1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng

138 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 10,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. í nghĩa lý luận và thực tiễn của ủề tài (17)
  • 7. Kết cấu luận văn (18)
  • 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (18)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (23)
    • 1.1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (23)
      • 1.1.1 Một số khái niệm (23)
      • 1.1.2 Ý nghĩa của việc phát triển nguồn nhân lực (28)
      • 1.1.3 ðặc ủiểm nguồn nhõn lực cụng nghệ thụng tin (30)
    • 1.2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (35)
      • 1.2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực (35)
      • 1.2.2 Phỏt triển trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ cho nguồn nhõn lực. 27 (36)
      • 1.2.3 Nâng cao kỹ năng của nguồn nhân lực (38)
      • 1.2.4 Nâng cao nhận thức của nguồn nhân lực (40)
      • 1.2.5 Nõng cao ủộng lực thỳc ủẩy nguồn nhõn lực (41)
    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (46)
      • 1.3.1 Nhõn tố thuộc về ủiều kiện tự nhiờn (46)
      • 1.3.2 Nhân tố thuộc về kinh tế - xã hội (46)
    • 2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (51)
      • 2.1.1 ðặc ủiểm về tự nhiờn (51)
      • 2.1.2 ðặc ủiểm xó hội (53)
      • 2.1.3 ðặc ủiểm kinh tế (56)
      • 2.1.4 Thực trạng của ngành công nghệ thông tin thành phố đà Nẵng . 50 (59)
    • 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG (63)
      • 2.2.1 Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực công nghệ thông tin (63)
      • 2.2.2 Thực trạng phỏt triển trỡnh ủộ chuyờn mụn nghiệp vụ nguồn nhõn lực công nghệ thông tin (71)
      • 2.2.3 Thực trạng nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực công nghệ thông tin (78)
      • 2.2.4 Thực trạng nõng cao trỡnh ủộ nhận thức nguồn nhõn lực cụng nghệ thông tin (80)
      • 2.2.5 Thực trạng nõng cao ủộng lực thỳc ủẩy nguồn nhõn lực cụng nghệ thông tin (82)
    • 2.4 ðÁNH GIÁ CHUNG (89)
      • 2.4.1 Những kết quả ủó ủạt ủược (89)
      • 2.4.2 Những hạn chế (90)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG (51)
    • 3.1.2 Mục tiêu chung phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà Nẵng (94)
    • 3.1.3 ðịnh hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà Nẵng (96)
    • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ (96)
      • 3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực (96)
      • 3.2.2 Phỏt triển trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ nguồn nhõn lực (99)
      • 3.2.3 Nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực (105)
      • 3.2.4 Nõng cao trỡnh ủộ nhận thức nguồn nhõn lực (107)
      • 3.2.5 Nõng cao ủộng lực thỳc ủẩy nguồn nhõn lực (108)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (113)
  • KẾT LUẬN (22)
  • PHỤ LỤC (117)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Ngày nay, công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành một lĩnh vực sáng tạo và năng động, ảnh hưởng sâu rộng đến mọi khía cạnh của cuộc sống CNTT được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ phần mềm quản trị doanh nghiệp đến các thiết bị nghe nhìn và ứng dụng quản lý chi tiêu hàng ngày, trở thành công cụ không thể thiếu cho cá nhân và tổ chức, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội CNTT ngày càng trở nên thân thuộc với mọi người, mở ra cơ hội lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ Các xu hướng hiện tại cho thấy sản phẩm CNTT sẽ đáp ứng các tiêu chí như xanh và bền vững, thông minh và thân thiện, tốt và rẻ, khả dụng mọi lúc mọi nơi, và cuối cùng là an toàn, tự bảo vệ.

Việt Nam đã xác định công nghệ thông tin (CNTT) là lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát triển khoa học công nghệ, theo chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 Ngành CNTT cần trở thành mũi nhọn trong nền kinh tế, với việc ứng dụng CNTT rộng rãi trong mọi lĩnh vực là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng Để đạt được điều này, cần có nguồn nhân lực có trình độ, nhanh chóng tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 1/7/2014 nhấn mạnh việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong CNTT, đáp ứng nhu cầu trong nước và cung cấp nhân lực chất lượng cho khu vực và thế giới.

Lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) tại Việt Nam đang thu hút sự quan tâm với nhiều cơ hội việc làm như lập trình viên, thiết kế web, phát triển web, tester, quản trị mạng và kỹ thuật máy tính Xu hướng toàn cầu hiện nay nghiêng về việc phát triển phần mềm và lắp ráp điện tử, tạo điều kiện cho Việt Nam trở thành một trong những địa điểm lý tưởng cho các công ty quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh với Trung Quốc và Ấn Độ Thị trường CNTT Việt Nam nổi bật với dịch vụ outsourcing, trong đó thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội nằm trong top 20 thành phố có dịch vụ outsourcing tốt nhất thế giới Nguồn nhân lực CNTT tại Việt Nam đang tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng dự báo sẽ thiếu hụt khoảng 78.000 nhân lực mỗi năm, và con số này có thể lên tới hơn 500.000 vào năm 2020, cho thấy thị trường CNTT đang đối mặt với tình trạng khan hiếm nhân lực nghiêm trọng.

Để thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) tại Đà Nẵng, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số 5269/QĐ-UBND vào ngày 22/7/2015, với mục tiêu xây dựng ngành CNTT-TT thành kinh tế mũi nhọn Kế hoạch này nhằm tạo động lực cho việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Đà Nẵng có 6 trường đại học và 38 cơ sở đào tạo CNTT, với quy mô đào tạo hàng năm trên 7.000 người Thành phố cũng hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế như Hoa Kỳ và Nhật Bản để mở các lớp đào tạo chuyên sâu cho cán bộ CNTT Mặc dù đã có nhiều chính sách thu hút nguồn lực CNTT, Đà Nẵng vẫn đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao Theo Hiệp hội doanh nghiệp phần mềm Đà Nẵng, các doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước, đặc biệt là từ Nhật Bản, liên tục đầu tư vào thành phố nhưng vẫn phải tuyển dụng hàng ngàn nhân lực từ các tỉnh khác do nguồn cung tại Đà Nẵng không đủ Ông Nguyễn Tuấn Phương, Giám đốc FPT Software Đà Nẵng, cho biết trong năm 2016, công ty đã tuyển gần 500 người, nhưng Đà Nẵng chỉ cung ứng được khoảng 100 người, trong đó một nửa là sinh viên mới ra trường và một nửa là nhân lực có kinh nghiệm.

Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng cho biết, tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, không chỉ do vấn đề tuyển sinh mà còn do khả năng đào tạo của các trường chưa đáp ứng yêu cầu Bên cạnh kiến thức nền tảng, sinh viên còn thiếu kỹ năng mềm và ngoại ngữ Mặc dù số lượng sinh viên tốt nghiệp ngày càng tăng, nhưng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lựa chọn ứng viên phù hợp với yêu cầu công việc.

Xuất phát từ thực tế, tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng” làm hướng nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình Mục tiêu của nghiên cứu là hiểu rõ hơn về những vấn đề thực tiễn trong nguồn nhân lực CNTT hiện tại, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà xây dựng chính sách trong việc đưa ra các quyết định nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT tại Đà Nẵng trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Ngành CNTT toàn cầu đang phát triển nhanh chóng với nhiều thành tựu nổi bật trong các lĩnh vực khác nhau Các xu hướng chủ đạo như Internet of Things (IoT), thiết bị thông minh, robot và trí tuệ nhân tạo đang góp phần thay đổi cuộc sống, học tập, làm việc và giải trí của con người Tại Việt Nam, người dân và doanh nghiệp đang bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin, tuy nhiên mức độ còn khá hạn chế Xu hướng phát triển chính của ngành CNTT tại Việt Nam trong những năm gần đây là gia công phần mềm và xuất khẩu theo đơn đặt hàng, lĩnh vực mà Việt Nam vẫn đang hoạt động tốt Tuy nhiên, với dự đoán rằng trong tương lai, lập trình sẽ do máy móc tự động hóa đảm nhiệm, câu hỏi đặt ra là nguồn nhân lực CNTT của Việt Nam sẽ ra sao Để đáp ứng xu hướng này, nguồn nhân lực CNTT của Việt Nam cần có bước tiến mới để nâng cao trình độ Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT hiện đang là vấn đề quan trọng Mục tiêu nghiên cứu sẽ bao gồm các nội dung tổng quát và cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT phù hợp với yêu cầu của thời đại.

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các định hướng giải pháp và chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng.

2.2 M ụ c tiêu nghiên c ứ u c ụ th ể ðề tài hướng ủến cỏc mục tiờu cụ thể sau ủõy:

- Tìm hiểu thực trạng nhu cầu NNL CNTT tại thành phố đà Nẵng

- đánh giá chất lượng NNL CNTT tại thành phố và tìm ra các nhân tố tỏc ủộng ủến chất lượng NNL CNTT của thành phố

- Phân tích những nguyên nhân và thách thức trong việc phát triển và ủào tạo NNL CNTT

- định hướng và giải pháp phát triển NNL CNTT tại thành phố đà Nẵng trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm thực hiện ủược mục tiờu nghiờn cứu ủề ra, ủề tài sẽ trả lời cỏc cõu hỏi nghiờn cứu sau ủõy:

- Nguồn nhân lực CNTT tại đà Nẵng có những ựặc ựiểm nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng ủến chất lượng NNL CNTT của thành phố đà Nẵng?

- Làm thế nào ựể nâng cao chất lượng NNL CNTT của thành phố đà Nẵng?

- Vai trò của các bên hữu quan trong việc nâng cao chất lượng NNL CNTT là như thế nào?

- Những ủề xuất giải phỏp, chớnh sỏch nhằm phỏt triển NNL CNTT tại thành phố đà Nẵng?

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) tại thành phố Đà Nẵng, bao gồm hai đối tượng chính: nhân lực đào tạo về CNTT và nhân lực chuyên nghiệp trong lĩnh vực CNTT.

+ Về nội dung: ðề tài tập trung nghiờn cứu cỏc vấn ủề liờn quan ủến phát triển nguồn nhân lực trong ngành CNTT

+ Về không gian: ðề tài tập trung nghiên cứu nội dung trên tại thành phố đà Nẵng

+ Về thời gian: Thực trạng trong giai ủoạn 2012-2016 và giải phỏp ủề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những năm trước mắt.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế, bao gồm phân tích tài liệu, tổng hợp, so sánh và điều tra xã hội học Những phương pháp này cho phép tác giả thu thập dữ liệu thực chứng chính xác và phù hợp Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.

Phương pháp phân tích tài liệu được áp dụng để nghiên cứu lý thuyết liên quan đến phát triển nguồn nhân lực (NNL) và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trước đó Qua đó, nó cung cấp cơ sở lý luận vững chắc về nhân lực và phát triển NNL, giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này.

Phương pháp tổng hợp và so sánh được áp dụng để thu thập và phân tích dữ liệu từ Cục thống kê và Sở Thông tin-Truyền thông thành phố Đà Nẵng, cùng với các tài liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây liên quan đến phát triển nguồn nhân lực CNTT Các nguồn tài liệu này bao gồm đề tài nghiên cứu khoa học, sách tham khảo, bài tạp chí khoa học chuyên ngành, và các bài viết nghiên cứu trên diễn đàn internet Thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp người lao động trong lĩnh vực CNTT tại Đà Nẵng, nhằm tìm ra những đặc điểm cơ bản trong phát triển nguồn nhân lực CNTT.

Các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng để đánh giá thực trạng nguồn nhân lực (NNL) và chất lượng NNL tại thành phố Đà Nẵng Qua việc nhận diện nguyên nhân và kết quả, bài viết rút ra những bài học kinh nghiệm liên quan đến NNL Từ đó, các giải pháp nâng cao chất lượng NNL được đề xuất nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển NNL công nghệ thông tin tại địa phương.

Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm việc xây dựng bảng hỏi và thực hiện điều tra mẫu Chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng được phân tích dựa trên 150 phiếu khảo sát ý kiến từ người lao động trong lĩnh vực CNTT, bao gồm kỹ sư CNTT tại các doanh nghiệp và chuyên viên phụ trách CNTT tại cơ quan nhà nước Thời gian tiến hành điều tra diễn ra từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2017 Quy mô mẫu và nội dung bảng hỏi sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau.

Mẫu bảng hỏi được thiết kế để thu thập thông tin từ 150 kỹ sư CNTT thông qua phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên Với kích thước mẫu này, có thể khẳng định rằng nó phù hợp cho nghiên cứu khoa học.

Bảng hỏi được thiết kế nhằm khảo sát thực trạng kỹ năng của người lao động trong lĩnh vực CNTT, đánh giá chất lượng đào tạo tại các trường hiện nay, và mức độ hài lòng của người lao động về môi trường làm việc tại doanh nghiệp, cũng như chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã hội Nội dung bảng hỏi gồm hai phần: phần giới thiệu của tác giả và phần câu hỏi dành cho các đối tượng khảo sát.

Phần giới thiệu của tỏc giả về ủề tài nghiờn cứu ủược thiết kế nhằm ủảm bảo thụng tin tin cậy và tớnh minh bạch của việc khảo sỏt

Phần trả lời bao gồm các câu hỏi được thiết kế riêng nhằm thu thập thông tin theo định hướng của tác giả Việc thiết kế bảng hỏi được thực hiện dựa trên nguyên tắc khoa học, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả đặt ra các câu hỏi khảo sát và hoàn thiện bảng hỏi cả về hình thức lẫn nội dung trước khi đưa vào sử dụng chính thức.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào các chủ doanh nghiệp và quản lý tại thành phố, những người sử dụng nguồn lao động chủ yếu là kỹ sư CNTT Tác giả đã nghiên cứu khu vực và chọn lựa thành viên phỏng vấn, chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực, mức độ hài lòng của doanh nghiệp về nhân lực CNTT, cũng như các giải pháp nâng cao trình độ và kỹ năng của nguồn nhân lực này Các câu trả lời được ghi chép một cách trung thực nhằm phục vụ cho nội dung nghiên cứu.

Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sắp xếp và phân loại dữ liệu thứ cấp theo thời gian và nội dung liên quan đến các phần trong đề tài, đồng thời mô hình hóa dữ liệu theo chủ đề Đối với dữ liệu sơ cấp, tác giả làm sạch bằng cách loại bỏ phiếu không hợp lệ và sử dụng phần mềm SPSS để mô hình hóa Tác giả áp dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để lượng hóa mức độ đánh giá của các đối tượng trả lời, từ đó làm rõ thực trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng và thu được thông tin đầy đủ về tình hình này.

í nghĩa lý luận và thực tiễn của ủề tài

Bài luận văn nghiên cứu và phân tích một cách có hệ thống các khía cạnh cơ bản liên quan đến phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT), bao gồm khái niệm, đặc điểm, nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển này.

Nghiên cứu, làm rõ vai trò quan trọng của việc phát triển NNL CNTT ựối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố đà Nẵng

Luận văn nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT tại thành phố Đà Nẵng, chỉ ra những ưu, khuyết điểm và nguyên nhân then chốt Từ đó, bài viết rút ra các vấn đề chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn và những bài học kinh nghiệm để phát triển nguồn nhân lực CNTT Đồng thời, đề xuất giải pháp và chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT, góp phần xây dựng đội ngũ nhân lực tận tâm, giàu kiến thức kỹ năng, với năng lực cạnh tranh mạnh mẽ trong tương lai.

Kết cấu luận văn

Ngoài lời mở ủầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn ủược kết cấu làm 3 chương:

Chương 1 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phát triển nguồn nhân lực, trong khi Chương 2 phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố Đà Nẵng.

Chương 3: Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà Nẵng

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.1.1 Một số khái niệm a Nhân l ự c

Nhân lực là yếu tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển của mỗi quốc gia Sự phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo quan trọng cho sự tiến bộ của các quốc gia Do đó, các quốc gia trên thế giới đều rất chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng nhờ vào việc phát huy tốt nguồn nhân lực, họ đã đạt được những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành công nghiệp hóa và hiện đại hóa chỉ trong vài thập kỷ.

Theo định nghĩa của tác giả Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu, nhân lực được hiểu là sức lực con người, nằm trong mỗi cá nhân và là yếu tố thúc đẩy hoạt động của con người Sức lực này ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể, và đến một mức độ nhất định, con người có khả năng tham gia vào quá trình lao động, tức là có sức lao động.

Nhân lực là nguồn lực quan trọng của mỗi cá nhân, bao gồm cả thể lực và trí lực, phản ánh khả năng lao động của con người Đây là yếu tố quyết định trong mọi quá trình sản xuất và lao động của xã hội.

Nhân lực được hiểu ngắn gọn là nguồn lực của mỗi cá nhân, bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách.

Thể lực là sức lực của cơ thể, giúp con người thực hiện các công việc liên quan đến sức vóc và cơ bắp Sự phát triển thể lực phụ thuộc vào sức khỏe, chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, mức sống và chế độ y tế của mỗi cá nhân Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, việc áp dụng các phương pháp sản xuất công nghiệp và công nghệ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe tốt, thể lực mạnh mẽ và tinh thần thoải mái để tham gia lao động hiệu quả hơn.

Trí lực là năng lực trí tuệ của con người, bao gồm khả năng phân tích, giải quyết vấn đề và nhận thức thế giới xung quanh Nó ảnh hưởng đến tư duy, khả năng tiếp thu khoa học – công nghệ và năng lực sáng tạo trong công việc Trí lực không chỉ giúp con người hiểu và cải tạo thế giới mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng cần thiết cho sự thành công.

Nhân cách là hệ thống phẩm giá của một người, được hình thành từ mối quan hệ với những người khác, tổ chức, xã hội và thế giới tự nhiên, xuyên suốt quá khứ đến tương lai Đây là giá trị được xây dựng trong suốt quá trình tồn tại của con người trong xã hội, đặc trưng cho mỗi cá nhân và thể hiện những phẩm chất bên trong, đồng thời mang tính xã hội sâu sắc.

Khái niệm "Nguồn nhân lực" đã được sử dụng từ những năm 60 của thế kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và một số nước châu Á, và hiện nay trở nên phổ biến trên toàn cầu, dựa trên quan điểm mới về vai trò của con người trong sự phát triển Tại Việt Nam, khái niệm này được áp dụng rộng rãi từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay Hiện tại, có nhiều quan niệm khác nhau về NNL, tùy thuộc vào cách tiếp cận và hiểu biết của từng tác giả Một số quan niệm về NNL có thể được nêu ra như sau:

Theo Liên Hợp Quốc, nguồn nhân lực (NNL) bao gồm tất cả kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Theo Begg, Ficher và Dornbush, khác với nguồn lực vật chất khác,

NNL, hay năng lực con người, được định nghĩa là tổng hợp toàn bộ kỹ năng và kiến thức mà mỗi cá nhân tích lũy được NNL được đánh giá cao vì nó có khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và cá nhân.

Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa nguồn nhân lực là tổng thể vốn con người, bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp của từng cá nhân.

Nguồn lực con người được xem như một loại vốn quan trọng bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền tệ, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên.

Theo tổ chức quốc tế (ILO) thì: “NNL của một quốc gia là toàn bộ những người trong ủộ tuổi cú khả năng tham gia lao ủộng”

Theo giỏo trỡnh “Nguồn nhõn lực” của nhà xuất bản Lao ủộng – Xó hội:

NNL bao gồm tất cả các cá nhân có khả năng lao động, không phân biệt độ tuổi, ngành nghề, lĩnh vực hay khu vực Đây có thể được coi là nguồn nhân lực xã hội quan trọng.

Khái niệm Nguồn Nhân Lực (NNL) được hiểu rộng rãi là tổng thể các tiềm năng lao động của con người trong một quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương, phản ánh khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội NNL đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành các nguồn lực quốc gia, bên cạnh các nguồn lực vật chất và tài chính.

Tài nguyên nhân lực trong ngành dược được hình thành từ các cá nhân với vai trò khác nhau, liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định Tài nguyên nhân lực khác với các nguồn lực khác do bản chất con người Mỗi cá nhân đều sở hữu năng lực và đặc điểm riêng, có tiềm năng phát triển và khả năng hình thành các nhóm hội, tổ chức công cộng để bảo vệ quyền lợi của họ Họ có thể đánh giá và đặt câu hỏi về hoạt động của người lãnh đạo, trong khi hành vi của họ có thể thay đổi tùy thuộc vào bản thân và tác động của môi trường xung quanh.

NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Cỏ nhõn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội Chính vì vậy, các lao động trong lĩnh vực CNTT hiện diện hầu hết ở tất cả các lĩnh vực như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và văn hóa.

1.2 NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1 Cơ cấu nguồn nhân lực

Cơ cấu nguồn nhân lực (NNL) được hiểu là tổng thể các mối quan hệ tương tác giữa các bộ phận NNL trong tổng NNL, được biểu hiện qua các thành phần và tỷ lệ nhất định Khái niệm này phản ánh số lượng và vai trò của các bộ phận cấu thành tổng NNL, cùng với mối quan hệ tương tác về thành phần và tỷ lệ giữa các bộ phận ấy trong tổng thể nguồn nhân lực.

Cơ cấu nguồn nhân lực (NNL) trong một ngành bao gồm thành phần, tỷ lệ lao động và vai trò của nhân lực trong ngành đó Việc xây dựng cơ cấu NNL cần đáp ứng các yêu cầu để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của ngành Cần thiết phải xây dựng cơ cấu nhân lực hợp lý, đảm bảo cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, và phù hợp với trình độ lao động nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm.

Cơ cấu nguồn nhân lực (NNL) cần được điều chỉnh theo yêu cầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tổ chức Việc này phải bắt nguồn từ mục tiêu của tổ chức, yêu cầu công việc, và nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực Đồng thời, cơ cấu NNL phải phù hợp với quy trình công nghệ để đạt hiệu quả tối ưu trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả từng thành viên và khuyến khích tinh thần làm việc tích cực Khi chiến lược, mục tiêu và điều kiện địa phương thay đổi, cơ cấu NNL cũng cần được điều chỉnh tương ứng.

Cơ cấu nguồn nhân lực (NNL) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường sức mạnh tổ chức và đạt được mục tiêu đề ra Hoạch định NNL cần xác định phương hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển để thực hiện các mục tiêu chiến lược Đặc biệt, cần dự báo số lượng và yêu cầu năng lực cho các vị trí công tác trong tương lai Các chiến lược và chính sách phát triển NNL cần phải phù hợp với chiến lược phát triển chung của ngành Để xây dựng cơ cấu NNL hợp lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào chiến lược kinh doanh và đánh giá chất lượng NNL hiện tại, từ đó xác định xem cơ cấu NNL có hợp lý và hiệu quả hay không Các biện pháp như luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, sa thải, tuyển dụng và đào tạo sẽ được áp dụng để tối ưu hóa cơ cấu NNL.

- Tiờu chớ ủỏnh giỏ cơ cấu NNL:

+ Cơ cấu NNL theo ngành nghề ủào tạo

+ Cơ cấu NNL theo ủịa bàn cụng tỏc

+ Cơ cấu NNL theo nhóm tuổi

+ Cơ cấu NNL theo giới tính

1.2.2 Phỏt triển trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ cho nguồn nhõn lực

Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nguồn nhân lực thực chất là việc cải thiện đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn và phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động, nhằm đáp ứng nhiệm vụ hiện tại và mục tiêu chiến lược trong tương lai Đào tạo là quá trình học hỏi để nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi làm việc của người lao động Điều này có nghĩa là đào tạo sẽ thay đổi những hiểu biết, cách thức làm việc và thái độ của người lao động đối với công việc Nhờ có đào tạo, người lao động sẽ được bù đắp những thiếu hụt về trình độ, cập nhật và mở rộng kiến thức, kỹ năng công việc, giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột giữa người lao động và các nhà quản lý, thỏa mãn nhu cầu phát triển của nhân viên, tạo ra sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp.

Các nhà quản lý không chỉ dừng lại ở việc tổ chức chương trình đào tạo mà còn cần nhạy bén và có tầm nhìn xa Họ phải nhận diện được xu hướng phát triển trong ngắn hạn và dài hạn để xây dựng các kế hoạch đào tạo hiệu quả, nhằm bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho người lao động Hơn nữa, việc thiết lập tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn cho từng chức danh trong từng giai đoạn là rất quan trọng Đồng thời, các cấp lãnh đạo và quản lý cũng cần thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn và các kỹ năng liên quan đến công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực, để đáp ứng tốt hơn với những thay đổi trong môi trường làm việc.

Nâng cao trình độ chuyên môn là yếu tố quan trọng hình thành năng lực làm việc của mỗi cá nhân, kết quả từ quá trình đào tạo, phát triển và tích lũy kinh nghiệm theo thời gian.

Để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của nguồn nhân lực (NNL), cần chú trọng vào việc cải thiện năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc trong lao động Việc này đòi hỏi các cơ sở đào tạo và điều kiện phù hợp để phát triển kỹ năng và kiến thức cho NNL.

+ Tiến hành ủào tạo cho ủội ngũ nhõn viờn

+ Phân bổ NNL hợp lý, phù hợp với chuyên ngành

+ Tạo ủiều kiện cho nhõn viờn sử dụng và phỏt huy kiến thức của mỡnh và tiếp cận với khoa học – công nghệ mới,…

- Chỉ tiờu chủ yếu ủể ủỏnh giỏ trỡnh ủộ chuyờn mụn nghiệp vụ của NNL

+ Số lượng người lao ủộng ủược ủào tạo, cú trỡnh ủộ chuyờn mụn + Số lượng nhõn lực ủược ủào tạo hàng năm

+ Trỡnh ủộ chuyờn mụn nghiệp vụ của từng loại lao ủộng

+ Tốc ủộ phỏt triển trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ của NNL

+ Tỷ lệ phần trăm của từng loại lao ủộng cú cấp, bậc, trỡnh ủộ ủào tạo trong tổng số lao ủộng ủó qua ủào tạo

Trong quá trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, người lao động cần có kiến thức đa dạng và hiểu biết sâu rộng trong nhiều lĩnh vực Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, yêu cầu đối với người lao động không chỉ dừng lại ở chuyên môn mà còn bao gồm trình độ ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng cần thiết khác để đáp ứng yêu cầu làm việc hiệu quả.

1.2.3 Nâng cao kỹ năng của nguồn nhân lực

Kỹ năng nghề nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng và tính chuyên nghiệp của người lao động trong công việc Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao, người lao động cần có những kỹ năng quản lý phù hợp với vai trò của mình Kỹ năng nghề nghiệp có thể được chia thành ba nhóm chính.

Kỹ năng kỹ thuật là khả năng thành thạo trong việc sử dụng các phương tiện và công cụ, cùng với kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể.

Kỹ năng quan hệ là yếu tố quan trọng trong khả năng giao tiếp, phối hợp và chia sẻ ý tưởng Nó không chỉ giúp tạo dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp mà còn thu hút người khác đến với bạn, cả trong môi trường cá nhân lẫn công việc.

Kỹ năng tổng hợp và phân tích là yếu tố quan trọng giúp người lao động linh hoạt trong công việc Người lao động cần nhận thức tổ chức như một hệ thống thống nhất và hiểu rõ mối liên hệ giữa các bộ phận bên trong Điều này cho phép họ dự đoán những thay đổi trong một bộ phận và tác động của chúng đến các bộ phận khác, từ đó áp dụng hiệu quả vào thực tiễn công việc.

Để thành công trong công việc, người lao động cần phát triển các kỹ năng như khả năng tự nhận thức và đánh giá bản thân, quản lý thời gian, tổ chức công việc một cách khoa học, và giải quyết vấn đề một cách tự tin và sáng tạo Thực tế cho thấy, nhiều người lao động hiện nay chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng này, và việc nghiên cứu cũng như khai thác chúng vẫn còn hạn chế.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến việc phỏt triển nguồn nhõn lực như sau:

1.3.1 Nhõn tố thuộc về ủiều kiện tự nhiờn ðiều kiện tự nhiờn của từng ủịa phương cú ảnh hưởng nhất ủịnh ủến phỏt triển NNL CNTT trờn ủịa bàn ủú Vị trớ ủịa lý, diện tớch tự nhiờn, khớ hậu, thời tiết và nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn vừa là yếu tố thuận lợi, ủồng thời cũng là yếu tố khó khăn trong việc phát triển NNL NNL tập trung vào những ủất nước, những thành phố phỏt triển cú ủiều kiện giao lưu, hội nhập và tiếp thu ủược những ủiều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng kỹ thuật thỡ sẽ nhanh chúng nõng cao ủược trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ và phỏt huy ủược những kỹ năng, kỹ xảo một cỏch tốt nhất Ngược lại ở những vựng khú khăn thỡ rất khú phỏt huy ủược năng lực, trỡnh ủộ chuyờn mụn của NNL

Mặt khác, nguồn nhân lực ở những vùng và địa phương thiếu điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực đến thể lực và trí lực, từ đó tạo ra rào cản lớn trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.

Lịch sử đã hình thành những cách nhìn nhận khác nhau về sự phát triển nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt ở những địa phương chú trọng khoa học công nghệ Tại đây, NNL thường có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực này, đồng thời yếu tố lịch sử cũng góp phần phát huy truyền thống của con người Điều này khẳng định rằng giá trị bản thân sẽ tạo ra hiệu quả lớn hơn trong quá trình phát triển NNL Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay đã tác động đáng kể đến nhu cầu phát triển NNL trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT).

1.3.2 Nhân tố thuộc về kinh tế - xã hội a T ố c ủộ phỏt tri ể n kinh t ế -xó h ộ i ðiều kiện kinh tế bao gồm cỏc yếu tố như: Tốc ủộ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc… có ảnh hưởng rất lớn ủến hoạt ủộng của cỏc doanh nghiệp CNTT

Sự biến động của các yếu tố kinh tế tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho doanh nghiệp Để phát triển bền vững, các nhà quản lý và chủ doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi, phân tích và dự báo những biến động này Việc đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tốt cơ hội và hạn chế rủi ro trong bối cảnh kinh tế thay đổi.

Cơ sở hạ tầng và tốc độ tăng trưởng kinh tế là hai yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp CNTT Một địa phương có hạ tầng tốt giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào và đầu ra, từ đó giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh xu hướng phát triển chung, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh Một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp Ngoài ra, các yếu tố xã hội như dân số, mật độ dân số, lực lượng lao động, phong tục tập quán và thị hiếu khách hàng cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động quản trị và kinh doanh Tùy thuộc vào ngành nghề và chiến lược phát triển, các nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định lựa chọn phù hợp với yếu tố dân số và lực lượng lao động.

Việt Nam là một quốc gia có nền nông nghiệp phát triển, đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chưa đủ mạnh để trở thành một nước công nghiệp mới Đồng thời, dân số của Việt Nam đang phát triển nhanh chóng.

Lực lượng lao động ngày càng gia tăng nhu cầu việc làm, đặc biệt khi dân số tăng nhanh, dẫn đến sự bùng nổ trong nhu cầu vật chất và dịch vụ Điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn đầu tư cho giáo dục và đào tạo, đặc biệt là nâng cao trình độ cho người lao động có trình độ thấp, hiện chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội Sự không đáp ứng được với trình độ sản xuất chuyên môn cao là một thách thức lớn, và yếu tố chính sách của Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề này.

Trong quá trình phát triển nguồn nhân lực CNTT, các tổ chức và doanh nghiệp cần tuân thủ các chính sách và luật lệ của chính phủ Cơ chế chính sách này thể hiện quan điểm của Đảng về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ, định hướng sự phát triển ngành CNTT phù hợp với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cũng như xu hướng phát triển dân tộc.

Văn hóa xã hội của một quốc gia có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nguồn nhân lực Khi hệ thống giá trị xã hội không theo kịp với sự phát triển của thời đại, điều này có thể gây khó khăn trong việc cung cấp nhân tài cho các tổ chức Sự thay đổi trong các giá trị văn hóa cũng tác động đến công tác phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội ngày càng tăng, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nữ trong tổ chức Các tổ chức cần ưu tiên hơn cho phụ nữ trong quá trình làm việc và tạo ra môi trường làm việc phù hợp với tâm lý và sức khỏe của lao động nữ.

Sự thay đổi về văn hóa - xã hội tạo ra cả thuận lợi và khó khăn cho công tác phát triển nguồn nhân lực (NNL) Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm chất lượng và số lượng lao động; nếu lực lượng lao động được tuyển dụng có trình độ văn hóa, trình độ nghề nghiệp và được trang bị các kỹ năng cần thiết, quá trình phát triển NNL chỉ cần hướng dẫn, bổ sung và đào tạo nâng cao các kỹ năng khác Bên cạnh đó, các chuẩn mực về đào tạo và sự thay đổi trong lối sống cũng có tác động lớn đến công tác phát triển NNL.

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đang tạo ra yêu cầu cao về nguồn nhân lực CNTT, đòi hỏi họ phải có trình độ chuyên môn vững vàng và khả năng vận hành các thiết bị hiện đại Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các dây chuyền tự động hóa trong sản xuất có thể làm giảm nhu cầu về một số công việc và kỹ năng trước đây, dẫn đến nguy cơ thất nghiệp cho một bộ phận lao động Do đó, việc phát triển các cơ sở đào tạo và nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT là rất cần thiết.

Khi các cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo và phát triển thiết kế chương trình phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, các doanh nghiệp CNTT sẽ dễ dàng tìm kiếm tổ chức đào tạo chất lượng Sự đa dạng của các tổ chức cung ứng dịch vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và người lao động Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp CNTT phát triển nguồn nhân lực mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của toàn ngành.

1.3.3 Nhõn tố thuộc về lao ủộng a Th ị tr ườ ng lao ủộ ng

Sự phát triển của thị trường lao động giúp doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm nhân lực có trình độ và kỹ năng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh Đồng thời, người lao động cũng có cơ hội tìm kiếm việc làm tương xứng với năng lực và sở trường của mình Hệ thống thông tin thị trường lao động và các trung tâm giới thiệu việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Nhân tố con người trong doanh nghiệp là những nhân viên với năng lực, nguyện vọng và sở thích khác nhau, dẫn đến nhu cầu và mong muốn đa dạng Để tuyển dụng hiệu quả, quá trình đào tạo nhân sự cần nghiên cứu kỹ lưỡng những yếu tố này Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật đã nâng cao trình độ và khả năng nhận thức của người lao động, ảnh hưởng đến cách họ nhìn nhận công việc và các yếu tố thỏa mãn, hài lòng với công việc và phần thưởng Nhu cầu, thị hiếu và sở thích của từng cá nhân cũng thay đổi theo thời gian, điều này tác động lớn đến công tác đào tạo Nhiệm vụ của đào tạo là nắm bắt những thay đổi này để tạo ra môi trường làm việc thỏa mãn và gắn bó cho nhân viên, vì thành công của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào con người Tiền lương là nguồn thu nhập chính và tác động trực tiếp đến động lực làm việc của người lao động, với mục đích là cống hiến sức lao động để nhận được phần thưởng xứng đáng.

TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

2.1.1 ðặc ủiểm về tự nhiờn a V ị trớ ủị a lý

Thành phố Đà Nẵng, với diện tích 1.283,42 km², bao gồm cả vùng đất liền và quần đảo trên biển Đông, nằm ở trung độ của Việt Nam Đà Nẵng là một nút giao thông quan trọng trên trục Bắc - Nam, kết nối qua đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không Thành phố còn nổi bật với bốn di sản văn hóa thế giới, bao gồm cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và Rừng quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

Thành phố Đà Nẵng đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng ra biển cho Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, kết nối với các nước Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông-Tây, với điểm kết thúc tại Cảng biển Tiên Sa Với vị trí địa lý đặc biệt, nằm trên các tuyến đường biển và hàng không quốc tế, Đà Nẵng có tiềm năng phát triển nhanh chóng và bền vững.

Thành phố đà Nẵng là nơi tập trung rất nhiều các loại tài nguyên như:

- Tài nguyờn khoỏng sản gồm cỏc loại: cỏt trắng, ủỏ hoa cương, ủỏ xõy dựng, cỏt, cuội sỏi, ủất sột, nước khoỏng…

Đà Nẵng sở hữu nhiều loại tài nguyên đất phong phú, bao gồm cồn cát, đất cỏ ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất xám, đất đen, đất đỏ vàng và đất mùn đỏ vàng Những loại đất này không chỉ đa dạng mà còn có giá trị cao trong việc phát triển nông nghiệp và du lịch, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của thành phố.

Đà Nẵng sở hữu bờ biển dài 92km và vùng lãnh hải rộng lớn với ngư trường lên tới 15.000 km², cho phép khai thác từ 150.000 đến 200.000 tấn hải sản mỗi năm Với lợi thế này, nếu được khai thác hiệu quả và nâng cao chất lượng nguồn lao động, Đà Nẵng có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế thủy sản Ngoài ra, biển Đà Nẵng còn nổi bật với nhiều bãi tắm đẹp và cảnh quan hấp dẫn như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê và Nam Ô.

Cảng đà Nẵng là một trong những cảng biển quan trọng của miền Trung - Tây Nguyên và là cửa ngõ phắa ựông của hành lang kinh tế đông - Tây

Đà Nẵng có hai con sông chính chảy ra vịnh Đà Nẵng là sông Hàn với diện tích lưu vực 5.180 km² và sông Cu Đê với diện tích lưu vực 472 km², cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất của thành phố Khí hậu Đà Nẵng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ cao và biến động Nơi đây có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những cơn mưa rào mùa hè nhưng không kéo dài Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C, độ ẩm không khí trung bình là 83,4% Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2.504,57 mm, trong khi số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.

Khí hậu ở Đà Nẵng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến việc lực lượng lao động chủ yếu tập trung vào hai lĩnh vực này Chất lượng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tương đối cao, đồng thời việc cải thiện điều kiện lao động cũng dễ dàng hơn so với nông nghiệp Địa hình Đà Nẵng có sự kết hợp giữa đồng bằng và núi, với vùng núi cao và dốc chủ yếu nằm ở phía Tây và Tây Bắc, tạo ra nhiều dãy núi kéo dài ra biển, xen kẽ là những vùng đồng bằng ven biển hẹp Điều này dẫn đến sự phân bổ dân cư không đồng đều giữa đồng bằng và miền núi, gây khó khăn trong quản lý dân cư và lao động đô thị Chất lượng nguồn lao động cũng bị ảnh hưởng bởi địa hình tự nhiên, với các yếu tố như tập quán sinh hoạt khác nhau, cơ cấu lao động phân bổ không đồng đều theo vùng, văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp, cùng với những khó khăn trong tổ chức và quản lý đào tạo nguồn lao động.

Thành phố Đà Nẵng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Với cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, Đà Nẵng nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và phát huy kỹ năng lao động Thành phố này thu hút nhiều di dân, đặc biệt từ các tỉnh phía Bắc, mang lại cơ hội về nguồn nhân lực cho ngành công nghệ thông tin (CNTT) Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức trong việc quản lý và nâng cao chất lượng lao động Là một trong ba thành phố lớn được ưu tiên nguồn lực cho các dự án công nghiệp CNTT, Đà Nẵng hướng tới mục tiêu trở thành trung tâm kinh tế-xã hội và công nghiệp phần mềm của khu vực miền Trung và cả nước Trong tương lai, nhu cầu nhân lực ngành CNTT tại Đà Nẵng dự kiến sẽ gia tăng đáng kể.

2.1.2 ðặc ủiểm xó hội a ðặ c ủ i ể m v ề dõn s ố

Cơ cấu dân số theo giới tính và dân số phân bổ theo thành thị - nông thụn giai ủoạn từ 2010 – 2015 như sau:

B ả ng 2.1: Dân s ố trung bình phân theo gi ớ i tính và phân theo thành th ị , nông thôn ðVT: Người

Phân theo gới tính Phân theo thành thị, nông thôn Năm Tổng số

Nam Nữ Thành thị Nông thôn

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê đà Nẵng)

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê đà Nẵng) Hỡnh 2.1 Quy mụ dõn s ố và t ố c ủộ t ă ng dõn s ố trong n ă m 2010 – 2015

Tình hình dân số và lao động của thành phố Đà Nẵng đã có nhiều chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng Đến năm 2015, tổng dân số đạt 1.028.838 người, trong đó dân số thành thị chiếm 87,28% Mật độ dân số khoảng 801 người/km², với tốc độ tăng trưởng bình quân 2,13%/năm trong giai đoạn 2010–2015 Đà Nẵng hiện là trung tâm giáo dục đào tạo lớn nhất miền Trung-Tây Nguyên, với 15 trường đại học, 17 trường cao đẳng và nhiều cơ sở đào tạo nghề Đại học Đà Nẵng có 1.890 cán bộ, trong đó 20% có trình độ tiến sĩ và 70% có trình độ thạc sĩ Để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, trường đã tuyển dụng thêm nhiều giảng viên mới và gửi họ ra nước ngoài đào tạo sau đại học Giáo dục đào tạo tại Đà Nẵng ngày càng phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và phát triển nguồn nhân lực.

Lực lượng lao động tại Đà Nẵng có trình độ cao và truyền thống cần cù, hiếu học, cùng với tinh thần chịu khó và sáng tạo, chính là tài nguyên quý giá Đây là nội lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

B ả ng 2.2 Lao ủộ ng và vi ệ c làm c ủ a thành ph ố ð à N ẵ ng ðVT: Người, %

Năm Lực lượng lao ủộng Lao ủộng cú việc làm Tỷ lệ thất nghiệp

Dựa trên số liệu, nguồn lao động tại Đà Nẵng rất phong phú, với tỷ lệ lao động trong độ tuổi cao và số lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế lớn, tạo ra điều kiện thuận lợi cho nguồn nhân lực.

2.1.3 ðặc ủiểm kinh tế a T ă ng tr ưở ng và chuy ể n d ị ch c ơ c ấ u kinh t ế

Kinh tế thành phố Đà Nẵng đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với GDP theo giá hiện hành đạt 63.328 tỷ đồng vào năm 2015, gấp hơn 2 lần so với năm 2010 GDP theo giá so sánh cũng ghi nhận 49.429 tỷ đồng, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2010 Điều này chứng tỏ tổng sản phẩm kinh tế (GDP) của Đà Nẵng đã tăng trưởng cả về giá trị lẫn khối lượng.

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê đà Nẵng) Hình 2.2: Quy mô GDP và t ă ng tr ưở ng kinh t ế thành ph ố ð à N ẵ ng giai ủ o ạ n 2010 – 2015

Thành phố Đà Nẵng đã chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu ngành quan trọng từ "Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp" sang "Dịch vụ – Công nghiệp – Nông nghiệp", đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương.

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê đà Nẵng) Hình 2.3: C ơ c ấ u GDP theo nhóm ngành kinh t ế c ủ a thành ph ố ð à N ẵ ng

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố Đà Nẵng theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp và tăng cường ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ là một chiến lược quan trọng Ngành du lịch đã phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước, trong khi chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát được kiểm soát ổn định Nguồn lao động dồi dào và chất lượng cao đã giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp Tuy nhiên, kinh tế địa phương vẫn gặp khó khăn với quy mô tăng trưởng nhỏ và năng lực cạnh tranh thấp, chưa tận dụng hết tiềm năng từ hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài Quy mô thu hút đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế và chưa có nhiều nhà đầu tư trong lĩnh vực sản xuất Để đạt được thành công như hiện tại, Đà Nẵng đã áp dụng nhiều chính sách, trong đó việc khai thác quỹ đất để đầu tư hạ tầng là nổi bật nhất.

(Nguồn số liệu: Niên giám thống kê đà Nẵng) Hỡnh 2.4: T ổ ng thu ngõn sỏch và ngu ồ n thu t ừ ủấ t c ủ a ð à N ẵ ng

Nhìn vào số thu ngân sách của Đà Nẵng qua các năm, có thể thấy rằng nguồn thu từ thuế đóng góp đáng kể cho ngân sách thành phố Cụ thể, trong giai đoạn từ năm 2011 trở về trước, số thu từ thuế đạt khoảng 5.000 - 5.500 tỷ đồng, nhưng vào năm 2014 và 2015, con số này chỉ còn khoảng 1.500 tỷ đồng mỗi năm Đặc biệt, năm 2012 đánh dấu một bước chuyển biến quan trọng trong nguồn thu ngân sách.

Trong 15 năm qua, thu ngân sách thành phố Đà Nẵng không đạt dự toán do thu tiền sử dụng đất quá thấp và nhiều doanh nghiệp nợ thuế, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Với tổng thu ngân sách hiện tại, Đà Nẵng gặp khó khăn trong đầu tư phát triển, do đó nguồn lực con người trở thành tài nguyên quan trọng nhất Để phát triển, Đà Nẵng cần đẩy mạnh lực lượng kinh tế tư nhân, vì đây là nguồn lực chính cho sự phát triển thành phố Đà Nẵng được xác định là một trong những trung tâm kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, với cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin Thành phố cũng triển khai xây dựng chính quyền điện tử và cổng thông tin điện tử, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử Đà Nẵng đã và đang thúc đẩy phát triển văn hóa, văn minh đô thị theo hướng xây dựng thành phố "An toàn", "Thân thiện", "Đáng sống", thông qua các chương trình như "Thành phố 5 không, 3 có" và "Năm văn hóa văn minh đô thị 2015", nhằm gia tăng hình ảnh thương hiệu và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

2.1.4 Thực trạng của ngành công nghệ thông tin thành phố đà Nẵng

Theo báo cáo tình hình ứng dụng và phát triển CNTT thành phố đà Nẵng năm 2016 của Sở Thông tin Ờ Truyền thông thành phố đà Nẵng a V ề h ạ t ầ ng CNTT

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG

2.2.1 Thực trạng cơ cấu nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Cơ cấu nguồn lực CNTT được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm lĩnh vực ngành, độ tuổi, giới tính và địa bàn công tác Trong đó, cơ cấu nguồn nhân lực CNTT theo lĩnh vực ngành đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phát triển và hiệu quả hoạt động của ngành công nghệ thông tin.

Nhân lực CNTT bao gồm các lao động trong các lĩnh vực như phần cứng, điện tử, phần mềm, nội dung số, và dịch vụ CNTT (không bao gồm buôn bán, phân phối) Điều này cũng bao gồm việc buôn bán và phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT, đội ngũ chuyên trách CNTT trong các cơ quan Nhà nước, cũng như đội ngũ đào tạo nhân lực CNTT.

B ả ng 2.3 Th ố ng kê s ố l ượ ng NNL theo l ĩ nh v ự c ngành ðVT: Người

Lao ủộng lĩnh vực phần cứng, ủiện tử 2.890 3.830 4.925 6.451 7.463 Lao ủộng lĩnh vực phần mềm 3.096 3.898 4.950 6.234 7.667 Lao ủộng lĩnh vực nội dung số 1.646 2.018 2.451 2.961 3.523 Lao ủộng lĩnh vực dịch vụ

CNTT (trừ buôn bán, phân phối)

Lao ủộng lĩnh vực buụn bỏn, phân phối các sản phẩm, dịch vụ CNTT

1.359 1.801 2.309 2.975 3.596 ðội ngũ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước 410 417 415 420 420 ðội ngũ ủào tạo NNL CNTT 1.312 1.325 1.332 1.341 1.350

(Nguồn số liệu: Sở TT và TT TP đà Nẵng)

Từ số liệu trên, có thể nhận thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng lao động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) từ năm 2012 đến 2016 Cụ thể, năm 2016 ghi nhận 28.714 người, tăng 4.331 người so với năm 2015, 9.087 người so với năm 2014, 12.757 người so với năm 2013 và 15.843 người so với năm 2012 Để duy trì sự gia tăng này, thành phố cần thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả.

Quyết định 8878/QĐ-UBND ngày 6/12/2014 của thành phố Đà Nẵng đã xác định mục tiêu phát triển ngành công nghiệp CNTT-TT trở thành kinh tế mũi nhọn trong giai đoạn 2015-2020 Để đạt được điều này, thành phố đã tích cực triển khai công tác chuẩn bị nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển CNTT, hợp tác với nhiều tổ chức quốc tế như Hoa Kỳ và Nhật Bản để tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu cho cán bộ CNTT Theo thống kê, mỗi năm có hơn 7.000 người được đào tạo trong lĩnh vực CNTT tại Đà Nẵng Sở TT và TT cũng đã chủ động triển khai các nội dung liên quan đến xúc tiến đầu tư, tổ chức hội nghị kết nối doanh nghiệp CNTT tại Đà Nẵng nhằm thúc đẩy hợp tác và phát triển.

CNTT Nhật Bản đã quyết định mở chi nhánh tại Đà Nẵng trong khuôn khổ ngày hội ICT Day, đồng thời ký kết hợp tác với thành phố Đà Nẵng Hội nghị đã tham mưu cho UBND thành phố để làm việc với Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng các trường Cao đẳng, Đại học nhằm tăng cường tuyển sinh ngành CNTT và nâng cao chất lượng đầu ra Kết quả, năm 2016, số lượng tuyển sinh CNTT đã tăng, với một số trường bắt đầu giảng dạy bằng tiếng Anh và tiếng Nhật Công ty FPT Software Đà Nẵng đã hợp tác với Đại học FPT Đà Nẵng để triển khai mô hình đào tạo mới, trong đó Đại học FPT Đà Nẵng sẽ chịu trách nhiệm đào tạo nhân lực, còn FPT Software Đà Nẵng sẽ quyết định điều kiện tuyển dụng.

Đà Nẵng hiện đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) Mặc dù thành phố có khoảng 700 doanh nghiệp CNTT và truyền thông, cùng gần 250 doanh nghiệp phần mềm, nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu nhân lực Đặc biệt, ngành phần mềm đang có tỷ lệ tăng trưởng từ 25-35%, dẫn đến nhu cầu tuyển dụng rất lớn Theo khảo sát, trong 5 năm qua, nhiều doanh nghiệp CNTT trong và ngoài nước, đặc biệt là từ Nhật Bản, đã liên tục đầu tư vào Đà Nẵng Mỗi năm, các doanh nghiệp này cần tuyển hàng ngàn nhân lực, nhưng phải hút nhân lực từ các tỉnh thành khác do Đà Nẵng chưa đáp ứng đủ.

B ả ng 2.4 C ơ c ấ u NNL CNTT theo l ĩ nh v ự c ngành ðVT: %

Lao ủộng lĩnh vực phần cứng, ủiện tử 22,45 24,00 25,09 26,46 25,99 Lao ủộng lĩnh vực phần mềm 24,05 24,43 25,22 25,57 26,70

Lao ủộng lĩnh vực nội dung số 12,79 12,65 12,49 12,14 12,27

Lao ủộng lĩnh vực dịch vụ CNTT (trừ buôn bán, phân phối)

Lao ủộng lĩnh vực buôn bán, phân phối các sản phẩm, dịch vụ

CNTT trong các cơ quan nhà nước

3,19 2,61 2,11 1,72 1,46 ðội ngũ ủào tạo NNL

(Nguồn số liệu: Sở TT và TT TP đà Nẵng)

Cơ cấu lao động trong lĩnh vực CNTT tại Đà Nẵng cho thấy sự chênh lệch rõ rệt giữa các lĩnh vực, với nguồn lao động chủ yếu tập trung vào phần cứng và phần mềm, chiếm hơn 50% tổng số Hai lĩnh vực này hiện đang được đào tạo nhiều nhất Gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của thị trường phần mềm đã dẫn đến nhu cầu tuyển dụng gia tăng, lý giải cho việc lao động tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực này.

Lĩnh vực nội dung số đang phát triển mạnh mẽ nhưng hiện chỉ chiếm hơn 12% tổng số nguồn nhân lực Đây là một ngành mới mẻ, tiềm năng lớn nhưng còn nhiều thách thức cần vượt qua.

Chính phủ Việt Nam đã đặt mục tiêu trở thành quốc gia mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông, với kế hoạch đến năm 2020, Việt Nam nằm trong top 10 quốc gia hàng đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm và nội dung số Để đạt được điều này, việc đầu tư mạnh mẽ vào phát triển và đào tạo nhân lực chất lượng cao là rất cần thiết, đặc biệt tại Đà Nẵng Tuy nhiên, hiện tại, số lượng đơn vị đào tạo chuyên sâu về ngành nội dung số còn hạn chế, dẫn đến tình trạng doanh nghiệp phải đào tạo lại nhân viên để đáp ứng yêu cầu chuyên môn Để theo kịp sự phát triển công nghệ toàn cầu, chúng ta cần đầu tư vào giáo dục và đào tạo, nhằm tạo ra nguồn lực dồi dào, có trình độ chuyên môn, sẵn sàng thích nghi với những biến chuyển không ngừng của ngành công nghệ số.

Ngành công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển nhanh chóng và đòi hỏi sự năng động, sáng tạo Do đó, cơ cấu độ tuổi lao động trong lĩnh vực CNTT thường tập trung vào thanh niên, với phần lớn là những người trẻ tuổi.

B ả ng 2.5 Ngu ồ n nhõn l ự c CNTT ð à N ẵ ng phõn theo ủộ tu ổ i ðVT: Người

(Nguồn số liệu: Cục thống kê TP đà Nẵng)

Ngành công nghệ thông tin (CNTT) chủ yếu thu hút lực lượng lao động trẻ, với đa số người lao động dưới 30 tuổi hoặc trong độ tuổi từ 30 đến 40 Điều này cho thấy rằng nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNTT đang ngày càng trẻ hóa.

B ả ng 2.6 C ơ c ấ u ngu ồ n nhõn l ự c CNTT ð à N ẵ ng phõn theo ủộ tu ổ i ðVT: %

( Nguồn số liệu: Cục thống kê TP đà Nẵng)

Số liệu cho thấy, tỷ lệ người lao động dưới 30 tuổi chiếm gần 50% trong tổng số lao động, với lợi thế về sức trẻ, năng động, sáng tạo và khả năng tiếp cận công nghệ mới Tuy nhiên, nhóm tuổi này thường thiếu kinh nghiệm thực tiễn và tính ổn định trong công việc Ngược lại, nhóm lao động từ 30 đến 40 tuổi có chuyên môn vững vàng hơn, kinh nghiệm thực tiễn phong phú và tính ổn định cao, giúp nâng cao hiệu quả công việc Tại Đà Nẵng, lực lượng lao động trong ngành CNTT có độ tuổi phù hợp với đặc thù của ngành, cho thấy việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoàn toàn khả thi.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tỷ lệ nam giới luôn chiếm ưu thế so với nữ giới Số liệu về nhân lực CNTT tại thành phố Đà Nẵng theo giới tính được trình bày rõ ràng trong bảng 2.7.

B ả ng 2.7 Ngu ồ n nhân l ự c CNTT ð à N ẵ ng phân theo gi ớ i tính ðVT: Người, %

Năm Số lượng, tỷ lệ Nam Nữ Tổng cộng

(Nguồn số liệu: Cục thống kê TP đà Nẵng)

Tỷ lệ nam giới trong ngành CNTT luôn chiếm trên 70% qua các năm, mặc dù có sự giảm nhẹ Nam giới không chỉ chiếm tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động mà còn đảm nhiệm các vị trí quan trọng Nhiều nữ giới cảm thấy e ngại khi theo học ngành CNTT vì cho rằng đây không phải là lĩnh vực phù hợp với mình Thêm vào đó, một số công ty công nghệ không tuyển dụng phụ nữ, tạo ra rào cản cho sự tham gia của họ trong ngành Những yếu tố này dẫn đến sự mất cân bằng giới tính trong lĩnh vực CNTT.

Lực lượng NNL CNTT tại thành phố Đà Nẵng không phân bố đồng đều giữa các quận, huyện, mà chủ yếu tập trung ở các khu vực trung tâm và những khu công nghiệp.

B ả ng 2.8 Ngu ồ n nhõn l ự c CNTT ð à N ẵ ng phõn theo ủị a bàn cụng tỏc ðVT: Người

(Nguồn số liệu: Cục thống kê TP đà Nẵng)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI THÀNH PHỐ ðÀ NẴNG

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Bộ chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về ủẩy mạnh ứng dụng và phỏt triển CNTT phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện ủại húa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về ủẩy mạnh ứng dụng và phỏt triển CNTT phục vụ sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện ủại húa
Tác giả: Bộ chính trị
Năm: 2000
[3] Bộ Thụng tin – Truyền Thụng (2007), Quyết ủịnh 05/2007/Qð-BTTTT về việc quy hoạch phỏt triển nguồn nhõn lực CNTT Việt Nam ủến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 05/2007/Qð-BTTTT về việc quy hoạch phỏt triển nguồn nhõn lực CNTT Việt Nam ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Thụng tin – Truyền Thụng
Năm: 2007
[4] Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhõn lực, nhà xuất bản ủại học Kinh tế Quốc dõn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhõn lực
Tác giả: Mai Quốc Chánh và Trần Xuân Cầu
Nhà XB: nhà xuất bản ủại học Kinh tế Quốc dõn
Năm: 2008
[5] Trần Kim Dung (2015), Quản trị nguồn nhân lực, nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2015
[6] Nguyễn ðăng Khoa và Lờ Kim Long (2014), Một số ủịnh hướng phỏt triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở ðại học Quốc gia Hà Nội, tạp chí khoa học ðại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ủịnh hướng phỏt triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở ðại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Nguyễn ðăng Khoa và Lờ Kim Long
Năm: 2014
[7] Nguyễn Văn Long (2010), “Phỏt huy nguồn nhõn lực bằng ủụng lực thỳc ủẩy”, Tạp chớ khoa học và cụng nghệ, ðại học đà Nẵng (Số 4(39).2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phỏt huy nguồn nhõn lực bằng ủụng lực thỳc ủẩy
Tác giả: Nguyễn Văn Long
Năm: 2010
[9] Ngô Gia Lưu và Nguyễn Thị Thanh Liên (2011), “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao ở thành phố Hồ Chí Minh”, tạp chí phát triển nhân lực, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao ở thành phố Hồ Chí Minh”
Tác giả: Ngô Gia Lưu và Nguyễn Thị Thanh Liên
Năm: 2011
[10] Sở thụng tin và truyền thụng (2017), Bỏo cỏo kết quả hoạt ủộng năm 2016 và kế hoạch công tác năm 2017, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt ủộng năm 2016 và kế hoạch công tác năm 2017
Tác giả: Sở thụng tin và truyền thụng
Năm: 2017
[11] Sở Thông tin- Truyền thông (2017), Báo cáo tình hình ứng dụng và phát triển CNTT thành phố đà Nẵng năm 2016 của Ban chỉ ủạo ứng dụng và phát triển CNTT, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình ứng dụng và phát triển CNTT thành phố ðà Nẵng năm 2016 của Ban chỉ ủạo ứng dụng và phát triển CNTT
Tác giả: Sở Thông tin- Truyền thông
Năm: 2017
[12] Trần Văn Thắng (2015), Luận văn thạc sĩ Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thụng tin ở Hải Phũng trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện ủại hóa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thụng tin ở Hải Phũng trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa, hiện ủại hóa
Tác giả: Trần Văn Thắng
Năm: 2015
[13] Vũ Bỏ Thể (2005), Phỏt huy nguồn lực con người ủể cụng nghiệp húa, hiện ủại húa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiển Việt Nam, Nhà xuất bản Lao ủộng - Xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy nguồn lực con người ủể cụng nghiệp húa, hiện ủại húa: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiển Việt Nam
Tác giả: Vũ Bỏ Thể
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao ủộng - Xó hội
Năm: 2005
[14] Thủ tướng Chớnh phủ (2010), Quyết ủịnh 1755/Qð-TTg ngày 22/9/2010 về phê duyệt ðề án “ðưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và TT”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 1755/Qð-TTg ngày 22/9/2010 về phê duyệt ðề án “ðưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT và TT”
Tác giả: Thủ tướng Chớnh phủ
Năm: 2010
[15] Thủ tướng Chớnh phủ (2009), Quyết ủịnh 698/Qð-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhõn lực CNTT ủến năm 2015 và ủịnh hướng ủến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 698/Qð-TTg ngày 01/06/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhõn lực CNTT ủến năm 2015 và ủịnh hướng ủến năm 2020
Tác giả: Thủ tướng Chớnh phủ
Năm: 2009
[16] Vừ Xuõn Tiến (2010), “Một số vấn ủề ủào tạo và phỏt triển NNL”, Tạp chớ Khoa học và Công nghệ, đại học đà Nẵng (Số 2(40).2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề ủào tạo và phỏt triển NNL”
Tác giả: Vừ Xuõn Tiến
Năm: 2010
[17] Nguyễn Tiệp (2005), Giỏo trỡnh nguồn nhõn lực, nhà xuất bản Lao ủộng – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giỏo trỡnh nguồn nhõn lực
Tác giả: Nguyễn Tiệp
Nhà XB: nhà xuất bản Lao ủộng – Xã hội
Năm: 2005
[18] ðinh Quốc Triều (2014), Luận văn thạc sĩ Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình ðịnh, đà Năng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình ðịnh
Tác giả: ðinh Quốc Triều
Năm: 2014
[19] UBND thành phố đà Nẵng (2015), Quyết ựịnh 5269/Qđ-UBND ngày 22/7/2015 của thành phố đà Nẵng về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị Quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trỡnh hành ủộng thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW của Bộ Chắnh trị, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 5269/Qð-UBND ngày 22/7/2015 của thành phố ðà Nẵng về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị Quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trỡnh hành ủộng thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chắnh trị
Tác giả: UBND thành phố đà Nẵng
Năm: 2015
[20] UBND thành phố đà Nẵng (2014), Quyết ựịnh 8878/Qđ-UBND ngày 06/12/2014 về việc phờ duyệt ủề ỏn phỏt triển cụng nghiệp CNTT và truyền thông trên ựịa bàn thành phố đà Nẵng giai ựoạn 2015-2020, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 8878/Qð-UBND ngày 06/12/2014 về việc phờ duyệt ủề ỏn phỏt triển cụng nghiệp CNTT và truyền thụng trờn ủịa bàn thành phố ðà Nẵng giai ủoạn 2015-2020
Tác giả: UBND thành phố đà Nẵng
Năm: 2014
[21] UBND thành phố đà Nẵng (2012), Quyết ựịnh 9749/Qđ-UBND ngày 26/11/2012 về việc ban hành kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT tại thành phố đà Nẵng năm 2013 và giai ủoạn 2013-2015, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết ủịnh 9749/Qð-UBND ngày 26/11/2012 về việc ban hành kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT tại thành phố ðà Nẵng năm 2013 và giai ủoạn 2013-2015
Tác giả: UBND thành phố đà Nẵng
Năm: 2012
[22] UBND thành phố đà Nẵng (2012), Kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT thành phố đà Nẵng năm 2013 và giai ủoạn 2013-2015 ban hành kèm theo Quyết ủịnh 9749/Qð-UBND ngày 26/11/2012, đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT thành phố ðà Nẵng năm 2013 và giai ủoạn 2013-2015 ban hành kèm theo Quyết ủịnh 9749/Qð-UBND ngày 26/11/2012
Tác giả: UBND thành phố đà Nẵng
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
b ảng Tên bảng Trang (Trang 8)
hình Tên hình Trang - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
h ình Tên hình Trang (Trang 9)
Hình 1.1. Sơ ñồ nguồn nhân lực công nghệ thông tin - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Hình 1.1. Sơ ñồ nguồn nhân lực công nghệ thông tin (Trang 31)
Bảng 2.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.1 Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn (Trang 54)
Bảng 2.2. Lao ñộng và việc làm của thành phố ðà Nẵng - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.2. Lao ñộng và việc làm của thành phố ðà Nẵng (Trang 55)
Hình 2.2: Quy mô GDP và tăng trưởng kinh tế thành phố ðà Nẵng giai - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Hình 2.2 Quy mô GDP và tăng trưởng kinh tế thành phố ðà Nẵng giai (Trang 56)
Hình 2.3: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế của thành phố ðà Nẵng - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Hình 2.3 Cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế của thành phố ðà Nẵng (Trang 57)
Hình 2.4: Tổng thu ngân sách và nguồn thu từ ñất của ðà Nẵng - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Hình 2.4 Tổng thu ngân sách và nguồn thu từ ñất của ðà Nẵng (Trang 58)
Bảng 2.3 Thống kê số lượng NNL theo lĩnh vực ngành - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.3 Thống kê số lượng NNL theo lĩnh vực ngành (Trang 63)
Bảng 2.4 Cơ cấu NNL CNTT theo lĩnh vực ngành - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.4 Cơ cấu NNL CNTT theo lĩnh vực ngành (Trang 66)
Bảng 2.7 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo giới tính - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.7 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo giới tính (Trang 69)
Bảng 2.8 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo địa bàn cơng tác - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.8 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo địa bàn cơng tác (Trang 70)
Bảng 2.9 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo trình ñộ ñào tạo - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.9 Nguồn nhân lực CNTT ðà Nẵng phân theo trình ñộ ñào tạo (Trang 72)
Bảng 2.10 Cơ cấu NNL CNTT ðà Nẵng phân theo trình độ ñào tạo - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.10 Cơ cấu NNL CNTT ðà Nẵng phân theo trình độ ñào tạo (Trang 73)
Bảng 2.11 Thống kê mẫu ñiều tra, khảo sát NNL CNTT - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại thành phố đà nẵng
Bảng 2.11 Thống kê mẫu ñiều tra, khảo sát NNL CNTT (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w