1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố đà nẵng thực trạng và giải pháp​

114 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Công Tác Hướng Nghiệp Cho Học Sinh Phổ Thông Bậc Trung Học Tại Các Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Trên Địa Bàn Thành Phố Đà Nẵng Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Hoa
Trường học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Khoa học giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2003
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 4,13 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Giả thuyết khoa học

    • 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

    • 5. Phạm vi và giới hạn đề tài

    • 6. Nhiệm vụ nghiên cứu

    • 7. Phương pháp nghiên cứu

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

    • 1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu

      • 1.1.1. Tính tất yếu của công tác hướng nghiệp

      • 1.1.2. Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới

      • 1.1.3. Khái quát về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta trong những năm qua

    • 1.2. Khái niệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học tại trung tâm Giáo dục thường xuyên

      • 1.2.1. Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học

      • 1.2.2. Khái niệm quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên

  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng

      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội

      • 2.1.2. Thực trạng giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng

    • 2.2. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh pho thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phổ Đà Nẵng

      • 2.2.1. Mạng lưới các trung tâm Giáo dục thướng xuyên

      • 2.2.2. Quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo

      • 2.2.3. Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp

      • 2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác hướng nghiệp

      • 2.2.5. Chương trình và tài liệu phục vụ công tác hướng nghiệp

      • 2.2.6. Tài chính và cơ chế chính sách cho người dạy, người học

      • 2.2.7. Xã hội hóa công tác hướng nghiệp

    • 2.3. Thực trạng hoạt động quản lý công tác hướng nghiệp của Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

      • 2.3.1. Xây dựng bộ máy làm công tác hướng nghiệp

      • 2.3.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác hướng nghiệp

      • 2.3.3. Tổ chức thực hiện các con đường hướng nghiệp

      • 2.3.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp

      • 2.3.5. Tổng kết và điều chỉnh kế hoạch

    • 2.4. Đánh giá chung

  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

    • 3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý

      • 3.1.1. Cơ sở lý luận

      • 3.1.2. Cơ sở thực tiễn

      • 3.1.3. Cơ sở pháp lý

    • 3.2. Các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp

      • 3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức

      • 3.2.2. Giải pháp về quy hoạch mạng lưới các trung tâm Giáo đục thường xuyên

      • 3.2.3. Giải pháp về xây dựng đội ngữ cán bộ quản lý công tác hướng nghiệp

      • 3.2.4. Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp

      • 3.2.5. Giải pháp về tăng cường các hoạt động hưởng nghiệp, cải đến nội dung, đổi mới phương pháp, phát triển quy mô dạy nghề phổ thông theo cơ cấu ngành nghề hợp lý

      • 3.2.6. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hướng nghiệp

      • 3.2.7. Giải pháp về tài chính, cơ chế chính sách đối với người dạy, người học

      • 3.2.8. Giải pháp về tăng cường quản lý của Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên đổi với công tác hướng nghiệp

      • 3.2.9. Giải pháp về tăng cường xã hội hóa công tác hướng nghiệp

    • 3.3. Thử nghiệm

      • 3.3.1. Giả thuyết thử nghiệm:

      • 3.3.2. Thời gian thử nghiệm:

      • 3.3.3. Đối tượng thử nghiệm:

      • 3.3.4. Cách tiến hành:

      • 3.3.5. Kết quả thử nghiệm:

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN

    • B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC

  • PHẦN PHỤ LỤC

Nội dung

Lý do ch ọn đề tài

Bước vào thế kỷ XXI, Việt Nam đối mặt với những thách thức mới từ cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ cao Những thay đổi nhanh chóng này yêu cầu nền giáo dục Việt Nam cần phải đổi mới liên tục để đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Ngành Giáo dục và Đào tạo cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, với trí tuệ vượt trội, tay nghề vững vàng và phẩm chất tốt đẹp, được hình thành từ một nền giáo dục tiên tiến kết hợp với khoa học công nghệ hiện đại Đồng thời, nguồn nhân lực này phải có cơ cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.

Để đạt được các mục tiêu giáo dục, việc tăng cường công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là rất cần thiết, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc liên quan đến phân luồng học sinh sau bậc trung học.

Luật giáo dục xác định rằng một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức về kỹ thuật và định hướng nghề nghiệp, giúp họ tiếp tục học lên các bậc học cao hơn, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao động Đặc biệt, giáo dục phổ thông bậc Trung học phổ thông cần đảm bảo nội dung cung cấp kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho tất cả học sinh.

Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh nhiệm vụ phát triển giáo dục, khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện phương châm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

"Học đi đôi với hành" và "giáo dục kết hợp với lao động sản xuất" là những nguyên tắc quan trọng trong việc hướng nghiệp cho học sinh trung học, giúp thanh niên chuẩn bị cho nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đà Nẵng, thành phố ven biển miền Trung, đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế, với xu hướng chuyển dịch từ "nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" sang "công nghiệp" Việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục lao động hướng nghiệp là ưu tiên hàng đầu trong đổi mới mục tiêu giáo dục, thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Đến năm 2005, thành phố phấn đấu đạt cơ cấu kinh tế với tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 45,7%, dịch vụ chiếm 49,3% và nông nghiệp chiếm tỷ trọng còn lại.

Mặc dù tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Đà Nẵng đạt 21%, cao hơn so với các tỉnh duyên hải miền Trung, nhưng chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của các nước công nghiệp Tình trạng "thầy nhiều hơn thợ" và thiếu hụt công nhân lành nghề, thợ bậc cao đang ngày càng nghiêm trọng Nhằm giải quyết vấn đề này, Thành ủy Đà Nẵng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII Đảng bộ thành phố Cụ thể, cần thực hiện tốt công tác tư vấn hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở một cách hợp lý để phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu kinh tế - xã hội địa phương.

Trong những năm qua, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở thành phố Đà

Đà Nẵng đã nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục Đào tạo trong việc triển khai công tác hướng nghiệp Tuy nhiên, việc tổ chức và quản lý hoạt động này vẫn chưa đồng bộ và hiệu quả chưa đạt yêu cầu Đặc biệt, Đà Nẵng là thành phố duy nhất trong cả nước thiếu trung tâm hướng nghiệp, điều này ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác hướng nghiệp tại địa phương.

Từ năm 1997 đến nay, chưa có đơn vị chủ công nào nghiên cứu và tham mưu cho Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác hướng nghiệp, dẫn đến tình trạng thiếu sự quan tâm và tổ chức thực hiện nhiệm vụ này Để khắc phục, cần tiến hành nghiên cứu nghiêm túc dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đề xuất một hệ thống giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội địa phương Đây là vấn đề cấp bách mà các cấp chính quyền, Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, cũng như đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhân dân đang trăn trở Do đó, chúng tôi đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: "Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp".

M ục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này hệ thống hóa các vấn đề lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên ở Đà Nẵng Từ đó, đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp, góp phần phân luồng học sinh sau đào tạo và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại thành phố Đà Nẵng.

Gi ả thuyết khoa học

Giáo dục hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh trung học Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý hướng nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả phân luồng học sinh sau tốt nghiệp, điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại Đà Nẵng theo định hướng đã đề ra.

Khách th ể và đối tượng nghiên cứu

Hoạt động hướng nghiệp cho học sinli phổ thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Ph ạm vi và giới hạn đề tài

Đề tài luận văn thạc sĩ này tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học tại 7 trung tâm Giáo dục thường xuyên ở Đà Nẵng Mục tiêu chính là tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao quy mô và chất lượng hoạt động hướng nghiệp tại các trung tâm này Ngoài ra, nghiên cứu không đi sâu vào các hoạt động giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp hay dạy nghề phổ thông, mà chỉ xem chúng như những yếu tố hỗ trợ cho công tác hướng nghiệp.

Nhi ệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng nghiệp là rất quan trọng trong việc quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên Điều này giúp nâng cao hiệu quả tư vấn và định hướng nghề nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực của mình Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại trong công tác hướng nghiệp sẽ góp phần cải thiện chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

Khảo sát nhằm đánh giá thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên ở thành phố Đà Nẵng.

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Phương pháp nghiên cứu

+ Quan điểm lịch sử và thực tiễn

Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên ở Đà Nẵng trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội đầu thế kỷ 21 cho thấy sự thiếu hụt trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Do đó, các trung tâm Giáo dục thường xuyên tại thành phố và các quận huyện phải đảm nhận vai trò này Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần áp dụng các giải pháp khoa học, phù hợp với thực tiễn và gắn liền với nhiệm vụ hướng nghiệp theo quy chế đã ban hành.

+ Quan điểm tổng hợp, toàn diện

Các khía cạnh của vấn đề này liên quan chặt chẽ đến mối quan hệ tương quan phụ thuộc lẫn nhau Để đạt được hiệu quả, các giải pháp cần có tính toàn diện, xem xét mối liên hệ giữa giáo dục, kinh tế và văn hóa - xã hội của từng khu vực Mục tiêu chung là thúc đẩy công tác hướng nghiệp tại thành phố Đà Nẵng.

Trung tâm Giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục không chính quy với những đặc thù riêng, đặc biệt trong công tác hướng nghiệp Khi đánh giá hoạt động quản lý hướng nghiệp, cần xem xét mối quan hệ với các nhiệm vụ chung của đơn vị Đồng thời, các trung tâm này phải được đặt trong bối cảnh là cơ sở giáo dục thực hiện những nhiệm vụ giáo dục cụ thể Do đó, các giải pháp quản lý cần đảm bảo tính khả thi, thúc đẩy sự phát triển của hệ thống mà vẫn duy trì tính ổn định.

- Các phương pháp cụ thể

+ Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu những vấn đề lí luận cơ bản làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu

+ Phương pháp quan sát kết hợp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

+ Phương pháp trò chuyện, trao đổi

+ Phương pháp điều tra bằng phiếu

+ Phương pháp toán học xử lý số liệu

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC

T ổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu

1.1.1 Tính t ất yếu của công tác hướng nghiệp

Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới, đã tạo ra nhiều ngành nghề mới Để làm việc hiệu quả trong các lĩnh vực này, người lao động cần được đào tạo và sở hữu những phẩm chất nhất định Nếu quá trình tuyển chọn không chú trọng đến các tiêu chuẩn phù hợp, sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không phát huy được hiệu quả, gia tăng tỷ lệ bỏ nghề và chuyển nghề, gây lãng phí trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực Do đó, cần thực hiện các hoạt động xác định sự phù hợp giữa cá nhân và nhu cầu của các ngành nghề đang phát triển trong xã hội.

Để phát triển kinh tế, cần có nguồn nhân lực chất lượng và cơ cấu hợp lý, điều này đòi hỏi phải hướng nghiệp cho học sinh từ khi còn học tại trường Khi năng lực và nguyện vọng của cá nhân được điều hòa với nhu cầu lao động xã hội, sẽ tạo ra sự hứng thú và tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế theo định hướng Việc chọn nghề phù hợp là sự giao thoa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.

Hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nguyên lý giáo dục, nhấn mạnh sự kết hợp giữa học lý thuyết và thực hành, cũng như giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội Nhà trường cần dựa vào năng lực và sở trường của từng học sinh, cùng với yêu cầu phân công lao động của địa phương, để hướng dẫn các em lựa chọn ngành nghề phù hợp Điều này sẽ giúp các em yêu thích nghề nghiệp hơn và nhanh chóng thành thạo trong lĩnh vực đã chọn.

Công tác hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa giữa năng lực và sở trường cá nhân với yêu cầu phân công lao động xã hội, mang lại ý nghĩa kinh tế, xã hội và nhân văn.

1.1.2 Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới

Công tác hướng nghiệp đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm từ những năm cuối thế kỷ XIX và trở thành vấn đề ngày càng cấp thiết

Năm 1948, trong bối cảnh cách mạng kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, nhiều ngành nghề mới ra đời, các chuyên gia hướng nghiệp tại Pháp đã xuất bản cuốn sách "Hướng dẫn chọn nghề" Cuốn sách này nhằm hỗ trợ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp, từ đó phát huy hiệu quả năng lực lao động của thế hệ trẻ.

Với sự đổi mới công nghệ nhanh chóng, năng suất lao động tăng cao trong khi lực lượng lao động giảm, nhiều công nhân ở các nước tư bản rơi vào tình trạng thất nghiệp Các nhà máy và hầm mỏ hiện nay chỉ tuyển dụng lao động đã qua kiểm định chuyên môn, dẫn đến sự ra đời của các phòng hướng nghiệp tại nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Mỹ để tư vấn nghề nghiệp Các trắc nghiệm được thực hiện nhằm xác định khả năng phù hợp của ứng viên với nhu cầu tuyển dụng Nhiều quốc gia, như bang Victoria ở Australia, đã đưa công nghệ vào chương trình học tập tại trường Trung học cơ sở, trong khi Thái Lan chú trọng giáo dục về sở thích và năng lực nghề nghiệp thông qua các khóa học tự chọn Ở các nước như Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Malaysia và New Zealand, nội dung hướng nghiệp và giáo dục công nghệ cũng được quan tâm, tuy nhiên, mức độ triển khai còn phụ thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia.

1.1.3 Khái quát v ề công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta trong nh ững năm qua Ở nước ta, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông còn là vấn đề mới mẻ và mới chỉ được quan tâm tổ chức thực hiện từ năm 1981, sau khi Chủ tịch Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 126/CP (ngày 19/3/1981) "về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường" Để triển khai thi hành quyết định này, ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Thông tư số 31/TT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông, chỉ rõ vị trí và nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp, cách thức tổ chức thực hiện, quy định rõ cơ cấu bộ máy và phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường và các cấp quản lý giáo dục

Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định rằng việc đẩy mạnh hướng nghiệp cho thanh niên, đặc biệt là học sinh phổ thông, là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Để thực hiện điều này, Bộ đã ban hành các quy định về triển khai các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh ở trường trung học theo các chương trình cụ thể.

- Dạy kỹ thuật tổng hợp chương trình chính khóa 2 tiết/tuần (theo Quyết định 305/QĐ ngày 26/3/1986 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

- Dạy thực hành kỹ thuật hoặc lao động sản xuất 1 buổi = 3 tiết/tuần

- Sinh hoạt hướng nghiệp 1 buổi - 3 tiết/tháng

- Dạy nghề phổ thông theo chương trình tối thiểu 90 tiết cho học sinh Trung học cơ sở và

180 tiết cho học sinh Trung học phổ thông

Số lượng học sinh theo học nghề phổ thông trên toàn quốc ngày càng gia tăng, cho thấy việc dạy nghề đã dần trở thành nề nếp Nhiều học sinh tốt nghiệp phổ thông, mặc dù không có cơ hội học lên, nhưng nhờ những kiến thức được trang bị tại trường, đã trở thành những nhân tố tích cực, có khả năng tiếp thu các kỹ thuật mới và ứng dụng vào sản xuất, đặc biệt ở những khu vực đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Năm học 2000-2001, cả nước có gần 300 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp,

Trong năm qua, 180 trung tâm Giáo dục thường xuyên và 3 trường trung cấp kỹ thuật đã tích cực tham gia vào công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông, với tổng số học sinh tham gia học nghề lên tới 732.413 em, bao gồm 415.107 em từ cấp Trung học cơ sở và 317.306 em từ cấp Trung học phổ thông Đặc biệt, trong số đó có 567.571 em đã tham gia thi nghề, trong đó có 328.210 em từ Trung học cơ sở và 239.243 em từ Trung học phổ thông.

Trong năm học 2001-2002, cả nước đã thành lập 10 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp, thu hút 1.648.510 học sinh cuối cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tham gia học nghề phổ thông Tỷ lệ này đạt 67,3% tổng số học sinh cuối cấp.

Công tác hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc phân luồng học sinh phổ thông, giúp các em chuẩn bị bước vào cuộc sống một cách thuận lợi với những kỹ năng cơ bản đã được trang bị.

Hướng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai của thế hệ trẻ, vì vậy đây là lĩnh vực được nhiều tác giả nghiên cứu và quan tâm Các nghiên cứu của tác giả Phạm và các đồng nghiệp đã đóng góp đáng kể vào việc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Trần Trọng Thủy, Đặng Danh Ánh, Phan Thị Tố Oanh, Nguyễn

Trọng Quế chủ yếu tập trung vào nghiên cứu xu hướng chọn nghề, hứng thú nghề nghiệp, định hướng và tư vấn nghề nghiệp, cũng như các vấn đề chung liên quan đến công tác hướng nghiệp Bên cạnh đó, còn có một số bài tổng kết từ các Hiệu trưởng trường phổ thông về quản lý hướng nghiệp trong nhà trường Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên.

Từ năm 1997, chức năng hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp ở Đà Nẵng đã được chuyển giao cho các trung tâm Giáo dục thường xuyên Điều này dẫn đến việc nghiên cứu về công tác hướng nghiệp và quản lý trong lĩnh vực này vẫn còn hạn chế và chưa được chú trọng, tạo ra khó khăn trong việc tiếp cận và giải quyết vấn đề nghiên cứu.

Khái ni ệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học

tại trung tâm Giáo dục thường xuyên

1.2.1 V ấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học a Khái niệm hướng nghiệp

Với ý nghĩa là sự định hướng nghề nghiệp, có nhiều khái niệm khác nhau về hướng nghiệp :

Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1998) thì hướng nghiệp được hiểu là

Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo phân bố hợp lý nguồn nhân lực theo ngành nghề và loại lao động, chú trọng đến năng khiếu, năng lực và thể lực của từng cá nhân, từ đó hỗ trợ người dân trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp.

Giáo dục hướng nghiệp được định nghĩa là hệ thống các biện pháp giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành ý thức chọn lựa ngành nghề phù hợp với nguyện vọng cá nhân và yêu cầu của thị trường lao động xã hội ngay từ thời điểm học phổ thông.

Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống biện pháp giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, tri thức và kỹ năng, giúp họ sẵn sàng tham gia vào lao động sản xuất và bảo vệ Tổ quốc Nó không chỉ phát huy năng lực và sở trường của từng cá nhân mà còn điều chỉnh nguyện vọng của họ cho phù hợp với nhu cầu phân công lao động trong xã hội.

Hướng nghiệp có thể được sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ quá trình hướng nghiệp

(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông Hà Nội, tháng 8 năm 2000, trang 11)

Hướng nghiệp không phải là một công việc chỉ thực hiện một lần trong đời, mà là một quá trình lặp lại, bắt đầu từ việc định hướng nghề nghiệp, thích ứng với công việc và đạt được sự phù hợp trong hành nghề Mỗi cá nhân cần thực hiện lại hướng nghiệp trước những bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp, do ảnh hưởng của xã hội, nhu cầu và hoàn cảnh riêng Đặc biệt, hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông có những đặc trưng riêng biệt cần được chú trọng.

Học sinh phổ thông đang trong giai đoạn phát triển toàn diện về thể chất, năng lực và nhân cách, đồng thời hình thành thiên hướng và lý tưởng nghề nghiệp Đặc biệt, ở các lớp cuối cấp, các em phải đối mặt với sự lựa chọn giữa việc học nghề, tham gia lao động sản xuất hoặc tiếp tục học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu phân công lao động xã hội và đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng miền nơi các em sinh sống.

Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là quá trình sử dụng các biện pháp giáo dục từ gia đình, nhà trường và xã hội, với nhà trường đóng vai trò chủ đạo Mục tiêu là chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức và kỹ năng, giúp họ tham gia vào các ngành nghề đang cần phát triển trong xã hội, đồng thời phù hợp với hứng thú và năng lực cá nhân của từng học sinh.

Trong trường phổ thông, công tác hướng nghiệp cho học sinh không chỉ là việc giáo dục mà còn là quá trình điều chỉnh động cơ và hứng thú nghề nghiệp, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội và nghề nghiệp Mục tiêu chính là giúp học sinh chọn được nghề phù hợp với năng lực và xu thế phát triển kinh tế - xã hội sau khi tốt nghiệp Hướng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi và kéo dài suốt đời, đòi hỏi sự tham gia của ba môi trường giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội, bao gồm cả các nhà máy và cơ quan đoàn thể Kinh nghiệm thực tế cho thấy không một cơ quan nào có thể độc lập thực hiện công tác hướng nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội.

Hướng nghiệp là một quá trình liên tục suốt cuộc đời, bắt đầu từ những năm đầu cấp phổ thông cho đến khi học nghề và hành nghề, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ Trong trường phổ thông, hướng nghiệp cần thực hiện bốn nhiệm vụ quan trọng để định hướng cho học sinh.

Một là, giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp:

Giáo dục thái độ tích cực đối với nghề nghiệp là rất quan trọng, bao gồm việc phát triển lòng yêu lao động và xây dựng niềm tin vào giá trị của công việc Điều này cũng bao gồm việc bồi dưỡng những thói quen lao động tốt như trật tự, ngăn nắp, tổ chức kỷ luật, tinh thần thi đua và trách nhiệm trong công việc.

Giáo dục tình yêu quê hương đất nước giúp học sinh nhận thức rõ ràng về trách nhiệm tham gia lao động sản xuất sau khi tốt nghiệp, đồng thời khuyến khích các em tình nguyện vào những lĩnh vực mà nhà nước và địa phương đang cần phát triển.

Hai là, giải thích, giới thiệu tuyên truyền nghề:

Giới thiệu và tuyên truyền nghề giúp học sinh hiểu rõ về cơ cấu nền kinh tế quốc dân, cũng như vị trí, vai trò và nhiệm vụ của các ngành chủ yếu và nghề cơ bản trong nước và địa phương, đặc biệt là các nghề truyền thống Cụ thể, cần nêu rõ đặc điểm hoạt động của một số nghề, yêu cầu đối với người lao động như sức khỏe, trình độ văn hóa, năng lực, yêu cầu tâm sinh lý và những điều cần tránh Bên cạnh đó, cần thông tin về các cơ sở và hệ thống đào tạo nghề, triển vọng và quyền lợi liên quan đến nghề nghiệp.

Nhà trường và cán bộ hướng nghiệp cần nắm rõ tình hình phát triển kinh tế địa phương, nhu cầu lao động, và xu hướng ngành nghề để cung cấp thông tin chính xác cho học sinh về yêu cầu sử dụng lực lượng lao động tại địa phương.

Ba là, tổ chức cho học sinh làm quen, thực tập với một số nghề cơ bản, nghề truyền thống

Cho học sinh tham gia lao động nghề nghiệp, tao điều kiện phát ừiển hứng thú và năng lực nghề nghiệp

Bốn là, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi, có văn hóa

Giáo dục và động viên học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường phổ thông và các trung tâm hướng nghiệp Cần hướng dẫn học sinh tự nguyện chọn những ngành nghề mà Nhà nước và địa phương đang cần, với sự phối hợp của chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, cơ sở sản xuất và cha mẹ học sinh Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cần bao gồm các nội dung thiết thực và phù hợp với nhu cầu của xã hội.

Các nội dung hướng nghiệp được được thể hiện trên sơ đồ 2; d Các con đường hướng nghiệp

Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông có thể được thực hiện thông qua các con đường sau: d.1 Hướng nghiệp qua các môn học

Hướng nghiệp qua các bộ môn học giúp khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học và các ngành nghề, đồng thời kết nối nội dung bài học với thực tiễn sản xuất Quá trình này mở rộng nhãn quan nghề nghiệp cho học sinh, khuyến khích thế hệ trẻ tìm hiểu và dự kiến cho tương lai nghề nghiệp của bản thân Các môn học không chỉ gắn liền với nội dung giảng dạy mà còn góp phần vào giáo dục tư tưởng, chính trị, nhân sinh quan cách mạng, và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho người lao động mới.

Môn kỹ thuật, với vai trò là một khoa học ứng dụng, trang bị cho học sinh những nguyên lý kỹ thuật cơ bản trong sản xuất, đồng thời củng cố kiến thức khoa học và giúp học sinh nhận thức được ứng dụng của chúng trong các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau Đây là cầu nối giữa kiến thức khoa học và thực tiễn sản xuất, góp phần phát triển cá nhân và năng lực cần thiết cho việc học nghề Môn học này còn khuyến khích học sinh khám phá thế giới nghề nghiệp, giúp các em định hướng trong hệ thống sản xuất xã hội, tự giác tìm hiểu và lựa chọn con đường học tập cũng như nghề nghiệp tương lai một cách có ý thức.

Khái quát v ề điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo thành

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội Đà Nẵng là một thành phố ven biển miền Trung, được tách ra từ tỉnh Quảng Nam Đà

Nẵng (cũ) vào năm 1997 với tổng diện tích tự nhiên là 1.248,4 km 2 và bờ biển dài 30 km Đà

Nẵng có địa hình đa dạng và khí hậu ôn đới, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế:

Vùng núi, chân núi và đồi chuyển tiếp chiếm 84% diện tích thành phố, chủ yếu nằm ở phía Tây và Tây Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các cơ sở kinh tế và xây dựng khu công nghiệp.

- Vùng đồng bằng ven biển phía Đông chiếm 16% diện tích, là vùng quan trọng, tập trung nhiều cơ sở công nghiệp, khu thương mại, du lịch

- Đà Nẵng có bờ biển dài với khí hậu thuận lợi là điều kiện tốt để phát ừiển ngành du lịch

Dịch vụ và đánh bắt hải sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, trong khi khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến nông-lâm-hải sản.

Đà Nẵng là thành phố có 7 quận - huyện, bao gồm 5 quận và 2 huyện, trong đó có huyện đảo Trường Sa, với tổng cộng 47 phường - xã và dân số khoảng 750.000 người Mật độ dân cư tại Đà Nẵng không đồng đều, quận Thanh Khê có mật độ cao nhất với 16.557 người/km², trong khi huyện Hòa có mật độ thấp nhất.

Vang (200 người/km 2 ) Đà Nẵng đang trong quá trình chỉnh trang đô thị nên dân số có xu hướng tăng nhanh ở vùng ven đô

Trong những năm qua, thành phố Đà Nẵng đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật về kinh tế - xã hội, đặc biệt từ năm 1997, khi Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương Sự phát triển mạnh mẽ của thành phố trong 5 năm gần đây đã góp phần quan trọng vào thành công của sự nghiệp đổi mới trên cả nước.

Từ năm 1997 đến 2001, GDP của Đà Nẵng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,5%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Ngành nông nghiệp có bước tiến đáng kể, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên tới 30,5% Sự hình thành các khu công nghiệp quy mô lớn, như Khu Công nghiệp An Đồn (Sơn Trà) và Khu Công nghiệp Hòa Khánh (Liên Chiểu), đã tạo ra nhu cầu lớn về lực lượng lao động có tay nghề, thu hút đầu tư từ nhiều đối tác nước ngoài, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng.

2.1.2 Th ực trạng giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng

Nhận thức rõ tầm quan trọng của giáo dục - đào tạo, Đảng bộ và chính quyền địa phương đã nỗ lực phát triển sự nghiệp này ngay sau khi đất nước giải phóng Đặc biệt, khi Đà Nẵng trở thành đơn vị hành chính trực thuộc trung ương, sự đầu tư cho giáo dục - đào tạo đã được Thành ủy, Hội đồng Nhân dân và ủy ban Nhân dân thành phố chú trọng hơn, dẫn đến việc đầu tư hiệu quả và đúng hướng Nhờ đó, sự nghiệp giáo dục - đào tạo của thành phố đã phát triển mạnh mẽ, nâng cao cả về quy mô lẫn chất lượng ở tất cả các ngành học, bậc học và cấp học.

Trong cấp Trung học, bao gồm Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, có tổng cộng 47 trường Trung học cơ sở với 54.700 học sinh và 17 trường Trung học phổ thông với 26.130 học sinh Bên cạnh đó, còn có 10 trường Trung học chuyên nghiệp với 11.050 học sinh.

Trong giai đoạn 1997 - 2001, giáo dục - đào tạo tại Đà Nẵng đã có những chuyển biến mạnh mẽ, đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Những thay đổi này không chỉ đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của người dân mà còn hỗ trợ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đặc biệt, quy mô phát triển và chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đã được cải thiện đáng kể.

Mạng lưới trường lớp được quy hoạch hợp lý nhằm đa dạng hóa và xã hội hóa giáo dục, phù hợp với cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Thành phố đã hoàn thành quy hoạch mạng lưới trường phổ thông giai đoạn 1998 - 2010, được phê duyệt bởi Chủ tịch ủy ban Nhân dân thành phố theo Quyết định số 6805/1998/QĐ-UB ngày 02/12/1998.

Về quy mô phát triển các ngành học, bậc học, cấp học liên tục được mở rộng, nhất là cấp

Ngành học phổ thông tại Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ và ổn định, với các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo đều đạt và vượt kế hoạch Tính đến tháng 1/1997, 100% xã phường trong thành phố đạt tiêu chuẩn về phổ cập giáo dục Tiểu học và chống mù chữ Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-35 hiện nay đạt 99,8%, với mục tiêu phấn đấu đạt 100% vào năm 2003 Đà Nẵng đã đạt chuẩn phổ cập Trung học cơ sở vào tháng 7 năm 2001 và đang nỗ lực để phổ cập Trung học cơ sở đúng độ tuổi vào năm 2005, cũng như phổ cập Trung học phổ thông trong tương lai gần.

Trong giai đoạn 1997-1998 đến 2001-2002, hiệu quả đào tạo tại các bậc học đã có sự cải thiện đáng kể: Tiểu học tăng từ 85,5% lên 95,5% (tăng 10%), Trung học cơ sở từ 76% lên 84% (tăng 8%), và Trung học phổ thông từ 73% lên 77% (tăng 3%) Tỉ lệ học sinh phổ thông trên mỗi vạn dân cũng tăng liên tục, từ 2083 học sinh/vạn dân năm 1997-1998 lên 2390 học sinh/vạn dân năm 2001-2002 Đặc biệt, số lao động được đào tạo đạt khoảng 20%, cho thấy sự phát triển trong giáo dục và đào tạo nghề.

Kết quả đạt được cho thấy dân trí ở Đà Nẵng ngày càng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo nhân lực và phân luồng lao động hợp lý Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hiện có số lượng đầy đủ và ổn định, đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết Tỉ lệ giáo viên/lớp ở các ngành học tăng lên, với trình độ sư phạm chuyên môn đạt chuẩn và cao hơn chuẩn Cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường học cũng được cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Thành phố đã đầu tư nâng cấp và xây dựng mới cơ sở vật chất trường học, đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật Các phòng học và phòng chức năng, đặc biệt là phòng thí nghiệm, phòng công nghệ thông tin và các phòng bộ môn, đã được trang bị đầy đủ tại các trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.

Thành phố Đà Nẵng có sự khác biệt trong mạng lưới trường lớp so với các tỉnh, thành phố khác ở Việt Nam, ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục hướng nghiệp Sau khi thành lập đơn vị hành chính mới vào năm 1997, Đà Nẵng đã thành lập các trung tâm Giáo dục thường xuyên tại quận, huyện, nhưng chỉ giữ lại một trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Tuy nhiên, trung tâm này sau đó đã được sát nhập với trường Trung học Kinh tế để tạo thành trường Dạy nghề Kỹ thuật - Kinh tế Đà Nẵng, dẫn đến việc thành phố không còn hệ thống các Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Đây là vấn đề mà Bộ Giáo dục và Đào tạo khó chấp nhận, cho thấy công tác giáo dục hướng nghiệp tại Đà Nẵng chưa thực hiện tốt theo Luật Giáo dục.

Trong những năm đổi mới, nhất là tò sau khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

Từ năm 1997, giáo dục - đào tạo tại thành phố Đà Nẵng đã có sự phát triển mạnh mẽ về cả quy mô lẫn chất lượng Những thành tựu trong công tác phổ cập giáo dục và xã hội hóa giáo dục đã tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp.

Th ực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh pho thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo d ục thường xuyên trên địa bàn thành phổ Đà Nẵng

2.2.1 M ạng lưới các trung tâm Giáo dục thướng xuyên

Hiện nay, Đà Nẵng có 7 trung tâm giáo dục thường xuyên hoạt động trong lĩnh vực hướng nghiệp, cung cấp dạy nghề phổ thông và tư vấn nghề nghiệp Trung tâm đầu tiên được thành lập từ rất sớm, góp phần quan trọng vào việc phát triển kỹ năng nghề cho người lao động.

Năm 1985, hầu hết các trung tâm Giáo dục thường xuyên tại các quận, huyện được thành lập sau khi thành phố Đà Nẵng tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, ngoại trừ trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Thanh Khê và huyện Hòa Vang, vốn được thành lập từ trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.

Bảng thống kê ở phụ lục 1 cho thấy rằng các trung tâm được phân bổ đồng đều trên tất cả các quận, huyện, với mỗi đơn vị hành chính có ít nhất một trung tâm, ngoại trừ quận Sơn Trà có hai trung tâm Mặc dù sự phân bố này tương đối hợp lý, nhưng vẫn còn thiếu một đơn vị giáo dục chủ công chuyên trách công tác hướng nghiệp tại thành phố, đó là trung tâm Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp, theo tinh thần của Luật.

Hiện nay, sự phân bố các trung tâm hướng nghiệp và học nghề phổ thông trên các quận - huyện rất thuận lợi cho học sinh Tuy nhiên, huyện Hòa Vang có địa hình khó khăn và rộng lớn, nên việc bố trí một trung tâm tại đây là cần thiết để hỗ trợ học sinh trong việc tiếp cận các cơ hội học tập.

Giáo dục thường xuyên là chưa hợp lý Quận Sơn Trà là một đơn vị hành chính không lớn với

Trong khu vực, có 6 trường Trung học cơ sở và 2 trường Trung học phổ thông nhưng lại có đến 2 đơn vị làm công tác hướng nghiệp, gây ra sự phân tán trong đầu tư Ngược lại, quận Hải Châu, nằm ở trung tâm thành phố, có 11 trường Trung học cơ sở và 5 trường Trung học phổ thông nhưng chỉ có một đơn vị hướng nghiệp.

01 trung tâm Giáo dục thường xuyên Hải Châu làm công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông

2.2.2 Quy mô, ch ất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo

Quy mô học sinh tham gia học nghề phổ thông và cơ cấu ngành nghề

Trong các năm học 2000-2001 và 2001-2002, các trung tâm Giáo dục thường xuyên chủ yếu tập trung vào hoạt động hướng nghiệp thông qua việc tổ chức dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học Qui mô học sinh được hướng nghiệp theo cơ cấu ngành nghề đào tạo trong các năm học này được tổng hợp và trình bày trong các bảng 1 và 2.

Tỷ lệ học sinh trung học tại Đà Nẵng tham gia học nghề phổ thông vẫn còn thấp, chỉ đạt 23,4% trong năm học 2000-2001, so với 76,56% ở Hà Nội và 79,87% tại thành phố Hồ Chí Minh Đến năm học 2001-2002, tỷ lệ này tăng lên 42,5%, nhưng vẫn chưa đạt mức cao như hai thành phố lớn.

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tương ứng là 83,79 % và 79,25 %) [l0, 35]

Số học sinh tham gia học nghề phổ thông ở địa bàn trung tâm thành phố (quận Hải Châu,

Thanh Khê là một khu vực có quy mô lớn với sự đa dạng trong ngành nghề học, bao gồm 9 lĩnh vực khác nhau Tại đây, học sinh chủ yếu tập trung vào các môn học liên quan đến Kỹ thuật công nghiệp và Kỹ thuật phục vụ, nhằm phục vụ cho các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ du lịch.

Số lượng học sinh tham gia học nghề phổ thông tại các quận vùng ven và huyện Hòa Vang còn thấp, với chỉ 3 đến 5 nghề được đào tạo Tuy nhiên, có sự gia tăng trong việc học môn Lâm sinh - trồng trọt, liên quan đến ngành nông-lâm nghiệp Một số nghề như Tin học, Điện dân dụng và Làm hoa được giảng dạy tại tất cả các trung tâm, trong khi các nghề như Cắt may, Gia chánh và Lâm sinh chỉ được giảng dạy tại một số ít trung tâm.

Nghề học phổ biến nhất hiện nay bao gồm Tin học, điện dân dụng, làm hoa và gia chánh, trong khi số lượng học sinh theo học các ngành như Vẽ kỹ thuật, Điện tử và Điện dân dụng đang có xu hướng giảm Để hiểu rõ hơn về cơ cấu ngành nghề mà học sinh được hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên, chúng ta cần xem xét các số liệu tổng hợp.

Các nghề được phân loại thành ba nhóm chính: Kỹ thuật Công nghiệp (KTCN), Kỹ thuật Phục vụ (KTPV) và Kỹ thuật Nông nghiệp (KTNN) Trong nhóm Kỹ thuật Nông nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Chế biến, cũng như Nuôi trồng thủy sản và hải sản.

Hiện nay, các nghề thuộc nhóm Kỹ thuật Công nghiệp, đặc biệt là nghề Tin học, đang được học sinh ưa chuộng Trong khi đó, nhóm nghề Kỹ thuật Nông nghiệp chỉ có môn Lâm sinh được giảng dạy, còn các nghề liên quan đến chế biến và nuôi trồng thủy hải sản vẫn chưa được đưa vào chương trình học Đặc biệt, các nghề truyền thống địa phương như làm đá mỹ nghệ, trồng hoa, cây cảnh và làm nấm chưa được đưa vào danh mục nghề tại các đơn vị hướng nghiệp.

Cơ cấu ngành nghề tại Đà Nẵng đang được tổ chức nhằm hướng nghiệp cho học sinh, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất hợp lý Thành phố này có lợi thế về biển và hiện đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế để khai thác tiềm năng này một cách hiệu quả hơn.

Để phát triển "Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp", cần xây dựng một đội ngũ lao động chất lượng phục vụ cho các khu công nghiệp và khu chế xuất Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh vào các lĩnh vực như điện, cơ khí, chế biến, du lịch, chế biến hải sản và nông nghiệp, cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương là rất quan trọng.

Chất lượng dạy - học nghề phổ thông:

Chất lượng dạy và học nghề phổ thông là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hướng nghiệp tại các đơn vị ở Đà Nẵng Việc đánh giá này diễn ra trong quá trình giảng dạy, nhưng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết quả cuối cùng được ghi trên chứng chỉ dựa vào hai bài thi: lý thuyết hệ số 1 và thực hành hệ số 3 Dưới đây là thống kê kết quả thi nghề phổ thông của học sinh trong các năm học 2000 - 2001 và 2001 - 2002.

Th ực trạng hoạt động quản lý công tác hướng nghiệp của Giám đốc các trung tâm Giáo d ục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

2.3.1 Xây d ựng bộ máy làm công tác hướng nghiệp Để quản lý công tác hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giám đốc các trung tâm cần thiết phải thành lập Ban, tổ đảm nhận công tác hướng nghiệp, chịu ừách nhiệm về việc tổ chức công tác hướng nghiệp tại đơn vị

Kết quả điều tra tại 7 trung tâm Giáo dục thường xuyên cho thấy chỉ có các trung tâm Hải Châu, Thanh Khê, Thành phố và huyện Hòa Vang có tổ hướng nghiệp - dạy nghề, trong khi các trung tâm khác chỉ có bộ phận hướng nghiệp do Giám đốc hoặc một Phó Giám đốc phụ trách Số lượng giáo viên cơ hữu và hợp đồng dài hạn rất hạn chế, dẫn đến việc không đủ giáo viên để thành lập các tổ bộ môn, khiến giáo viên ở tất cả các trung tâm chỉ sinh hoạt chuyên môn chung theo nhóm nghề Thực trạng này gây khó khăn trong công tác điều hành và chỉ đạo các hoạt động chuyên môn hướng nghiệp.

Đến nay, hầu hết các trung tâm Giáo dục thường xuyên tại Đà Nẵng đã thành lập các tổ hoặc ban hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông Tuy nhiên, chưa có đơn vị nào ban hành quyết định chính thức về việc thành lập Ban hướng nghiệp và quy chế hoạt động cụ thể, cũng như phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong ban Mặc dù các trung tâm đã có tổ hoặc bộ phận hướng nghiệp, dạy nghề, nhưng việc phân công nhiệm vụ còn mang tính tự phát và tạm thời, chủ yếu được quyết định trong các cuộc họp Hội đồng sư phạm.

Tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, do thiếu đội ngũ tổ trưởng chuyên môn cho tất cả các bộ môn Điều này dẫn đến việc quản lý chưa sâu sát và hiệu quả công việc chưa đạt mức cao nhất.

2.3.2 L ập kế hoạch thực hiện công tác hướng nghiệp

Lập kế hoạch là yếu tố quan trọng nhất trong quản lý, như đã phân tích ở phần 1.2.2 Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường xuyên đóng vai trò chủ chốt trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hướng nghiệp tại đơn vị Hàng năm, kế hoạch này được thiết lập dựa trên hướng dẫn của Sở Giáo dục.

Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các quy định, đồng thời các trung tâm cũng xây dựng kế hoạch năm học phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị mình Qua nghiên cứu thực tế, kế hoạch năm học của các trung tâm cho thấy sự phù hợp và hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động giáo dục.

Nhiệm vụ hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông là một trong bốn nhiệm vụ chính trị quan trọng của các trung tâm Giáo dục thường xuyên Các đơn vị này đã xác định chỉ tiêu về số lượng và chất lượng thực hiện hàng năm, đồng thời đề ra các biện pháp cụ thể nhằm đạt được những chỉ tiêu đó.

Kế hoạch sẽ được thảo luận tại Hội nghị cán bộ công chức đầu năm học, nhằm tạo điều kiện cho tập thể hội đồng sư phạm góp ý kiến và bổ sung các giải pháp thực hiện hiệu quả.

Sau khi lập kế hoạch tổng thể cho năm học, các trung tâm dạy nghề đã xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động dạy nghề phổ thông dựa trên hướng dẫn của Phòng Giáo dục chuyên nghiệp - Giáo dục thường xuyên Hoạt động dạy nghề được chia thành hai đợt: đợt 1 từ tháng 6 đến tháng 8 và đợt 2 từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Tuy nhiên, chỉ có hai đơn vị, Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Sơn Trà và Trung tâm Giáo dục thường xuyên quận Thanh Khê, cụ thể hóa nội dung kế hoạch theo từng tháng, từng tuần và phân công nhiệm vụ cho các thành viên thực hiện.

2.3.3 T ổ chức thực hiện các con đường hướng nghiệp a Tổ chức các con đường hướng nghiệp

Theo điều tra, 85,4% cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng các trung tâm Giáo dục thường xuyên chủ yếu tập trung vào dạy nghề phổ thông để thực hiện công tác hướng nghiệp Hình thức sinh hoạt hướng nghiệp hiện chỉ được lồng ghép vào các hoạt động của Đoàn thanh niên, chưa được triển khai thành nhiệm vụ cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với chỉ 18,3% ý kiến cho rằng đã thực hiện được Kết quả này tương đồng với ý kiến của học sinh, trong đó 81,9% cho biết đã được hướng nghiệp qua học nghề phổ thông, 22,5% qua các hoạt động ngoại khóa, và 10,6% nhờ sinh hoạt hướng nghiệp.

Việc tổ chức dạy nghề phổ thông được thực hiện một cách bài bản thông qua sự phối hợp giữa các trung tâm và trường trung học, nhằm vận động học sinh tham gia học nghề Các trung tâm đã thực hiện chiêu sinh và biên chế lớp học theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo, đồng thời lập thời khóa biểu và tổ chức giảng dạy theo chương trình đã được phê duyệt Để đảm bảo chất lượng giảng dạy, các trung tâm cũng cử giáo vụ theo dõi việc thực hiện các quy chế chuyên môn và quy định của nhà trường.

Cuối khóa học, học sinh đủ điều kiện sẽ tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ nghề phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức, nhằm đánh giá kết quả thực hiện các nội dung hướng nghiệp.

Công tác hướng nghiệp cần thực hiện các nội dung trong sơ đồ tam giác hướng nghiệp của K.K PLATÔNÔP, bao gồm việc giới thiệu cho học sinh ý nghĩa của việc chọn nghề, trang bị kiến thức sơ bộ về ngành nghề, giúp học sinh nhận diện đặc điểm cá nhân phù hợp với nghề nghiệp, và tạo điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong quá trình lựa chọn nghề.

Theo số liệu điều tra, 42,7% cán bộ quản lý và giáo viên cho rằng các trung tâm Giáo dục thường xuyên chỉ đáp ứng yêu cầu cho học sinh làm quen với nghề, trong khi 72,1% cho rằng hướng nghiệp đã cung cấp kiến thức sơ bộ về ngành nghề nhưng còn hạn chế Đặc biệt, phần lớn giáo viên chỉ tập trung vào việc dạy kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, ít chú ý đến đặc điểm nhân cách, tâm lý, hứng thú và năng lực của học sinh, với chỉ 30,5% quan tâm đến vấn đề này Để đạt yêu cầu hướng nghiệp, cần đảm bảo thực hiện ba nội dung cơ bản Kết quả khảo sát cho thấy 72% người được hỏi cho rằng đã tổ chức hoạt động giúp học sinh bộc lộ phẩm chất và năng lực, 34,1% đã cho học sinh tìm hiểu họa đồ nghề, nhưng chỉ 10,97% cho rằng đã tạo điều kiện cho học sinh được tư vấn nghề.

2.3.4 Ki ểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp

Kiểm tra là một khâu quan trọng trong hoạt động quản lý của Giám đốc các trung tâm

Giáo dục thường xuyên cho thấy rằng lãnh đạo không có sự kiểm tra sẽ thiếu hiệu quả Để kiểm tra thúc đẩy sự phát triển của hệ thống, công tác kiểm tra cần đảm bảo tính kịp thời, thường xuyên, hệ thống, chính xác và hiệu quả, đồng thời thu hút sự tham gia của đông đảo quần chúng Điều này còn giúp xây dựng ý thức tự kiểm tra của các cá nhân và đơn vị Trong quản lý công tác hướng nghiệp, hoạt động kiểm tra cần tập trung vào việc tổ chức công tác chiêu sinh và quản lý học sinh.

Mỗi năm hai đợt, các trung tâm đã tiến hành chiêu sinh học sinh học nghề phổ thông

Đánh giá chung

Nghiên cứu về tổ chức và quản lý công tác hướng nghiệp tại các trung tâm giáo dục thường xuyên ở Đà Nẵng cho thấy, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong quy hoạch mạng lưới và xây dựng trung tâm, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, cũng như đầu tư vào trang thiết bị phục vụ hướng nghiệp và nâng cao chất lượng dạy nghề, vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục.

Tỷ lệ học sinh được hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên hiện nay vẫn còn thấp so với tổng số học sinh phổ thông trong khu vực.

Cơ cấu ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh hiện nay chưa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Hơn nữa, học sinh còn thiếu cơ hội tiếp cận với những tiến bộ mới nhất trong khoa học và công nghệ.

- kỹ thuật và chưa được định hướng vào các ngành nghề truyền thống cũng như các ngành nghề địa phương có nhu cầu

Ba là, các cách thức hướng nghiệp còn nghèo nàn, chủ yếu chỉ là hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông

Hoạt động hướng nghiệp hiện nay chủ yếu diễn ra trong khuôn viên trường học, nhưng cơ sở vật chất còn nghèo nàn và lạc hậu, không đáp ứng đủ nhu cầu định hướng nghề nghiệp Hơn nữa, sự tham gia của các lực lượng xã hội vào công tác này vẫn còn hạn chế.

Nh ững tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau:

Nhận thức về hướng nghiệp của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, cha mẹ và học sinh hiện nay vẫn còn nhiều lệch lạc và thường bị xem nhẹ.

Mạng lưới trung tâm giáo dục hiện nay chưa được phân bố hợp lý, thiếu một đơn vị chủ lực trong việc hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông và bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật.

Đội ngũ cán bộ quản lý tại các trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có đủ số lượng và trình độ bằng cấp, nhưng vẫn thiếu lực lượng được đào tạo chuyên sâu từ các khoa kỹ thuật hoặc được bồi dưỡng kỹ năng tổ chức và quản lý công tác hướng nghiệp Hầu hết các trung tâm chưa xây dựng được bộ máy quản lý hoạt động hướng nghiệp một cách hiệu quả, dẫn đến việc thiếu nghiên cứu và triển khai các con đường hướng nghiệp Ngoài ra, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp vừa thiếu vừa không đạt chuẩn đào tạo, và chưa có sự tham gia của các nghệ nhân trong hoạt động này.

Việc tổ chức hoạt động hướng nghiệp hiện nay vẫn chưa đầy đủ và chậm đổi mới phương pháp, dẫn đến nội dung hướng nghiệp nghèo nàn Chương trình và giáo trình phục vụ cho hoạt động này còn thiếu sót và chưa được cập nhật kịp thời với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật.

Vào thứ năm, các trung tâm hướng nghiệp đang gặp khó khăn do cơ sở vật chất và trang thiết bị còn thiếu thốn Hiện tại, chưa có phòng dạy nghề đạt tiêu chuẩn và các phòng sinh hoạt hướng nghiệp còn nghèo nàn, lạc hậu.

Vào thứ sáu, nguồn tài chính cho công tác hướng nghiệp còn hạn chế, cùng với cơ chế chính sách chưa hợp lý đối với giáo viên và học sinh, dẫn đến việc chưa thu hút được nhiều giáo viên giỏi và có tay nghề cao tham gia giảng dạy.

Vào thứ bảy, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của Giám đốc các trung tâm đã có những tiến bộ nhưng vẫn chưa đạt tiêu chuẩn khoa học Các hoạt động hướng nghiệp chưa được triển khai đầy đủ theo chức năng và nhiệm vụ của trung tâm, trong khi công tác kiểm tra và tổng kết vẫn chưa thực sự hiệu quả.

Công tác tuyên truyền huy động nguồn lực cho hướng nghiệp tại Đà Nẵng còn hạn chế, với sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục chưa chặt chẽ và thiếu sự tham gia của các nhà máy, xí nghiệp Để nâng cao hiệu quả hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông, cần tìm ra các giải pháp tổ chức và quản lý khoa học nhằm khắc phục những tồn tại này.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII), Nhà xu ất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII)
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 1997
2. Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính tr ị Quốc gia. Hà Nội, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
Năm: 2001
9. Đặng Danh Ánh Hướng nghiệp trong trường phổ thông - Tạp chí Giáo dục, số 42, tháng 10 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng nghiệp trong trường phổ thông
Tác giả: Đặng Danh Ánh
Nhà XB: Tạp chí Giáo dục
Năm: 2002
10. Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ quản lý GD- ĐT TW I. Hà Nội 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm về quản lý giáo dục
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Nhà XB: Trường Cán bộ quản lý GD- ĐT TW I
Năm: 1998
11. Nguy ễn Trọng Bảo - Nhà trường phổ thông với việc giáo dục lao động kỹ thuật tổng h ợp hướng nghiệp và dạy nghề. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà trường phổ thông với việc giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và dạy nghề
Tác giả: Nguyễn Trọng Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1987
15. B ộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp - Hoạt động giáo dục lao động hướng nghiệp năm học 2001-2002 và phương hướng năm học 2002-2003. Hà N ội, tháng 8 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động giáo dục lao động hướng nghiệp năm học 2001-2002 và phương hướng năm học 2002-2003
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
16. B ộ Giáo dục và Đào tạo Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Hà Nội, tháng 8 năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
Tác giả: B ộ Giáo dục và Đào tạo Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2000
19. B ộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp - Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thự IX và các chủ trương của Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo vào nhi ệm vụ giáo dục lao động hướng nghiệp. Hà Nội, tháng 8 năm 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng lần thự IX và các chủ trương của Nhà nước về Giáo dục - Đào tạo vào nhi ệm vụ giáo dục lao động hướng nghiệp
Tác giả: B ộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2001
20. B ộ Giáo dục và Đào tạo Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp - Quán triệt chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và các kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) vào nhiệm vụ giáo dục lao động - hướng nghiệp. Hà N ội, tháng 8 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quán triệt chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và các kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) vào nhiệm vụ giáo dục lao động - hướng nghiệp
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo Trung tâm Lao động - Hướng nghiệp
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
22. B ộ Giáo dục và Đào tạo Viện Khoa học Giáo dục - Xã hội hóa công tác Giáo dục - Từ nh ận thức đến hành động. Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xã hội hóa công tác Giáo dục - Từ nhận thức đến hành động
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo Viện Khoa học Giáo dục
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1999
23. Ph ạm Minh Hạc - Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất bản Giáo d ục. Hà Nội ,1986 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục
Tác giả: Ph ạm Minh Hạc
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1986
29. Trung tâm nghiên c ứu khoa học và tổ chức, quản lý - Khoa học tổ chức và quản lý Một s ố vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
Tác giả: Trung tâm nghiên cứu khoa học và tổ chức, quản lý - Khoa học tổ chức và quản lý
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 1999
32. Nhi ều tác giả - Một số vấn đề giáo dục Kỹ thuật tổng hợp và Hướng nghiệp, Nhà xuất b ản Giáo dục. Hà Nội, 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề giáo dục Kỹ thuật tổng hợp và Hướng nghiệp
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 1989
3. Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX), Nhà xu ất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002 Khác
4. Thành ủy Đà Nẵng - Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Đà Nẵng lần thứ XVIII. Đà N ẵng, 2001 Khác
5. Lu ật Giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1998 6. C . Mác Tư bản, Quyển 1, tập 2, Nhà xuất bản sự thật. Hà Nội, 1976 7. V.I. Lê Nin Bàn v ề giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục. Hà Nội, 1970 8. H ồ Chí Minh - Bàn về giáo dục. NXB Giáo dục. Hà Nội, 1992 B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LI ỆU KHOA HỌC Khác
12. B ộ Giáo dục và Đào tạo Chỉ thị và các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2002 2003, Nhà xu ất bản Giáo dục. Hà Nội, 2002 Khác
21. B ộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên Quận, huyện (Ban hành theo Quyết định 43/2000/QĐ BGD&ĐT ngày 25/9/2000) Khác
24. Hà Sĩ Hồ Những bài giảng về quản lý trường học. Nhà xuất bản Giáo dục. Hà Nội, 1985 Khác
25. Nhà xu ất bản Giáo dục - Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Hà Nội, 2002 26. Nhà xu ất bản Giáo dục - Những vấn đề chiến lược phát triển Giáo dục trong thời kỳcông nghi ệp hóa, hiện đại hóa. Hà Nội, 1998 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w