cho toàn bộ nghiên cứu.