1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam

125 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, Chi Nhánh Quảng Nam
Tác giả Võ Thị Kim Quyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Võ Xuân Tiến
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 3,85 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Bố cục của luận văn (12)
  • 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ (16)
      • 1.1.1. Các khái niệm (16)
      • 1.1.2. Các loại dịch vụ thẻ ngân hàng (18)
      • 1.1.3. Đặc trưng của dịch vụ thẻ (19)
      • 1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ (21)
    • 1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ (22)
      • 1.2.1. Phân tích quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ (22)
      • 1.2.2. Phân tích chất lượng dịch vụ thẻ (28)
      • 1.2.3. Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ (30)
      • 1.2.4. Phát triển dịch vụ mới (32)
      • 1.2.5. Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ (34)
    • 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ (35)
      • 1.3.1. Nhân tố bên ngoài (35)
      • 1.3.2. Nhân tố bên trong (37)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM AGRIBANK-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM (38)
      • 2.1.1. Đặc điểm về công tác tổ chức tại chi nhánh (38)
      • 2.1.2. Đặc điểm về các nguồn lực tại chi nhánh (39)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam (44)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI AGRRIBANK- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM (47)
      • 2.2.1. Quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ (48)
      • 2.2.2. Chất lượng dịch vụ thẻ (63)
      • 2.2.3. Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ thẻ của chi nhánh (70)
      • 2.2.4. Phát triển dịch vụ mới (73)
      • 2.2.5. Kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ (76)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KINH DOANH THẺ TẠI AGRIBANK- (81)
      • 2.3.1. Thành công và hạn chế (81)
      • 2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế (85)
  • CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI AGGRIBANK- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM (38)
    • 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (89)
      • 3.1.1. Căn cứ vào xu hướng phát triển của xã hội (89)
      • 3.1.2. Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh (90)
      • 3.1.3. Căn cứ vào định hướng kinh doanh dịch vụ thẻ tại chi nhánh (93)
      • 3.2.1. Tăng quy mô dịch vụ (94)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ (100)
      • 3.2.3. Mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ thẻ (105)
      • 3.2.4. Phát triển dịch vụ mới (107)
    • 3.3. CÁC KIẾN NGHỊ (109)
      • 3.3.1. Với Chính phủ, ngân hàng Nhà nước, cơ quan quản lý NN (109)
      • 3.3.2. Với Hội Sở chính (110)
  • PHỤ LỤC (118)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, sự phát triển kinh tế - xã hội không chỉ diễn ra trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra toàn thế giới, dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hóa ngày càng tăng Điều này tạo ra yêu cầu mới trong giao dịch và thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học và công nghệ, thẻ thanh toán đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, nhanh chóng được chấp nhận và áp dụng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại.

Mặc dù thẻ và dịch vụ thẻ đã xuất hiện từ những năm 90 và mang lại nhiều lợi ích trong việc thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, nhưng việc sử dụng thẻ thanh toán hàng ngày tại Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Quảng Nam, vẫn còn khá mới mẻ Nhiều bài viết đã đề cập đến thực trạng này, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sâu về các giải pháp ứng dụng thực tiễn trong thanh toán bằng thẻ.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam, là một ngân hàng lớn tại địa phương, nhưng dịch vụ thẻ của chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao và không thu hút khách hàng Tình hình kinh doanh kém hiệu quả đã ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của chi nhánh Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá lý luận về kinh doanh dịch vụ thẻ trong các ngân hàng thương mại (NHTM)

- Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ của Agribank- chi nhánh Tỉnh Quảng Nam

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank- chi nhánh Tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nói trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc,

- Phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp chuyên gia,

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục và kết luận, đề tài được bố trí gồm 3 chương:

Chương 1 Cơ sở lý luận về kinh doanh dịch vụ thẻ trong các ngân hàng thương mại

Chương 2 Phân tích thực trạng kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank- chi nhánh Tỉnh Quảng Nam

Chương 3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Agribank- chi nhánh Tỉnh Quảng Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ

1.1.1 Các khái niệm a Th ẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, được phát triển từ phương thức mua bán chịu trong lĩnh vực bán lẻ, đồng thời gắn liền với sự ứng dụng công nghệ thông tin trong tài chính ngân hàng.

Theo “Quy chế phát hành và sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng” ban hành kèm theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19 tháng 10 năm

Năm 1999, thẻ ngân hàng đã trở thành công cụ thanh toán quan trọng, được phát hành bởi ngân hàng cho khách hàng dựa trên hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và chủ thẻ.

Thẻ ngân hàng, bất kể do tổ chức tài chính hay phi tài chính phát hành, đều được làm từ nhựa plastic theo kích thước chuẩn quốc tế Thẻ bao gồm các yếu tố cơ bản như nhãn hiệu thương mại, tên và logo của nhà phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực và tên chủ thẻ Ngoài ra, thẻ còn có thể hiển thị tên công ty chịu trách nhiệm thanh toán hoặc các yếu tố khác theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế.

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm và rút tiền mặt trong giới hạn số dư hoặc hạn mức tín dụng Ngoài ra, thẻ ngân hàng còn hỗ trợ các dịch vụ qua hệ thống giao dịch tự động (ATM) Dịch vụ thẻ ngân hàng được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau, tạo ra những quan điểm đa dạng về dịch vụ này.

Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng Mục tiêu của dịch vụ là thiết lập, củng cố và mở rộng các mối quan hệ cũng như hợp tác lâu dài với khách hàng.

Theo cuốn “Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại”, dịch vụ được định nghĩa là các lao động của con người được thể hiện qua giá trị của kết quả hoặc giá trị của các sản phẩm vô hình, không thể cầm nắm được.

Dịch vụ bao gồm các hoạt động và kết quả mà người bán cung cấp cho người mua, chủ yếu mang tính vô hình và không có sở hữu Dịch vụ có thể liên quan hoặc không liên quan đến sản phẩm vật chất.

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, nổi bật với tính năng an toàn, tiện lợi và nhanh chóng Sự phát triển nhanh chóng của thẻ ở nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, đã đóng góp quan trọng vào đời sống hàng ngày và thúc đẩy sự tiến bộ xã hội Nhờ những ưu điểm này, nhiều ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực dịch vụ thẻ.

Dịch vụ thẻ là một lợi ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng sử dụng thẻ, mang tính chất vô hình và không tạo ra sự sở hữu.

Kinh doanh dịch vụ thẻ là hoạt động thương mại nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận thông qua việc cung cấp dịch vụ thẻ từ ngân hàng cho khách hàng sử dụng.

Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ nhằm mở rộng dịch vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng, đồng thời tối ưu hóa năng lực của đơn vị Quá trình này cần kiểm soát rủi ro hiệu quả và đảm bảo gia tăng lợi nhuận.

1.1.2 Các loại dịch vụ thẻ ngân hàng

Dịch vụ thẻ ngân hàng là dịch vụ do ngân hàng và các đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt, ứng tiền hoặc chuyển khoản thông qua hệ thống ATM hoặc POS mà không cần giao dịch trực tiếp với nhân viên ngân hàng Hiện nay, dịch vụ thẻ được xác định dựa vào các căn cứ liên quan đến tính chất dịch vụ.

- Dịch vụ phát hành thẻ ngân hàng:

Ngân hàng cung cấp thẻ nhựa cho khách hàng, chứa thông tin cá nhân và tài khoản bảo mật, nhằm mang lại sự tiện lợi trong thanh toán hàng hóa và dịch vụ Hoạt động này diễn ra thường xuyên và liên tục, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch.

Chủ thẻ có thể dễ dàng nạp tiền vào tài khoản hoặc rút tiền từ tài khoản thông qua dịch vụ này, sử dụng hệ thống máy ATM mà không cần phải giao dịch qua nhân viên ngân hàng.

Chuyển tiền là dịch vụ cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản của người khác, có thể trong cùng hệ thống ngân hàng hoặc giữa các ngân hàng khác nhau, miễn là có mối quan hệ liên kết thanh toán.

+ Cho vay qua thẻ: bao gồm dịch vụ cho vay qua thẻ và thấu chi trên tài khoản liên kết với thẻ

NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ

1.2.1 Phân tích quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ

Phân tích quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ bao gồm việc nghiên cứu và đánh giá các yếu tố như số lượng thẻ phát hành, tần suất giao dịch và quy mô mỗi lần giao dịch của chủ thể phát hành thẻ với khách hàng Số lượng thẻ phát hành là một trong những chỉ số quan trọng trong việc xác định quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ.

Số lượng thẻ phát hành phản ánh số lượng khách hàng đang sử dụng thẻ ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.

Sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ phản ánh mức độ hài lòng cao với dịch vụ này Điều này chứng tỏ rằng khách hàng đã chấp nhận và tin tưởng vào dịch vụ thẻ, đồng thời nhận thấy nhiều tiện ích mà nó mang lại Qua đó, quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ cũng được mở rộng đáng kể.

Quy mô khách hàng đại diện cho tổng số lượng khách hàng tham gia giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định Sự gia tăng quy mô dịch vụ không chỉ khẳng định tiềm lực kinh doanh ngày càng mạnh mẽ mà còn phản ánh sự phát triển của hoạt động thương mại và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đời sống người dân ngày càng cao.

Phân tích quy mô số lượng khách hàng là cần thiết để đánh giá sự biến động trong hoạt động kinh doanh qua các năm Sự gia tăng số lượng khách hàng cho thấy hoạt động kinh doanh đang phát triển, trong khi sự giảm sút có thể chỉ ra sự sụt giảm trong dịch vụ Để tăng cường quy mô khách hàng, các ngân hàng cần áp dụng các chính sách hiệu quả nhằm thu hút và giữ chân khách hàng.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng trong bối cảnh xã hội phát triển, việc đa dạng hóa sản phẩm thẻ là cần thiết, từ thanh toán hàng hóa, dịch vụ đến các nhu cầu như du lịch và shopping Điều này không chỉ giúp thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ thẻ của các ngân hàng Bên cạnh đó, cần sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu dịch vụ thẻ đến người dân, nhằm tăng cường nhận thức về các sản phẩm thẻ, từ đó cải thiện đời sống và góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại hơn.

Để nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ thẻ, cần đơn giản hóa thủ tục giấy tờ mà vẫn đảm bảo tính pháp lý Việc này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn tăng cường hiệu quả trong quá trình phát hành và cấp thẻ Đồng thời, cần chú trọng đến tính bảo mật và an toàn cho chủ thẻ.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ và gia tăng tiện ích cho khách hàng, ngân hàng cần chú trọng đến việc cải thiện quy trình giao dịch Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất; nếu thủ tục nhanh nhưng không đảm bảo, sẽ dẫn đến giao dịch chậm chạp và tốn thời gian, gây mất niềm tin từ khách hàng Do đó, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật và mở rộng các tiện ích, giúp khách hàng thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng, linh hoạt và an toàn, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Để nâng cao trải nghiệm giao dịch của khách hàng, cần gia tăng số lượng điểm chấp nhận thẻ và vị trí đặt thẻ thuận tiện Việc mở rộng hệ thống máy ATM và máy POS, đặc biệt tại các khu vực đông dân cư, gần trung tâm hành chính, bệnh viện và trường học, sẽ giúp khách hàng dễ dàng thực hiện giao dịch hơn.

Tiêu chí phân tích số lượng thẻ

+ Tình hình biến động số lượng thẻ cung ứng;

+ Tình hình biến động số thẻ phát hành mới;

+ Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành b T ầ n su ấ t giao d ị ch

Tần suất giao dịch đề cập đến số lần giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh mức độ sử dụng thẻ của khách hàng Ngân hàng có thể dựa vào tần suất giao dịch để xác định khách hàng sử dụng thẻ thường xuyên hay không Nếu một khách hàng thực hiện từ 36 giao dịch trở lên trong năm, điều này cho thấy họ sử dụng thẻ thường xuyên, là dấu hiệu tích cực cho tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng.

Tần suất giao dịch là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ sử dụng thẻ của khách hàng với ngân hàng Việc tăng cường tần suất giao dịch không chỉ giúp ngân hàng gia tăng thu nhập từ phí dịch vụ thẻ mà còn nâng cao khả năng thanh toán qua hệ thống ngân hàng, thúc đẩy dòng tiền lưu thông nhanh chóng Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng cần triển khai một số hoạt động nhất định nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ thường xuyên hơn.

Ngân hàng cần chú trọng đến công tác chăm sóc khách hàng bằng cách thường xuyên liên lạc qua điện thoại và gửi tặng những món quà nhỏ vào dịp sinh nhật hay các ngày lễ, Tết Hành động này không chỉ thể hiện sự quan tâm mà còn góp phần xây dựng mối quan hệ thân thiết giữa ngân hàng và khách hàng.

Gia tăng tiện ích dịch vụ cho khách hàng là một trong những ưu tiên hàng đầu, bao gồm các tính năng như nộp tiền từ thẻ, chuyển khoản, thanh toán tiền điện, nước, truyền hình cáp, và thông báo số dư Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch này dễ dàng ngay trên điện thoại hoặc qua email, mang lại sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng cần thường xuyên chú trọng đến yếu tố này, vì nó là vấn đề cốt lõi và quan trọng nhất Chất lượng dịch vụ không chỉ tạo dựng niềm tin cho khách hàng mà còn giúp họ yên tâm khi sử dụng dịch vụ thẻ tại ngân hàng.

Tiêu chí để đánh giá tần suất (f)

Tổng số lần giao dịch trong năm f Tổng số thẻ phát hành c Quy mô giao d ị ch, quy mô giao d ị ch bình quân

Quy mô giao dịch là tổng giá trị giao dịch của các chủ thẻ được tính trong mỗi lần giao dịch

Quy mô giao dịch bình quân là giá trị giao dịch của chủ thẻ trong 1 lần giao dịch

Nghiên cứu quy mô giao dịch bình quân là rất quan trọng, vì tổng giá trị, doanh thu và lợi nhuận từ dịch vụ thẻ đều phụ thuộc vào số lượng thẻ và quy mô giao dịch.

Tiêu chí để đánh giá quy mô giá trị giao dịch và quy mô giá trị giao dịch bình quân

+ Quy mô giá trị giao dịch bình quân :

Tổng giá trị giao dịch Quy mô giá trị giao dịch bình quân Tổng số lần giao dịch

+ Quy mô giá trị giao dịch:

Quy mô giá trị giao dịch = Số lượng thẻ phát hành * Giá trị một lần giao dịch bình quân d R ủ i ro trong kinh doanh d ị ch v ụ th ẻ

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ

Kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội tại và bên ngoài Các nhà quản trị dựa vào những yếu tố này để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp với tình hình cụ thể của ngân hàng, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

1.3.1 Nhân tố bên ngoài a S ự phát tri ể n c ủ a n ề n kinh t ế

Sự phát triển kinh tế có mối liên hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ, khi nhu cầu mua sắm ngày càng tăng cao Việc thanh toán bằng thẻ không chỉ giúp đơn giản hóa quy trình thanh toán mà còn phản ánh thu nhập ngày càng tăng của người dân, cho phép họ tiếp cận công nghệ tiên tiến và nhận thấy những lợi ích vượt trội của dịch vụ thẻ Hơn nữa, với sự phát triển kinh tế không chỉ trong nước mà còn trên quy mô quốc tế, các ngân hàng cần phát triển dịch vụ thẻ để đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng.

Trong bối cảnh đời sống người dân ngày càng được nâng cao, các thói quen tiêu dùng cũng trở nên văn minh và hiện đại hơn, điều này thúc đẩy các ngân hàng cần mở rộng và phát triển dịch vụ kinh doanh thẻ của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Dân số ngày càng tăng và trình độ dân trí cao thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ, dẫn đến nhu cầu mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ và điểm chấp nhận thẻ Ngành ngân hàng cần thích ứng với xu hướng mới này để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng thẻ ngày càng cao trong bối cảnh chuyển dịch từ lao động nông nghiệp sang dịch vụ.

Với thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến, việc thanh toán bằng thẻ gặp nhiều khó khăn do người dân chưa quen và ngại di chuyển Điều này tạo ra thách thức lớn cho ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ thẻ Do đó, các chi nhánh cần tăng cường tuyên truyền và quảng bá dịch vụ thẻ, giúp người dân nhận thức rõ ràng hơn về sự tiện lợi và thân thiện của thẻ trong việc chi tiêu và thanh toán hàng hóa, dịch vụ hàng ngày.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự ra đời của nhiều ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ thẻ Để cạnh tranh, các ngân hàng đã đầu tư mạnh mẽ vào dịch vụ thẻ, tạo ra nhiều loại thẻ khác nhau phù hợp với nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng mà còn với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đầu tư Mặc dù ngân hàng hoạt động dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước, hệ thống pháp lý cho dịch vụ thẻ ở Việt Nam vẫn chưa phát triển đồng bộ như các nước tiên tiến Do đó, Việt Nam cần xây dựng các văn bản pháp lý chặt chẽ để xử lý các vấn đề liên quan đến dịch vụ thẻ, đảm bảo quyền lợi cho các bên và ngăn chặn các hành vi gian lận trong lĩnh vực này.

1.3.2 Nhân tố bên trong a Ch ấ t l ượ ng ngu ồ n nhân l ự c

Kinh doanh dịch vụ thẻ phụ thuộc vào nguồn nhân lực chất lượng, vì vậy ngân hàng cần xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo và nhiệt tình Đội ngũ này không chỉ cần có trình độ chuyên môn vững vàng mà còn phải tích lũy kinh nghiệm để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ Để đạt được điều này, ngân hàng nên thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và kiểm tra nghiệp vụ nhằm phát triển kỹ năng cho nhân viên.

Khoa học kỹ thuật đang phát triển nhanh chóng, dẫn đến việc nhiều lĩnh vực kinh doanh, bao gồm ngân hàng, ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động của mình Dịch vụ thẻ ngân hàng là một sản phẩm hiện đại, yêu cầu các ngân hàng liên tục cải tiến và đầu tư vào hệ thống thiết bị và công nghệ mới để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực này.

Hệ thống thẻ hiện đại và hiệu quả sẽ nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ thẻ của ngân hàng, đa dạng hóa tiện ích và tạo lợi thế cạnh tranh.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

ĐẶC ĐIỂM AGRIBANK-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1 Đặc điểm về công tác tổ chức tại chi nhánh a Quá trình hình thành và phát tri ể n

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT VN) - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam được thành lập từ Sở giao dịch III, NHNo & PTNT Việt Nam tại Đà Nẵng, chính thức hoạt động từ ngày 16 tháng 12 năm 1996 theo quyết định số 515/NHNo-02 Chi nhánh Quảng Nam được tách ra từ Chi nhánh Đà Nẵng, trở thành đơn vị thành viên trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam Trước năm 1975, tiền thân của chi nhánh này là Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng Từ tháng 07/1988 đến tháng 12/1996, ngân hàng mang tên NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng, và từ tháng 12/1996 đến nay, chính thức mang tên NHNo & PTNT tỉnh Quảng Nam.

Sơ đồ bố trí bộ máy quản lý của Agribank Chi nhánh Quảng Nam được thiết kế linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh tại địa phương Sự sắp xếp này đã hỗ trợ ban giám đốc trong việc điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua từng thời kỳ.

Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

(Nguồn: Agribank Chi nhánh Quảng Nam)

* Chức năng nghiệm vụ của từng phòng ban

Mỗi bộ phận trong tổ chức đều có nhiệm vụ riêng nhưng phối hợp chặt chẽ với nhau, với các trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và phó giám đốc về phần tác nghiệp trong phạm vi chức năng được giao Điều này giúp tránh chồng chéo trách nhiệm, tạo điều kiện cho chuyên môn hóa nghiệp vụ và hỗ trợ ban lãnh đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của mình.

2.1.2 Đặc điểm về các nguồn lực tại chi nhánh a Ngu ồ n nhân l ự c

So với các ngân hàng khác trong khu vực, chi nhánh này có đội ngũ cán bộ nhân viên đông đảo và đang có xu hướng gia tăng qua từng năm.

2011 có 429 cán bộ nhân viên, năm 2012 tăng thêm 3 người so với năm 2011 và năm 2013 tăng 3 người so với năm 2012, điều này được thể hiện ở bảng 2.1

Phó Giám đốc Phó Giám đốc

Chi nhánh loại 3, HBRA Chi nhánh TP.Tam Kỳ

Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng

Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ

Bảng 2.1 Tình hình lao động tại Agribank- Tỉnh Quảng Nam

Chỉ tiêu Số lượng (người)

( Nguồn : Phòng tổ chức hành chính Agribank-Quảng Nam)

Trong ba năm qua, số lượng lao động tại chi nhánh không có sự biến động lớn, chỉ tăng khoảng 3 lao động mỗi năm Lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn, với 236 người (55,01%) trong năm 2011 và tăng lên 242 người (55,63%) vào năm 2013, trong khi lao động nam giảm còn 193 người (44,37%) Xu hướng này cho thấy lao động nữ ngày càng chiếm ưu thế do cơ cấu dân số và tính chất ngành nghề Ngoài ra, đặc điểm của nữ giới như ngoại hình và khả năng giao tiếp tốt giúp họ thuận lợi hơn trong việc tư vấn và giao dịch với khách hàng, điều này phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ giúp chi nhánh phát triển các hướng kinh doanh mới và hiện đại, mà còn tăng cường tính linh hoạt và nhạy bén trong công việc Nhân viên có năng suất làm việc cao hơn sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn cho ngân hàng.

Trình độ chuyên môn của lao động tại chi nhánh ngân hàng đã có sự gia tăng đáng kể, với tỷ lệ lao động có trình độ đại học từ 92,31% năm 2011 lên 95,63% năm 2013, trong khi lao động phổ thông giảm từ 1,16% xuống 0,69% trong cùng thời gian Sự gia tăng này cho thấy ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ, giúp nhân viên dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin và xử lý hiệu quả các khó khăn trong giao dịch Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các khóa học và đào tạo.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao kỹ năng, nhưng trình độ của nhân viên vẫn còn thấp, đặc biệt là do tỷ lệ nhân viên lớn tuổi (trên 40 tuổi) chiếm cao, với 46,85% vào năm 2011 và 43,45% vào năm 2013 Mặc dù có sự giảm sút, nhưng tỷ lệ này vẫn gần 50%, dẫn đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc diễn ra chậm chạp Thói quen làm việc từ chế độ cũ vẫn còn tồn tại, gây ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả công việc tại các ngân hàng này.

Nguồn lực tài chính là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đóng vai trò như huyết mạch nuôi dưỡng các bộ phận khác Nếu ngân hàng thiếu hụt tài chính, việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn và vị thế cạnh tranh sẽ bị ảnh hưởng Để phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng cần đầu tư lớn vào hệ thống thiết bị và phần mềm Hiện tại, ngân hàng Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam là một trong những đơn vị hoạt động dưới sự quản lý của hội sở, với tình hình tài chính được thể hiện rõ trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính tại chi nhánh ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Ghi chú

(Nguồn: Phòng kế toán –Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng )

Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng vốn chủ sở hữu của chi nhánh bằng 0, cho thấy chi nhánh hoạt động hoàn toàn dựa vào nguồn vốn huy động Chỉ khi hoạt động kinh doanh của chi nhánh vượt quá số vốn hiện tại, chi nhánh mới nhận được sự điều chuyển vốn từ hội sở chính, tuy nhiên, hoạt động này sẽ phải trả phí cho hội sở chính.

Trong những năm qua, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng, từ 4.140 tỷ đồng năm 2011 lên 6.321 tỷ đồng năm 2013, trong khi tổng nguồn vốn cũng tăng từ 3.820 tỷ đồng lên 6.080 tỷ đồng trong cùng thời gian Sự gia tăng này phản ánh tình hình kinh doanh khả quan tại chi nhánh, tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào thiết bị hiện đại và cải thiện cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng uy tín vững mạnh trong ngành ngân hàng.

Trong những năm qua, tổng tài sản và tổng nguồn vốn của các doanh nghiệp đã tăng trưởng, tuy nhiên, dư nợ cho vay lại có sự biến động lớn Cụ thể, năm 2011, dư nợ cho vay đạt 3.121 tỷ đồng, tăng lên 3.565 tỷ đồng vào năm 2012, nhưng sau đó giảm xuống còn 4.184 tỷ đồng vào năm 2013 Sự giảm sút này cho thấy tình hình dư nợ cho vay bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến nhiều doanh nghiệp phá sản và giảm thiểu nhu cầu vay vốn.

Lợi nhuận sau thuế đã có sự biến động lớn, đặc biệt là vào năm 2012 khi giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, khiến cho các hoạt động dịch vụ không mang lại lợi nhuận Tuy nhiên, sang năm 2013, lợi nhuận bắt đầu tăng nhẹ trở lại, mặc dù dư nợ cho vay giảm nhưng vẫn thu được lợi nhuận cao từ các lĩnh vực dịch vụ, cho thấy dấu hiệu phục hồi tích cực Sự phục hồi này là nhờ vào nỗ lực phát triển thị trường, cải thiện nội bộ và sự nhiệt huyết của đội ngũ nhân viên Bên cạnh nguồn nhân lực và tài chính, cơ sở vật chất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ Hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc và các thiết bị hiện đại hỗ trợ hiệu quả trong quản lý và điều hành Nhờ ứng dụng công nghệ tiên tiến, chi nhánh đã phát triển nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng cao, vì vậy việc đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ luôn được các ngân hàng chú trọng.

Bảng 2.3 Chi phí mua sắm, đầu tư cơ sở vật chất tại chi nhánh Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Ghi chú

- Nhà cửa, vật kiến trúc

- Thiết bị, dụng cụ qlý

- Tài sản cố định khác

(Nguồn: phòng kế toán tài chính Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Trong những năm qua, chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất, đặc biệt là phương tiện vận tải, với số tiền đầu tư tăng từ 12.540 tỷ đồng năm 2011 lên 15.453 tỷ đồng năm 2013 Tuy nhiên, đầu tư vào tài sản cố định khác cũng tăng mạnh, từ 56.218 tỷ đồng lên 105.611 tỷ đồng, trong khi đó, chi nhánh lại không quan tâm nhiều đến đầu tư cho nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và dụng cụ quản lý Đặc biệt, máy móc thiết bị đã không được đầu tư trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng hư hỏng và hoạt động với công suất thấp, gây ra nhiều giao dịch bị trễ và gián đoạn Đây là điểm yếu mà ngân hàng cần khắc phục bằng cách thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên cho hệ thống thiết bị máy móc và đổi mới để nâng cao năng suất hoạt động kinh doanh.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank-Chi nhánh

Trong bối cảnh kinh tế xã hội đầy biến động với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và các tranh chấp tại Biển Đông, hoạt động kinh doanh tại chi nhánh đã chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên, chi nhánh đã có những thay đổi đáng kể, được thể hiện rõ qua bảng 2.4.

Bảng 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2011-2013

- Thu từ hoạt động dịch vụ 38 3.6 37 3.3 49 3.9

- Chi hoạt động huy động vốn 724 78.2 774 76.8 639 72.4

- Chi dự phòng rủi ro 12 1.3 18 1.8 7 0.8

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2013 tại

Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI AGRRIBANK- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

VỤ THẺ TẠI AGRRIBANK- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

Trong giai đoạn 2010-2015, chi nhánh Agribank Quảng Nam đã tích cực thực hiện đề án phát triển thẻ, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh thẻ Sự tiến bộ này được thể hiện rõ qua các tiêu chí đánh giá cụ thể.

2.2.1 Quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ Để phân tích quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ cần đánh giá quy mô kinh doanh dịch vụ thẻ thông qua một số chỉ tiêu như số lượng khách hàng sử dụng thẻ , tần suất giao dịch, quy mô mỗi lần giao dịch và các rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ a S ố l ượ ng khách hàng s ử d ụ ng th ẻ

Phân tích số lượng khách hàng liên quan đến việc xem xét số lượng thẻ mà khách hàng sử dụng Qua quá trình điều tra và thu thập dữ liệu, chúng tôi nhận thấy rằng số lượng thẻ tại chi nhánh đã tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5 Tình hình biến động số lượng thẻ qua các năm tại chi nhánh

ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) Tổng số thẻ 123.512 100 152.557 100 176.750 100 Thẻ ghi nợ nội địa 123.348 99,87 152.327 99,85 176.389 99,8 Thẻ ghi nợ quốc tế 164 0,13 230 0,15 361 0.2

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ-Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Theo số liệu từ bảng 2.5, tổng số thẻ đã tăng đáng kể qua các năm, với 123.512 thẻ vào năm 2011, 152.557 thẻ vào năm 2012 và 176.750 thẻ vào năm 2013 Sự gia tăng này cho thấy chi nhánh đã nỗ lực trong việc cải thiện hoạt động marketing và mở rộng liên kết kinh doanh thẻ trong những năm qua.

Số lượng thẻ ngân hàng được phát hành chủ yếu là thẻ ghi nợ nội địa, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thẻ phát hành tại các chi nhánh Cụ thể, vào năm 2011, tổng số thẻ ghi nợ nội địa đã đạt con số ấn tượng, cho thấy sự phổ biến của loại thẻ này trong hệ thống ngân hàng.

123.348 thẻ (chiếm 99,87%), năm 2012 đạt 152.327 thẻ (chiếm 99,85%), và năm

Năm 2013, chi nhánh phát hành 176.389 thẻ, trong đó thẻ ghi nợ nội địa chiếm 99,80%, chủ yếu do đặc thù kinh doanh trong nước tại Quảng Nam Số lượng thẻ chủ yếu là thẻ liên kết sinh viên và thẻ trả lương, phản ánh nhu cầu du lịch nước ngoài còn thấp và đời sống người dân còn khó khăn Mặc dù số lượng thẻ đã tăng lên trong 3 năm qua, nhưng mức tăng vẫn còn khiêm tốn Để cải thiện tình hình, chi nhánh cần tăng cường hoạt động quảng bá thẻ đến người dân ở vùng sâu, vùng xa, đồng thời mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp và trường học nhằm gia tăng số lượng thẻ phát hành Điều này không chỉ giúp chi nhánh nâng cao doanh thu từ thẻ mà còn tạo ra một kênh huy động vốn với chi phí thấp.

Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng số thẻ phát hành chẳng hạn như năm 2011 đạt 164 thẻ (chiếm 0,13%), năm 2012 đạt

Tính đến năm 2013, số lượng thẻ ghi nợ quốc tế tại Việt Nam đã tăng từ 230 thẻ (chiếm 0,15%) lên 361 thẻ (chiếm 0,2%), cho thấy sự gia tăng mặc dù tỷ trọng vẫn còn rất nhỏ Đối tượng sử dụng loại thẻ này chủ yếu là một số ít người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, phục vụ cho nhu cầu thanh toán của họ Hy vọng rằng trong những năm tới, khi kinh tế ổn định và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu du lịch nước ngoài sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường thẻ ghi nợ quốc tế.

Từ số liệu biến động thẻ ở trên ta có thể xác định được tốc độ tăng trưởng qua các năm và được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.6 Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ qua các năm

Tiêu chí So sánh 2012 so với 2011 (%)

So sánh 2013 so với 2012(%) Ghi chú

Thẻ ghi nợ nội địa 23,49 15,8

Thẻ ghi nợ quốc tế 40,24 56,96

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ tại Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Trong những năm gần đây, số lượng thẻ và tốc độ tăng trưởng tổng thể có xu hướng giảm, cụ thể năm 2012, tốc độ tăng trưởng đạt 23,52%, trong đó thẻ ghi nợ nội địa tăng 23,49% và thẻ ghi nợ quốc tế tăng 40,24% Tuy nhiên, sang năm 2013, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 15,86%, với thẻ ghi nợ nội địa tăng 15,8% và thẻ ghi nợ quốc tế đạt 56,96% Nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh chưa có chính sách marketing hợp lý và số lượng máy ATM, POS còn hạn chế, gây khó khăn trong giao dịch Để cải thiện tình hình, cần mở rộng mạng lưới giao dịch và điểm chấp nhận thẻ, đồng thời triển khai chương trình chăm sóc khách hàng nhằm tăng cường tiện ích thẻ và giữ chân khách hàng Mặc dù thẻ ghi nợ quốc tế chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng tốc độ tăng trưởng của loại thẻ này đáng ghi nhận, và chi nhánh cần phát huy hơn nữa để nâng cao hiệu quả dịch vụ thẻ.

Tình hình biến động thẻ qua các năm theo vùng lãnh thổ được thể hiện ở bảng 2.7 như sau:

Bảng 2.7 Tình hình biến động số lượng thẻ theo địa bàn

ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) Tổng số thẻ 123.512 100 152.557 100 176.750 100 Trong đó:

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ-Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Số liệu cho thấy, số lượng thẻ khu vực thành thị giảm dần từ năm 2011 đến 2013, trong khi thẻ khu vực nông thôn lại tăng lên đáng kể Cụ thể, năm 2011, thẻ thành thị đạt 95.475 (77,3%), giảm xuống 70,9% vào năm 2013, trong khi thẻ nông thôn từ 28.037 thẻ năm 2011 tăng lên 51.434 thẻ (29,1%) vào năm 2013 Nguyên nhân chính là do sự xuất hiện của nhiều ngân hàng mới tại thành phố với chính sách phát triển thẻ mạnh mẽ, như phát hành thẻ tại trường học và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, làm giảm khách hàng sử dụng thẻ tại các chi nhánh thành phố Đồng thời, các ngân hàng mới chủ yếu tập trung vào thị trường thành phố, bỏ qua tiềm năng ở nông thôn, nơi đời sống người dân cải thiện và họ có điều kiện tiếp cận dịch vụ thẻ qua các phòng giao dịch Thêm vào đó, quá trình đô thị hóa nông thôn và sự gia tăng hoạt động mua bán đã thúc đẩy việc sử dụng thẻ, góp phần vào sự phát triển của giao dịch thanh toán trong nền kinh tế.

Tình hình biến động thẻ theo giới tính được thể hiện tại bảng số liệu 2.8 như sau:

Bảng 2.8 Tình hình biến động khách hàng sử dụng thẻ qua các năm theo giới tính

ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) Tổng số thẻ 123.512 100 152.557 100 176.750 100 Trong đó: Nam 63.856 51,7 78.719 51,6 83.603 47,3

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ-Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Trong hai năm đầu, khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu là nam giới, với số lượng thẻ sử dụng lần lượt là 63.856 thẻ (51,7%) vào năm 2011, 78.719 thẻ (51,6%) vào năm 2012, và 83.603 thẻ (47,3%) vào năm 2013 Sự biến động này xuất phát từ việc nam giới tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nhiều hơn trong giai đoạn này, cùng với ảnh hưởng của cơ cấu dân số Ngoài ra, phụ nữ thường có xu hướng giữ tiền trong tay để thuận tiện cho việc mua sắm.

Trong năm 2013, số lượng khách hàng nữ sử dụng thẻ tăng từ 73.383 thẻ (48,4%) năm 2012 lên 93.147 thẻ (52,7%), cho thấy sự thay đổi trong tâm lý và thói quen tiêu dùng của phụ nữ Sự gia tăng này chủ yếu do nữ giới ngày càng tham gia nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh và nhận thức được tiện ích của thẻ trong đời sống Họ thường xuyên sử dụng thẻ khi mua sắm tại siêu thị và cửa hiệu, cùng với sự gia tăng số lượng máy ATM và máy thanh toán thẻ POS, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán, giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt và thúc đẩy lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế.

Trong những năm qua, khách hàng sử dụng thẻ ở độ tuổi 23-35 tuổi cao và tăng dần qua các năm và được thể hiện rõ trong bảng 2.9 sau:

Bảng 2.9 Tình hình biến động SLKH sử dụng thẻ qua các năm theo độ tuổi

ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) Tổng số thẻ 123.512 100 152.557 100 176.750 100 Dưới 22 tuổi 26.432 21,4 30.054 19,7 39.946 22,6 23-35 tuổi 45.329 36,7 64.837 42,5 77.417 43,8 35-55 tuổi 42.735 34,6 44.089 28,9 43.304 24,5 Trên 55 tuổi 9.016 7,3 13.577 8,9 16.083 9,1

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ-Agribank-Chi nhánh Tỉnh Quảng Nam)

Số liệu cho thấy, độ tuổi 23-35 chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thẻ phát hành, với 45.329 thẻ (36,7%) năm 2011, 64.837 thẻ (42,5%) năm 2012 và 77.417 thẻ (43,8%) năm 2013 Ngược lại, nhóm tuổi 35-55 xếp thứ hai nhưng có xu hướng giảm, với 42.735 thẻ (34,6%) năm 2011, 44.089 thẻ (28,9%) năm 2012 và 43.304 thẻ (24,5%) năm 2013 Đối tượng chủ yếu của nhóm tuổi này là những người lao động ổn định trong các cơ quan, doanh nghiệp và giáo viên Sự gia tăng thẻ của người lao động trẻ (23-35 tuổi) và sự giảm dần của nhóm tuổi 35-55 cho thấy, người trẻ thường thay đổi công việc và ngân hàng, trong khi người lớn tuổi thường giữ thẻ ổn định do công việc ít thay đổi.

Trong những năm gần đây, số lượng khách hàng dưới 22 tuổi sử dụng thẻ đã tăng đáng kể, với 26.432 thẻ vào năm 2011 (chiếm 21,4%), 30.054 thẻ vào năm 2012 (chiếm 19,7%) và 39.946 thẻ vào năm 2013 (chiếm 22,6%) Đối tượng chủ yếu trong độ tuổi này là sinh viên và lao động phổ thông Thẻ liên kết sinh viên đang được chú trọng, với các chương trình làm thẻ thanh toán kết hợp thẻ sinh viên, thu hút sự quan tâm và có xu hướng tăng Để phát triển hơn nữa thị trường thẻ cho đối tượng này, cần triển khai các chương trình khuyến mãi và quà tặng khi phát hành thẻ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sinh viên.

Ban đầu, đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu là cán bộ công nhân viên, với mục đích chính là nhận lương Tuy nhiên, số lượng thẻ trong nhóm này đã giảm dần theo thời gian, như được thể hiện trong bảng 2.10.

Bảng 2.10 Tình hình biến động khách hàng sử dụng thẻ qua các năm theo nghề nghiệp

ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) ST(thẻ) TT(%) Tổng số thẻ 123.512 100 152.557 100 176.750 100

(Nguồn: Phòng kinh doanh thẻ-NHNN&PTNT VN, chi nhánh Tỉnh QN)

Theo bảng số liệu, năm 2011, số lượng thẻ mà cán bộ công nhân viên (CBCNV) mở đạt 43.512 thẻ (chiếm 34,9%), nhưng sau đó có xu hướng giảm dần, với 42.264 thẻ (27,7%) vào năm 2012 và chỉ còn 28,2% vào năm 2013 Điều này cho thấy sự cạnh tranh gia tăng và việc chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng, dẫn đến sự phát triển thị trường yếu kém Ngược lại, số lượng thẻ dành cho học sinh sinh viên (HSSV) lại tăng lên, từ 40.512 thẻ (32,8%) năm 2011 lên 51.412 thẻ (33,7%) năm 2012 và 63.807 thẻ (36,1%) năm 2013 Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi sự hiện diện của nhiều trường đại học và cao đẳng trong khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng quảng bá sản phẩm thẻ, đồng thời chi nhánh đã chú trọng phát hành thẻ cho đối tượng HSSV.

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI AGGRIBANK- CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NAM

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:46

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ   TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (Trang 1)
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ   TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP (Trang 2)
2.1 Tình hình lao động tại Agribank- Tỉnh Quảng Nam 30 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính tại  chi nhánh  32  2.3 Chi phí mua sắm, đầu tư cơ sở vật chất tại chi nhánh 34  2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
2.1 Tình hình lao động tại Agribank- Tỉnh Quảng Nam 30 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính tại chi nhánh 32 2.3 Chi phí mua sắm, đầu tư cơ sở vật chất tại chi nhánh 34 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai (Trang 8)
Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
n bảng Trang (Trang 8)
So với một số ngân hàng khác trên địa bàn, tình hình cán bộ nhân viên tại chi nhánh tương đối đơng và có chiều hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm  2011 có 429 cán bộ nhân viên, năm 2012 tăng thêm 3 người so với năm 2011 và  năm 2013 tăng 3 người so vớ - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
o với một số ngân hàng khác trên địa bàn, tình hình cán bộ nhân viên tại chi nhánh tương đối đơng và có chiều hướng tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2011 có 429 cán bộ nhân viên, năm 2012 tăng thêm 3 người so với năm 2011 và năm 2013 tăng 3 người so vớ (Trang 39)
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Agribank- Tỉnh Quảng Nam - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.1. Tình hình lao động tại Agribank- Tỉnh Quảng Nam (Trang 40)
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2011-2013 - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2011-2013 (Trang 45)
Bảng 2.13. Doanh số giao dịch tại máy ATM - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.13. Doanh số giao dịch tại máy ATM (Trang 59)
nhu cầu thanh toán giảm làm cho tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại chi nhánh cũng bị ảnh hưởng nhiều và thể hiện cụ thể tại bảng 2.13 như sau: - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
nhu cầu thanh toán giảm làm cho tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại chi nhánh cũng bị ảnh hưởng nhiều và thể hiện cụ thể tại bảng 2.13 như sau: (Trang 59)
Kết quả thu thập được từ đợt khảo sát được thể hiện tại bảng 2.17 - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
t quả thu thập được từ đợt khảo sát được thể hiện tại bảng 2.17 (Trang 65)
Bảng 2.18. Mức độ hài lòng của khách hàng về tính năng của dịch vụ - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.18. Mức độ hài lòng của khách hàng về tính năng của dịch vụ (Trang 66)
Bảng 2.19. Mức độ hài lòng của khách hàng về giá cả dịch vụ - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.19. Mức độ hài lòng của khách hàng về giá cả dịch vụ (Trang 68)
Bảng 2.20. Mức độ hài lòng của KH về thái độ phục vụ của nhân viên - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.20. Mức độ hài lòng của KH về thái độ phục vụ của nhân viên (Trang 69)
Bảng 2.21. Số lượng thẻ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.21. Số lượng thẻ của các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Trang 72)
Từ bảng số liệu so sánh trên cho thấy, trong các năm từ 2011-2013 Agribank Chi nhánh Quảng Nam là chi nhánh NHTM có tỷ lệ thẻ được phát  hành năm sau so với năm trước đạt mức cao, tỷ lệ tăng cao nhất trên địa bàn  tỉnh Quảng Nam - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
b ảng số liệu so sánh trên cho thấy, trong các năm từ 2011-2013 Agribank Chi nhánh Quảng Nam là chi nhánh NHTM có tỷ lệ thẻ được phát hành năm sau so với năm trước đạt mức cao, tỷ lệ tăng cao nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Trang 72)
Bảng 2.22. Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ Agribank Chi nhánh Quảng Nam và NHTM trên địa bàn - (luận văn thạc sĩ) phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng NNPTNT việt nam, chi nhánh quảng nam
Bảng 2.22. Số lượng thiết bị chấp nhận thẻ Agribank Chi nhánh Quảng Nam và NHTM trên địa bàn (Trang 73)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w